Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM CHUNG THỊ LAN Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH KỸ THUẬT CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG, TRỊ BỆNH TRÊN ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI TRẠI: NGUYỄN THANH LỊCH XÃ BA TRẠI – HUYỆN BA VÌ – THÀNH PHỐ HÀ NỘI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Thú y Khoa : Chăn nuôi thú y Khóa học : 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRưỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM CHUNG THỊ LAN Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH KỸ THUẬT CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG, TRỊ BỆNH TRÊN ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI TRẠI: NGUYỄN THANH LỊCH XÃ BA TRẠI – HUYỆN BA VÌ – THÀNH PHỐ HÀ NỘI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Thú y Lớp : K47 - TY - N02 Khoa : Chăn nuôi thú y Khóa học : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Mạnh Cường Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Đại học Thái Nguyên, được sự dạy bảo tận tình của các thầy cô giáo, em đã nắm được những kiến thức cơ bản ngành học của mình. Kết hợp với 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại trại lợn Nguyễn Thanh Lịch, đã giúp em ngày càng hiểu rõ kiến thức chuyên môn, cũng như đức tính cần có của cán bộ nông nghiệp. Từ đó, đã giúp em có lòng tin vững bước trong cuộc sống cũng như trong công tác sau này. Để có sự thành công này, em xin tỏ lòng biết ơn chân thành tới: Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên. Ban chủ nhiệm khoa và tập thể các thầy, cô giáo trong khoa chăn nuôi thú y, những người đã tận tụy dạy dỗ và dìu dắt em trong suốt quá trình học tập, cũng như trong thời gian thực tập. Tập thể lớp Thú y K47 N02 Trường đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên đã luôn sát cánh bên em trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường. Các bác, các cô chú và các anh chị công nhân trong trại chăn nuôi lợn Nguyễn Thanh Lịch đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ trong thời gian thực tập để giúp em hoàn thành tốt khóa thực tập. Đặt biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự quan tâm, chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Mạnh Cường. Nhân dịp này, em cũng xin cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã tạo mọi điều kiện vật chất cũng như tinh thần, động viên, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập. Em xin chân thành cảm ơn! Thái nguyên, ngày… tháng 12 năm 2019 Sinh viên Chung Thị Lan
  4. ii DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Lịch phòng bệnh của trại ................................................................ 11 Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại Nguyễn Thanh Lịch Xã Ba Trại- Huyện Ba Vì- Thành phố Hà Nội ................................................................... 44 Bảng 4.2. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại trong thời gian thực tập ........ 45 Bảng 4.3. Kết quả điều trị cho đàn lợn tại trại ................................................ 46 Bảng 4.4. Kết quả thực hiện các công tác khác .............................................. 48 Bảng 4.5. Tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng qua các tháng theo dõi ........... 49 Bảng 4.6. Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con theo lứa tuổi ........................... 50 Bảng 4.7. Triệu chứng lợn con mắc bệnh phân trắng ..................................... 52 Bảng 4.8. Bệnh tích lợn con mắc bệnh phân trắng ......................................... 52 Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh phân trắng lợn con tại trại ............................ 54
  5. iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT TỪ, CỤM TỪ Ý NGHĨA Cs: Cộng sự ĐVT: Đơn vị tính LMLM: Lở mồm long móng n: Dung lượng mẫu Nxb: Nhà xuất bản SS: Sơ sinh TN: Thí nghiệm 5s 5 sạch E.coli Escherichia coli TT: Thể trọng
  6. iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii MỤC LỤC ........................................................................................................ iv Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1 1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề............................................................ 2 1.2.1. Mục tiêu ................................................................................................... 2 1.2.2. Yêu cầu .................................................................................................... 2 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3 2.1 Điều kiện cơ sở thực tập.............................................................................. 3 2.1.1 Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở nơi thực tập ....................... 3 2.1.2. Đánh giá chung ....................................................................................... 6 2.1.3 Quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng. ............................................................. 7 2.1.4. Quy trình phòng và trị bệnh .................................................................... 9 2.2. Cơ sở khoa học đề tài ............................................................................... 19 2.2.1. Đặc điểm của lợn con bú sữa................................................................. 19 2.2.2 Đặc điểm cơ năng điều tiết ..................................................................... 23 2.2.3 Đặc điểm về khả năng miễn dịch ........................................................... 24 2.2.4. Một số hiểu biết về E.coli...................................................................... 24 2.2.5. Bệnh phân trắng lợn con ....................................................................... 28 2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 37 2.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 37 2.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 38 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 41 3.1. Đối tượng theo dõi.................................................................................... 41
