- Trang Chủ
- Nông - Lâm - Ngư
- Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại lợn Bùi Mạnh Cường, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh
Xem mẫu
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
HOÀNG DIỆU LINH
Tên đề tài
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG
TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI LỢN BÙI MẠNH
CƯỜNG, HUYỆN THUẬN THÀNH, TỈNH BẮC NINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2015 - 2019
Thái Nguyên, năm 2019
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
HOÀNG DIỆU LINH
Tên đề tài
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG
TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI LỢN BÙI MẠNH
CƯỜNG, HUYỆN THUẬN THÀNH, TỈNH BẮC NINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Lớp: K47 - TY - N01
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thu Quyên
Thái Nguyên, năm 2019
- i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên cũng như trong quá trình thực tập tốt nghiệp, bên cạnh sự nỗ lực
và phấn đấu của bản thân em còn nhận được sự giúp đỡ quý báu của các cá
nhân và tập thể trong và ngoài trường.
Lời đầu tiên em xin được gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm Khoa Chăn Nuôi Thú y, Ban lãnh
đạo trại lợn ông Bùi Mạnh Cường huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh đã đồng
ý, cho phép và tạo điều kiện cho em về thực tập tại trại.
Đặc biệt em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Nguyễn Thu
Quyên, các cô, bác, anh, chị công nhân tại trang trại ông Bùi Mạnh Cường
huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ
em hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này. Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới gia
đình, bạn bè đã luôn quan tâm, động viên và tạo điều kiện về vật chất, tinh
thần giúp em hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Do kiến thức thực tế của em chưa nhiều, nên khóa luận không tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý thầy cô, các
bạn bè, đồng nghiệp để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo, các đơn vị và
cá nhân đã giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và thực hiện khóa luận tốt
nghiệp này.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày….. tháng….. năm 2019
Sinh viên
Hoàng Diệu Linh
- ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ i
MỤC LỤC .....................................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................... v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..........................................................................vi
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU....................................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ..................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3
2.1.2. Điều kiện cơ sở vật chất nơi thực tập...................................................... 4
2.2. Tổng quan tài liệu và các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước có liên
quan đến chuyên đề ........................................................................................... 7
2.2.1. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn
nái nuôi con ....................................................................................................... 7
2.2.2. Đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ .............................................. 11
2.2.3. Những hiểu biết về đặc điểm sinh lý tiết sữa của lợn nái và các yếu tố
ảnh hưởng ........................................................................................................ 14
2.2.4. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ................................................. 16
2.2.5. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh cho vật nuôi .................................. 20
2.2.6. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái đẻ và lợn
nái nuôi con ..................................................................................................... 23
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 31
- iii
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 31
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 32
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ......35
3.1. Đối tượng và phạm vi tiến hành ............................................................... 35
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 34
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 34
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 34
3.4.1. Phương pháp theo dõi ........................................................................... 34
3.4.2. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 40
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ............................................42
4.1. Kết quả đánh giá tình hình sản xuất chăn nuôi tại trại ............................. 42
4.2. Thực hiện biện pháp chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn nái sinh sản tại trại ông
Bùi Mạnh Cường, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh .................................. 43
4.2.1. Tình hình sinh sản của đàn lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại
qua 6 tháng thực tập ........................................................................................ 43
4.2.2. Một số chỉ tiêu kỹ thuật của đàn lợn nái sinh sản của trại qua 6 tháng thực
tập .................................................................................................................... 46
4.3. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại
ông Bùi Mạnh Cường, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh. .......................... 47
4.3.1. Công tác vệ sinh phòng bệnh ................................................................ 47
4.3.2. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn nái và lợn con tại trại bằng thuốc và
vaccine ............................................................................................................. 51
4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại ông Bùi
Mạnh Cường, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh......................................... 52
4.4.1. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản và lợn con của trại............ 52
4.4.2. Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn nái sinh sản và lợn con tại trại ông Bùi
Mạnh Cường, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh......................................... 54
- iv
4.5. Kết quả thực hiện các công việc khác ...................................................... 56
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................................60
5.1. Kết luận .................................................................................................... 60
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................62
PHỤ LỤC MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP
- v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại Bùi Mạnh Cường, huyện Thuận
Thành, tỉnh Bắc Ninh trong 3 năm 2017 – 5/2019 ......................... 42
Bảng 4.2. Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại .................................... 43
Bảng 4.3. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại qua 6 tháng
thực tập ............................................................................................ 45
Bảng 4.4. Một số chỉ tiêu về khả năng sinh sản của lợn nái tại trại................ 47
Bảng 4.5. Lịch sát trùng chuồng trại của trại lợn ............................................ 50
Bảng 4.6. Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại .................................... 50
Bảng 4.7. Kết quả thực hiện phòng bệnh cho đàn lợn tại trại......................... 52
Bảng 4.8. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản và lợn con tại trại ....... 52
Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh trên đàn nái sinh sản và lợn con theo mẹ trong
thời gian thực tập ............................................................................ 54
Bảng 4.10. Kết quả thực hiện công việc khác................................................. 56
- vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Số thứ tự
TT Thể Trọng
Cs Cộng sự
E. coli Escherichia coli
Nxb Nhà xuất bản
Gr(+) Gram dương
Gr(-) Gram âm
PGF2α Prostaglandin
MMA Hội chứng viêm tử cung, viêm vú, mất sữa
- 1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi ngày càng có vị trí hết sức quan trọng trong cơ cấu của ngành
nông nghiệp. Sản phẩm của ngành chăn nuôi là nguồn thực phẩm không thể
thiếu được đối với nhu cầu đời sống con người. Trong đó, chăn nuôi lợn đang
rất phổ biến và trở thành một nghề quan trọng để phát triển kinh tế hộ gia đình
nông nghiệp và các trang trại, đặc biệt là mô hình trang trại VAC. Với mục đích
đa ngành của nền kinh tế hiện nay, chăn nuôi lợn đã trở thành mũi nhọn trong cơ
cấu ngành chăn nuôi nói riêng và phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa nói
chung.