  7. v 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 41 3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................... 41 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ...................................................... 41 3.4.1 Các chỉ tiêu theo dõi ............................................................................... 41 3.4.2. Phương pháp thực hiện .......................................................................... 41 3.5. Phương pháp xử lý số liệu ........................................................................ 43 3.5.1. Một số công thức để tính các chỉ tiêu ................................................... 43 Phần 4 KẾT QUẢ THEO DÕI VÀ THỰC HIỆN ..................................... 44 4.1. Kết quả đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại ........................................... 44 4.2. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh tại trại ......................................... 45 4.3. Kết quả thực hiện biện các công tác khác ................................................ 47 4.4.1. Tình hình lợn con mắc bệnh phân trắng theo các tháng trong năm. ..... 48 4.4.2. Kết quả lợn con mắc bệnh phân trắng theo lứa tuổi ............................. 50 4.4.3. Kết quả triệu chứng và bệnh tích của lợn con mắc bệnh phân trắng lợn con....51 4.4.4. Kết quả điều trị bệnh phân trắng lợn con tại cơ sở thực tập ................. 53 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 55 5.1. Kết luận .................................................................................................... 55 5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 56 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 57
  8. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Ngành chăn nuôi nuớc ta đã và đang chiếm một vị trí quan trọng trong sản xuất nông nghiệp nói riêng và trong cơ cấu nền kinh tế nói chung. Chăn nuôi, với nhiều phuơng thức phong phú và đa dạng đã góp phần giải quyết công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo, nâng cao thu nhập cho người dân, tạo ra các nguồn thực phẩm cho người tiêu dùng. Trong giai đoạn hiện nay, khi nước ta đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO và các hiệp định tự do thương mại khác thì sản phẩm chăn nuôi thuộc ngành nông nghiệp Việt Nam nói chung và sản phẩm thịt lợn nói riêng, khi làm ra phải đảm bảo đạt tiêu chuẩn an toàn toàn vệ sinh, không ảnh hưởng tới sức khỏe con người mới xuất khẩu ra thị trường quốc tế và thu ngoại tệ về cho đất nước. Tuy nhiên, trong nhiều năm trở lại đây, khi ngành chăn nuôi phát triển mạnh trong đó có ngành chăn nuôi lợn, thì dịch bệnh cũng hoành hành nhiều, nhất là các bệnh truyền nhiễm như: bệnh lở mồm long móng, tai xanh, dịch tả…và những bệnh thông thường như bệnh phân trắng lợn con, hội chứng tiêu chảy của lợn… làm tỷ lệ nuôi sống lợn con giai đoạn sơ sinh đến 21 ngày tuổi khá thấp. Bệnh xảy ra khắp nơi trên thế giới, ở Việt Nam bệnh xảy ra quanh năm (đặt biệt khi thời tiết thay đổi: lạnh, ẩm, gió lùa…). Kết hợp với việc chăm sóc không hợp vệ sinh, lợn bị ảnh hưởng bởi các yếu tố stress, lợn con sinh ra không được bú sữa kịp thời hoặc sữa đầu của mẹ thiếu không đảm bảo chất lượng dinh dưỡng. Khi lợn con bị bệnh điều trị kém hiệu quả sẽ gây còi cọc chậm lớn ảnh hưởng đến giống cũng như khả năng tăng trọng của chúng, gây tổn thất lớn về kinh tế. Do đó, phòng bệnh phân trắng cho lợn con góp phần làm tăng hiệu quả chăn nuôi lợn sinh sản, đảm bảo đủ con giống và chất lượng tốt. Đã có nhiều công trình nghiên cứu trong nước về bệnh phân trắng ở
  9. 2 lợn con và đưa ra các biện pháp phòng trị bệnh, góp phần không nhỏ trong việc hạn chế những thiệt hại do tiêu chảy gây ra ở lợn con theo mẹ. Tuy nhiên, do sự phức tạp của cơ chế gây bệnh, những tác động phối hợp của các nguyên nhân, đặc điểm cơ thể gia súc non… đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc ứng dụng các kết quả nghiên cứu. Vì thế các giải pháp đưa ra chưa thực sự đem lại kết quả mong muốn. Bệnh phân trắng ở lợn con theo mẹ vẫn là nguyên nhân gây thiệt hại lớn cho các cơ sở chăn nuôi lợn. Từ thực tiễn trên, tôi tiến hành thực hiện chuyên đề: “Thực hiện quy trình kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại Nguyễn Thanh Lịch Xã Ba Trại - Huyện Ba Vì - Thành phố Hà Nội”. 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục tiêu - Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại cơ sở. - Xác định được quy trình phòng, trị bệnh sản khoa trên đàn lợn nái tại trại. - Xác định được quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái nuôi tại trại 1.2.2. Yêu cầu - Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại cơ sở. - Nắm vững quy trình phòng, trị bệnh sản khoa trên đàn lợn con nuôi tại cơ sở - Nắm vững quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc đàn lợn con tại cơ sở. - Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở - Chăm chỉ, học hỏi để nâng cao kỹ thuật, tay nghề của cá nhân.
  10. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1 Điều kiện cơ sở thực tập 2.1.1 Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở nơi thực tập 2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên -Vị trí địa lí -Trại lợn Nguyễn Thanh Lịch nằm tại Xã Ba Trại – 1 trong 7 xã miền núi của Huyện Ba Vì - Thành phố Hà Nội, nằm trong vùng bán sơn địa. - Phía Đông giáp với xã Tản Lĩnh. - Phía Tây giáp xã Thuần Mỹ. - Phía Bắc giáp xã Cẩm Lĩnh. 2.1.1.2. Điều kiện khí hậu Trại lợn Nguyễn Thanh Lịch chịu sự ảnh hưởng trực tiếp của khí hậu miền Bắc, bị chi phối bởi các yếu tố vĩ độ Bắc, cơ chế gió mùa. Sự phối hợp giữa cơ chế gió mùa và vĩ độ tạo nên khí hậu nhiệt đới ẩm, có sự khác biệt rõ rệt giữa mùa nóng và mùa lạnh nên có thể phân ra làm 4 mùa. Mùa đông lạnh, hanh khô có kèm theo gió mùa, mưa ít. Mùa hè nóng, mưa nhiều. Giữa hai mùa đó lại có hai thời kỳ chuyển tiếp (tháng 4 và tháng 10), còn được gọi là mùa xuân và mùa thu. Đó là một trong những yếu tố khách quan tác động đến quá trình sinh trưởng, phát triển của vật nuôi và phẩm chất của nông sản. Lượng mưa: Lượng mưa trung bình năm 2.500 mm, phân bố không đều trong năm, tập trung nhiều vào tháng 7, tháng 8. Nhiệt độ: Nhiệt độ bình quân năm là 23,40oC. Mùa nóng bắt đầu từ cuối tháng 4 đến giữa tháng 9, khí hậu nóng ẩm và mưa nhiều rồi mát mẻ, khô ráo vào tháng 10. Mùa lạnh bắt đầu từ giữa tháng 11 đến hết tháng 3. Từ cuối tháng 11 đến tháng 1 rét và hanh khô, từ tháng 2 đến hết tháng 3 lạnh và mưa phùn kéo dài từng đợt. Trong khoảng tháng 9 đến tháng 11, có những ngày thu với
  11. 4 tiết trời mát mẻ và sẽ đón từ hai đến ba đợt không khí lạnh yếu tràn về. Độ ẩm: Độ ẩm không khí trung bình năm: 86,1%. Vùng thấp thường khô hanh vào tháng 12, tháng 1. 2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại Trại gồm có 23 người trong đó có: 01: Chủ trại 01: Quản lý 01: Đầu bếp 02: Kỹ sư 02: Tổ trưởng (1 chuồng bầu, 1 chuồng đẻ) 06: Công nhân 10: Sinh viên thực tập Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau như tổ chuồng đẻ, tổ chuồng bầu. Mỗi tổ thực hiện công việc hàng ngày một cách nghiêm túc, đúng quy định của trại. 2.1.1.4. Cơ sở vật chất của trại Trang trại chăn nuôi Nguyễn Thanh Lịch nằm trên địa bàn xã Ba Trại, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. Được thành lập và đi vào sản xuất từ năm 2010 với số vốn đầu tư lên tới 18 tỷ đồng, trang trại chuyên nuôi lợn sinh sản cho công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi CP Việt Nam (chi nhánh của Tập đoàn CP Thái Lan) cung cấp giống lợn con của cái Landrace - Yorkshire với đực Pietrain - Duroc và cái Landrace - Yorkshire với đực Duroc. Khu sản xuất gồm 3 dãy chuồng đẻ và 1 dãy chuồng bầu, 2 chuồng cách ly nuôi, 1 chuồng đực, 1.058 lợn nái, 19 lợn đực, 105 lợn hậu bị (số liệu tháng 05/2019). Lợn sau khi sinh 19 đến 21 ngày thì được cai sữa. Mỗi năm trang trại cho xuất ra thị trường khoảng 25.000 - 30.000 lợn con. Với việc chăn nuôi lợn theo