Để hoàn thành chương trình học trong Nhà trường, thực hiện phương
châm “Học đi đôi với hành”, “Lý thuyết gắn liền với thực tiễn”, giai đoạn thực
tập tốt nghiệp tại cơ sở trước khi ra trường rất quan trọng đối với mỗi sinh viên,
nhằm củng cố và hệ thống lại toàn bộ những kiến thức đã học, nâng cao tay
nghề, đồng thời tạo cho mình sự tự lập, lòng yêu nghề, có phong cách làm
việc đúng đắn, đáp ứng nhu cầu của thực tiễn sản xuất. Thực tập tại các trại
chăn nuôi lợn sẽ giúp sinh viên nắm được phương pháp tổ chức và ứng dụng
các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất, khi ra trường sẽ trở
thành một người cán bộ khoa học có chuyên môn, đáp ứng nhu cầu thực tiễn,
góp phần xứng đáng vào sự nghiệp phát triển đất nước.
Xuất phát từ những cơ sở khoa học và thực tiễn trên, được sự đồng ý của
Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y - trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên
cùng với sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn và cơ sở thực tập, em tiến
hành thực hiện đề tài: “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng
trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại lợn Bùi Mạnh Cường, huyện Thuận
Thành, tỉnh Bắc Ninh”.
- 2
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu
- Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại cơ sở.
- Học và thực hành thành thạo quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn
nái sinh sản và lợn con theo mẹ.
- Thực hiện thành thạo quy trình phòng và trị bệnh cho đàn lợn nái sinh
sản và lợn con theo mẹ.
1.2.2. Yêu cầu
- Nắm vững quy trình phòng, trị bệnh trên đàn lợn nái nuôi con
- Nắm vững quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái nuôi con
- Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở
- Chăm chỉ, học hỏi để nâng cao kỹ thuật, tay nghề của cá nhân.
- 3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Trại chăn nuôi lợn nái sinh sản của ông Bùi Mạnh Cường thuộc thôn
Nghiễm Dương, xã Nghĩa Đạo, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
Xã Nghĩa Đạo có vị trí rất đặc biệt, nằm ở ngã ba của ba tỉnh Bắc Ninh
– Hải Dương – Hưng Yên. Xã cách trung tâm Hà Nội hơn 20km, cách TP.Bắc
Ninh 22km, giao thông thuận lợi với tuyến đường Quốc lộ 38 chạy ngay sát,
rất thuận tiện đi Hải Phòng, Hưng Yên, Hải Dương...
- Phía Đông giáp huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương.
- Phía Nam giáp huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên.
- Phía Tây giáp xã Ninh Xá.
- Phía Bắc giáp huyện Lương Tài, tỉnh Hưng Yên.
Xã Nghĩa Đạo là một xã tương đối nhỏ nhưng lại đáp ứng tương đối nhu
cầu của nhân dân trong và ngoài xã.
Về giao dịch buôn bán xã có 1 chợ là chợ Vàng mở cửa vào các ngày 1,
3, 6, 8 tính theo ngày Âm lịch.
Về các doanh nghiệp xã hiện có 18 doanh nghiệp trên địa bàn xã.
Đây là điều kiện khá thuận lợi cho việc giao lưu buôn bán giữa các xã,
huyện thành bên cạnh và giao thương giữa các tỉnh.
2.1.1.2. Điều kiện khí hậu
Khí hậu là yếu tố quan trọng trong đời sống sinh hoạt của người dân
cũng như trong chăn nuôi. Nó quyết định đến sự phát triển của ngành nông
nghiệp trong đó có trồng trọt và chăn nuôi, mà hiện nay chăn nuôi lại đang có
xu hướng tăng mạnh.