  12. 5 hướng công nghiệp, các biện pháp phòng chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi của trại được thực hiện chủ động và tích cực. Vệ sinh phòng bệnh nhằm nâng cao sức đề kháng cho đàn lợn luôn là vấn đề được đặc biệt quan tâm. Cùng với việc vệ sinh thức ăn, nước uống, vật nuôi, dụng cụ chăn nuôi, sinh sản… Thì việc vệ sinh chuồng trại, cải tạo tiểu khí hậu chuồng nuôi luôn được cán bộ thú y và đội ngũ công nhân kỹ thuật thực hiện chặt chẽ. Chuồng trại được thiết kế và xây dựng theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật đảm bảo thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Sau mỗi lứa lợn, chuồng trại đều được tẩy uế bằng phương pháp: rửa sạch ô nhốt lợn, để khô sau đó phun thuốc sát trùng như omnicide, Vikon S và để trống chuồng nuôi tối thiểu là 5 ngày mới đưa lợn nái chờ đẻ khác lên. Với lợn con tuyệt đối không tắm rửa để tránh lạnh và ẩm ướt, định kỳ tiêu độc ở các chuồng nuôi lợn nái, lợn đực làm việc bằng thuốc sát trùng, Trại còn thường xuyên tiến hành vệ sinh môi trường xung quanh như việc dọn cỏ, phát quang bụi rậm, diệt chuột, thu dọn phân hằng ngày ở các ô chuồng. Hiện nay, trại áp dụng quy trình chăn nuôi “cùng vào - cùng ra”, trong đó một chuồng hoặc cả một dãy chuồng được đưa vào để nhốt đồng loạt cùng một loại lợn (có thể tương đồng về khối lượng, tuổi). Sau một thời gian nhất định số lợn này được đưa ra khỏi chuồng, lúc đó chuồng trại được rửa sạch, phun thuốc sát trùng và để trống ít nhất 5 ngày trước khi đưa đàn lợn mới lên đẻ. Như vậy quy trình này có tác dụng phòng bệnh do vệ sinh chuồng trại thường xuyên, định kỳ mỗi khi xuất hết lợn, do đó hạn chế được khả năng lan truyền các mầm bệnh từ lô này sang lô khác. Hệ thống thông thoáng đối với chăn nuôi lợn công nghiệp rất quan trọng, ngoài việc cung cấp đủ oxy cho quá trình hô hấp của lợn, nó còn giúp giải phóng khí độc do phân, nước tiểu gây ra. Chính vì vậy, trại đã sử dụng hệ thống làm mát và chống nóng ở mỗi dãy chuồng vào mùa hè và hệ thống sưởi
  13. 6 ấm vào mùa đông. Bên cạnh đó các dãy chuồng được sắp xếp theo hướng Đông Nam để đảm bảo ấm áp vào mùa đông, thoáng mát về mùa hè. Đặc biệt vào mùa hè, thời tiết rất nóng sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng sinh sản của đàn lợn nái cũng như sự sinh trưởng và phát triển của lợn con. Do đó trại đã lắp đặt hệ thống chống nóng gồm hệ thống quạt gió ở cuối mỗi dãy chuồng có tác dụng hút không khí có hơi nước từ hệ thống dàn mát trên đầu chuồng tạo luồng khí mát, thông thoáng. Hai dãy tường chuồng được phủ một tấm lưới cách nhiệt và có tác dụng giữ ẩm. Chính vì vậy không khí trong chuồng lợn luôn mát và nhiệt độ luôn duy trì trong khoảng 28oC - 30oC. Trại trang bị hệ thống lồng úm bên trong có treo một bóng đèn hồng ngoại công suất 175W hoặc lắp một tấm sưởi ở mỗi ô chuồng. Với lợn sau cai sữa cũng có một đèn sưởi hoặc tấm sưởi ở mỗi ô chuồng, đảm bảo luôn duy trì nhiệt độ thích hợp cho lợn con 2.1.2. Đánh giá chung 2.1.2.1. Thuận lợi + Trại được xây dựng cách xa khu dân cư, xung quanh là đồi núi bao bọc, không làm ảnh hưởng đến các hộ dân xung quanh và đảm bảo yêu cầu vệ sinh an toàn dịch bệnh. + Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân của trại có năng lực, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm trong công việc. + Trại được liên kết với công ty CP nên chủ động được nguồn thức ăn 2.1.2.2. Khó khăn + Trại nằm trong khu vực nhiệt đới khí hậu gió mùa, thời tiết diễn biến phức tạp nên khâu phòng trừ dịch bệnh gặp nhiều khó khăn. + Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho việc phòng và chữa bệnh cao. + Cơ sở vật chất xuống cấp, dụng cụ, máy móc, trang thiết bị còn thiếu
  14. 7 gây không ít khó khăn trong việc chăm sóc, quản lý vật nuôi. 2.1.3 Quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng. Trong quá trình thực tập tại trang trại, tôi đã tham gia chăm sóc nái đẻ, tham gia đỡ đẻ, chăm sóc cho lợn con theo mẹ đến cai sữa. Trực vệ sinh, chăm sóc, theo dõi đàn lợn thí nghiệm. Thực hiện quy trình chăm sóc nái chờ đẻ, nái đẻ, đàn lợn con theo mẹ đến khi cai sữa như sau: - Đối với nái chửa: Lợn nái chửa được nuôi chủ yếu ở chuồng bầu. Hàng ngày vào kiểm tra lợn để phát hiện lợn phối không đạt, lợn nái bị sảy thai, lợn mang thai giả, vệ sinh, dọn phân không để cho lợn nằm đè lên phân, lấy thức ăn cho lợn ăn, rửa máng, phun thuốc sát trùng hàng ngày, xịt gầm, cuối giờ chiều phải chở phân ra khu xử lý phân. Lợn nái chửa được ăn loại thức ăn 566, 567 với khẩu phần ăn tùy theo tuần chửa, thể trạng, lứa đẻ như sau: Đối với nái chửa từ tuần chửa 1 đến tuần chửa 12 ăn thức ăn 566 với tiêu chuẩn 2 – 2,5 kg/con/ngày, cho ăn 1 lần trong ngày. - Đối với nái chửa từ tuần 13 đến tuần chửa 14 ăn thức ăn 567 với tiêu chuẩn 2,5 - 3 kg/con/ngày, cho ăn 1 lần trong ngày. Đối với nái chửa từ tuần 15 trở đi được ăn thức ăn 567 với tiêu chuẩn 3,5 – 4 kg/con/ngày, cho ăn 1 lần trong ngày. Đối với nái đẻ: Lợn nái chửa được chuyển lên chuồng đẻ trước ngày đẻ dự kiến 7 - 10 ngày. Trước khi chuyển lợn lên chuồng đẻ, chuồng phải được dọn dẹp, sát trùng và cọ, rửa sạch sẽ. Lợn chuyển lên phải được ghi đầy đủ thông tin lên thẻ nái gắn ở đầu mỗi ô chuồng. Thức ăn của lợn chờ đẻ được cho ăn với tiêu chuẩn ăn 3kg/ngày, chia làm 2 bữa sáng, chiều. Lợn nái chửa trước ngày đẻ dự kiến 3 ngày, giảm tiêu chuẩn ăn xuống 1,5kg/con/bữa.
  15. 8 Khi lợn nái đẻ được 2 ngày tăng dần lượng thức ăn từ 2 - 3kg/con/ngày chia làm hai bữa sáng, chiều. Đối với nái nuôi con quá gầy hoặc nuôi nhiều con có thể cho ăn tăng lượng thức ăn lên 3,5kg/con/ngày. - Đối với đàn lợn con theo mẹ đến khi cai sữa: Ngay sau khi đẻ ra lợn được tiến hành cắt rốn, cắt đuôi. + Lợn con 1 ngày tuổi được mài nanh và tiêm NOVA-Fe-B12, tiêm Amlistin, cho uống cầu trùng. + Lợn con 3 - 5 ngày tuổi tiến hành thiến lợn đực. + Lợn con được từ 4 - 6 ngày tuổi tập cho ăn bằng thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh 550S. + Lợn con được 15 - 18 ngày tuổi tiêm phòng vắc xin dịch tả. + Lợn con 20 – 30 ngày tuổi tiêm phòng vắc xin tụ huyết trùng + Lợn con được 19 - 21 ngày tuổi tiến hành cai sữa cho lợn con. - Đỡ lợn đẻ: Để công tác đỡ lợn đẻ thành công cần chuẩn bị đầy đủ dụng cụ phục vụ cho việc đỡ đẻ, dụng cụ bao gồm: thùng úm, bóng đèn hồng ngoại, khay đựng cồn, kéo, chỉ buộc rốn, khăn khô, kéo và chỉ buộc rốn phải được ngâm trong khay đựng nước sát trùng. Thao tác đỡ đẻ: Trước khi đẻ lợn mẹ phải được vệ sinh (tắm) sạch sẽ, bộ phận sinh dục và bầu vú cũng được lau chùi sạch sẽ. Khi lợn con được đẩy ra ngoài nhanh chóng dùng tay vuốt mồm cho lợn dễ thở sau đó dùng khăn khô lau sạch nhớt và lớp màng trên người lợn con, phải lau thật khô và sạch lợn con thì nó mới nhanh khỏe. Sau đó dùng kéo cắt dây rốn cách rốn 1 khoảng 15cm rồi cắt, xịt cồn vào rốn và thả lợn vào lồng úm đã chải sẵn thảm và thắp đèn úm. Trường hợp lợn mẹ khó đẻ sau 15 - 20 phút phải có biện pháp can thiệp. Sau khi lợn mẹ đẻ xong cần vệ sinh sạch sẽ bầu vú, cơ quan sinh dục và cho lợn con vào bú sữa đầu. Trong khi lợn con bú mẹ cần chú ý quan sát
  16. 9 để tránh trường hợp lợn mẹ đè con. - Thao tác mài nanh và tiêm sắt cho lợn con: Lợn con sau khi bú mẹ sức khỏe tốt hơn, cứng cáp hơn sẽ được tiến hành mài nanh, tiêm kháng sinh với liều 1 - 2ml/con, tiêm sắt với liều 2ml/con. Sắt sẽ được tiêm bổ sung lần 2 vào 7 - 10 ngày tuổi nếu thấy cần thiết. Thường thì bấm đuôi thường được làm cùng một lúc với việc bấm nanh, nhưng do lợn con mới sinh vẫn còn yếu, nên để giảm stress cho lợn con trại tiến hành bấm đuôi cho lợn vào ngày đầu khi lợn con vừa sinh được 3 - 5 giờ. Thiến lợn đực: Đối với lợn đực nuôi thịt ta cần thiến càng sớm càng tốt. Thông thường trong chăn nuôi lợn nái sinh sản ngưi ta thường thiến lợn vào 7 - 10 ngày tuổi. Nhưng thực tế trại thực hiện thiến lợn đực vào ngày thứ 3 - 5 sau khi sinh Trước khi thiến lợn đực cần chuẩn bị dụng cụ thiến đầy đủ gồm: Dao thiến, cồn sát trùng, panh kẹp, bông gòn, khăn vải sạch, xi - lanh tiêm và thuốc kháng sinh. Thao tác: Đầu tiên là tiêm cho lợn con 1ml/con kháng sinh (Amoxicillin). Sau đó người thiến ngồi ghế cao và kẹp lợn con vào giữa 2 đùi sao cho đầu của lợn con hướng xuống dưới. Một tay nặn sao cho dịch hoàn nổi rõ, tay còn lại cầm dao rạch hai vết đứt vào chính giữa của mỗi bên dịch hoàn. Dùng 2 tay nặn dịch hoàn ra ngoài rồi lấy panh kẹp vào giật dịch hoàn ra, dùng khăn sạch lau vùng dịch hoàn và bôi cồn vào vị trí thiến. 2.1.4. Quy trình phòng và trị bệnh  Quy trình vệ sinh chuồng nuôi hằng ngày Công tác vệ sinh trong chăn nuôi là một trong những khâu rất quan trọng. Nếu công tác vệ sinh được thực hiện tốt thì gia súc ít mắc bệnh, sinh trưởng và phát triển tốt, chi phí thuốc thú y thấp, làm cho hiệu quả chăn nuôi cao hơn. Do nhận thức rõ được điều này, nên trong suốt thời gian thực tập, tôi đã thực hiện tốt các công việc như:
  17. 10 + Hàng ngày, trước khi vào chuồng làm việc công nhân cũng như sinh viên thực tập tất cả đều phải mặc quần áo bảo hộ, đi ủng qua hố vôi sát trùng trước cửa chuồng rồi mới được vào chuồng. + Việc đầu tiên vào chuồng là cào phân tránh lợn mẹ nằm đè phân + Bắt nhốt lợn con vào ô úm rồi lau sàn nhựa (hoặc rắc vôi rồi quét) + Rắc vôi lối đi giữa, xung quanh chuồng và dưới gầm chuồng + Thu phân vào bao và quét dọn sạch sẽ quanh chuồng Chuồng nuôi luôn được vệ sinh sạch sẽ và được tiêu độc bằng thuốc sát trùng Omnicide 1 lần/ngày, pha với tỷ lệ 1ml/400 lít nước. Ở các chuồng nái đẻ sau khi cai sữa, lợn mẹ được chuyển lên chuồng bầu (khu vực cai sữa). Sau khi xuất lợn con, các tấm đan chuồng này được tháo ra mang ngâm ở hố sát trùng bằng dung dịch NaOH 10%, ngâm trong 1 ngày sau đó được cọ sạch, phơi khô. Khung chuồng cũng được cọ sạch, xịt bằng dung dịch NaOH pha với nồng độ loãng, sau đó xịt lại bằng dung dịch vôi xút. Gầm chuồng cũng được vệ sinh sạch sẽ tiêu độc khử trùng kỹ sau đó rắc vôi bột. Để khô 1 ngày tiến hành lắp đan vào, sau đó đuổi lợn chờ đẻ từ chuồng bầu xuống. Lịch vệ sinh phòng bệnh của trại + Thứ 2 dọn 5s ngoài trại, rắc vôi ngoài trại + Thứ 3 quét vôi bệ máng, rắc vôi trong khu chăn nuôi + Thứ 4 phun thuốc ruồi trong và ngoài khu chăn nuôi,5s trại rắc vôi ngoài khu chăn nuôi, đánh chuột + Thứ 5 dọn 5s trong khu chăn nuôi, rắc vôi, cọ máng + Thứ 6 quét vôi bệ máng, đánh chuột, phun thuốc ruồi toàn trại + Thứ 7 rội vôi gầm, 5s trại, rắc vôi ngoài khu chăn nuôi + Chủ nhật dội vôi đường đi trong trại Hàng ngày phun sát trùng ngày 4 lần (8h, 10h, 14h, 17h), thay chậu nhúng chân trước cửa chuồng, đánh thuốc ruồi.
  18. 11  Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn Quy trình tiêm phòng, phòng bệnh cho đàn lợn của trang trại được thực hiện tích cực, thường xuyên và bắt buộc. Tiêm phòng cho đàn lợn nhằm tạo ra trong cơ thể chúng miễn dịch chủ động, chống lại sự xâm nhập của vi khuẩn, tăng sức đề kháng cho cơ thể. Sau đây là quy trình phòng bệnh bằng thuốc và vắc xin cho các lợn con. Bảng 2.1. Lịch phòng bệnh của trại Vaacine- Đường đưa Liều lượng Loại lợn Tuổi Phòng bệnh thuốc thuốc (ml/con) Thiếu sắt Nova-Fe+B12 Tiêm 2 1 - 3 ngày Tiêu chảy Alistin Tiêm 0,5 Lợn con 3 - 4 ngày Cầu trùng Coxzuril 5% Uống 2 14-16 ngày Còi cọc Circo Tiêm bắp 2 Sau khi nhập về 0- PCV PCV(circo) Tiêm bắp 1 7 ngày Tai xanh PRRS(1) Tiêm bắp 2 Sau khi nhập về 7- PCV PCV(circo) Tiêm bắp 1 14 ngày Paravo Paravo(1) Tiêm bắp 2 Sau khi nhập về Dịch tả CSF Tiêm bắp 2 14-21 ngày Lợn hậu Sau khi nhập về Giả dại AD Tiêm bắp 2 bị 21-28 ngày LMLM FMD 3 type Tiêm bắp 2 Sau khi nhập về Tai xanh PRRS(2) Tiêm bắp 2 28-35 ngày Sau khi nhập về Paravo Paravo(2) Tiêm bắp 2 35-42 ngày LMLM FMD 3 type Tiêm bắp 2 10 tuần chửa Dịch tả CSF Tiêm bắp 2 Lợn nái E.coli(1) E.coli(1) Tiêm bắp 2 12 tuần chửa sinh sản LMLM FMD 3 type Tiêm bắp 2 14 tuần chửa E.coli(2) E.coli(2) Tiêm bắp 2 ( Nguồn: Phòng kỹ thuật trại năm 2019 )
  19. 12 Định kỳ hàng năm vào tháng 3,7,11 tiêm phòng bệnh tai xanh, tháng 4, 8, 12 tiêm phòng bệnh giả dại begonia cho tổng đàn. Đối với lợn đực: - Lợn đực hậu bị mới nhập về: 3 tuần tiêm phòng vắc xin dịch tả coglapest, 4 tuần tiêm phòng vắc xin lở mồng long móng aftopor, vắc xin giả dại begonia. - Lợn đực đang khai thác tiêm phòng vào tháng 5, tháng 11 vắc xin dịch tả Coglapest. Tháng 4, 8, 12, tiêm phòng vắc xin lở mồm long móng Aftopor, vắc xin giả dại Begonia. 2.1.4.1. Phương pháp xác định tình hình mắc bệnh cho đàn lợn con tại trại - Lập sổ sách theo dõi đàn lợn cần kiểm tra bằng cách theo dõi, ghi chép những lợn có biểu hiện lâm sàng, triệu chứng lâm sàng có thể quan sát được hàng ngày vào sáng sớm và chiều tối. - Hằng ngày theo dõi sức khỏe đàn lợn con, phát hiện những lợn có biểu hiện về bệnh phân trắng. - Từ kết quả tổng hợp được tính toán các chỉ tiêu theo dõi. 2.1.4.2. Công tác chẩn đoán và điều trị bệnh  Công tác chẩn đoán Làm tốt công tác chẩn đoán sẽ giúp con vật nhanh chóng khỏi bệnh, giảm tỷ lệ chết, giảm thời gian dùng thuốc và giảm thiệt hại về kinh tế. Vì vậy hàng ngày chăn lợn, chúng tôi tiến hành theo dõi lợn ở các ô chuồng để phát hiện những lợn có biểu hiện khác thường. Khi mới phát bệnh lợn, không có biểu hiện triệu chứng điển hình, thường thấy con vật ủ rũ, mệt mỏi, ăn uống giảm hoặc bỏ ăn, lười hoạt động, thân nhiệt tăng. Để chẩn đoán chính xác được bệnh không những dựa vào biểu hiện bên ngoài của vật mà phải dựa vào kinh nghiệm chăn nuôi của người nuôi cùng với lý thuyết mà tôi học được và đôi khi còn phải sử dụng những biện pháp phi lâm sàng khác
  20. 13  Công tác điều trị bệnh Trong thời gian thực tập tại trang trại bằng kiến thức đã học và sự giúp đỡ của kĩ sư, công nhân của trại tôi đã tiến hành chẩn đoán và điều trị một số bệnh xảy ra tại trại cụ thể: Bệnh phân trắng lợn con - Nguyên nhân Do đặc điểm sinh lý lợn con, tất cả cơ quan bộ phận đều phát triển chưa hoàn thiện. Hơn nữa, lợn con lại có nhu cầu dinh dưỡng và khoáng chất rất lớn, nếu không được bổ sung đầy đủ thì lợn con sẽ bị suy dinh dưỡng, ăn bẩn... gây rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy. Lợn mẹ không được nuôi dưỡng đầy đủ khi mang thai trong giai đoạn đang nuôi con. Trong thời gian nuôi con gia súc mẹ bị mắc một số bệnh như: Viêm vú, viêm tử cung, kém sữa... sau khi sinh sẽ lây nhiễm vi khuẩn vào đường tiêu hóa lợn con. Hoặc khi nuôi con mà con mẹ động dục trở lại sớm là một nguyên nhân làm số lượng và chất lượng sữa giảm vì thế bệnh sẽ dễ xảy ra. Đóng vai trò quan trọng nhất trong bệnh phân trắng lợn con là vi khuẩn E.coli và Salmonella. Ngoài hai loại vi khuẩn này cũng phải kể đến vi khuẩn Clostridium, cầu khuẩn Streptococcus, vi khuẩn Bacillus subtilis... Do điều kiện thời tiết quá khắc nghiệt: nóng, lạnh, ẩm, có gió lùa...mà lợn con là đối tượng chịu tác động của điều kiện ngoại cảnh mạnh nhất bởi các phản ứng thích nghi và bảo vệ của cơ thể còn rất yếu. Bên cạnh đó việc chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý đàn lợn không tốt cũng ảnh hưởng lớn tới sự xuất hiện của bệnh như bú sữa đầu, cắt rốn, úm lợn, bổ sung sắt... không được thực hiện đầy đủ và đúng kỹ thuật cũng dẫn đến tiêu chảy.
nguon tai.lieu . vn