- 4
Nhiệt độ: xã Nghĩa Đạo thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa
đông lạnh. Nhiệt độ trung bình năm là 23,3°C, nhiệt độ trung bình tháng cao
nhất là 28,9°C (tháng 7), nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất là 15,8°C (tháng
1). Sự chênh lệch nhiệt độ giữa tháng cao nhất và tháng thấp nhất là 13,1°C.
Lượng mưa trung bình năm dao động trong khoảng 1400 – 1600mm
nhưng phân bố không đều trong năm. Mưa tập trung chủ yếu từ tháng 5 đến
tháng 10, chiếm 80% tổng lượng mưa cả năm. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng
4 năm sau chỉ chiếm 20% tổng lượng mưa trong năm.
Độ ẩm không khí trung bình là 83%.
Nhìn chung điều kiện khí hậu của xã là thuận lợi cho nông nghiệp phát
triển cả về trồng trọt và chăn nuôi. Tuy nhiên, có những tháng bất lợi như mùa
hè nhiệt độ, độ ẩm cao là điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật phát triển và gây
bệnh. Vì vậy việc phòng và trị bệnh cho đàn gia súc khá là quan trọng.
2.1.2. Điều kiện cơ sở vật chất nơi thực tập
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức của trại
Trại gồm có:
+ 01 chủ trại
+ 01 quản lý
+ 01 kế toán
+ 02 kỹ thuật công ty DeHues
+ 03 tổ trưởng (1 chuồng đẻ, 1 chuồng bầu, 1 chuồng thịt)
+ 15 công nhân
+ 01 bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại
+ 05 sinh viên thực tập
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau như tổ
chuồng đẻ, tổ chuồng bầu và tổ chuồng thịt. Mỗi tổ thực hiện công việc hàng
ngày một cách nghiêm túc, đúng quy định của trại.
- 5
2.1.2.2. Cơ sở vật chất
- Trang thiết bị
+ Có đầy đủ các thiết bị, máy móc để phục vụ cho công nhân và sinh viên sinh
hoạt hàng ngày như: nước sinh hoạt, tắm nóng lạnh, tivi, tủ lạnh, quạt,...
+ Cơ sở vật chất trong chuồng trại chăn nuôi được trại chú trọng đầu tư:
Có hệ thống quạt gió, dàn mát, điện sáng, vòi uống nước tự động cho lợn. Có
hệ thống đèn điện sưởi ấm cho lợn con vào mùa đông. Ngoài ra trại còn có một
máy phát điện công suất lớn đủ cung cấp điện cho cả trại sinh hoạt và hệ thống
chuồng nuôi những khi mất điện.
- Cơ sở hạ tầng
Trang trại có tổng diện tích 24,896 m2 gồm:
Khu chăn nuôi, khu nhà ở, hầm biogas, hồ chứa nước thải của hầm biogas,
các công trình phụ khác và đất trồng cây xanh.
Trại lợn được chia làm hai khu là khu điều hành và khu sản xuất. Khu điều
hành gồm nơi làm việc của quản lý trại, kế toán, phòng họp, phòng sinh hoạt
chung. Khu sản xuất gồm một dãy chuồng bao gồm: 6 chuồng đẻ, 1 chuồng
phối, 4 chuồng cai sữa, 5 chuồng thịt và 2 chuồng cách ly (một chuồng cách ly
bên khu nái, một chuồng cách ly bên khu thịt).
Một số công trình khác phục vụ cho chăn nuôi như: Hệ thống nước, hệ
thống điện, kho thức ăn, kho thuốc, phòng pha tinh…
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn, hiện đại. Phía đầu chuồng
là hệ thống giàn mát, cuối chuồng có quạt thông gió và hệ thống máng ăn có
đường ống dẫn cám tự động từ silo vào. Chuồng bầu có hệ thống máng ăn, nước
uống tự động, quản lý lợn nái bằng chip tự động. Hai bên tường có dãy cửa sổ
lắp kính đầy đủ. Mỗi cửa sổ có diện tích 1,5m2, cách nền 1,2m, mỗi cửa sổ cách
nhau 40cm. Trên trần được lắp hệ thống chống nóng bằng tôn lạnh.
Hệ thống điện: Nguồn cấp điện có điện lưới và hai máy phát điện dự
- 6
phòng.
Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước uống
cho lợn được cấp từ hai bể lớn, một bể xây dựng ở đầu chuồng thịt 1 và một bể
ở đầu chuồng đẻ. Nước tắm và nước xả gầm phục vụ cho công tác khác được
bố trí từ các bể lọc và được bơm qua hệ thống ống dẫn tới bể chứa ở đầu các
chuồng.
Phòng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: Kính hiển
vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng liều tinh, nồi hấp cách thủy và một
số thiết bị khác.
Hệ thống xử lý môi trường: Chất thải được xử lý bằng hệ thống biogas
trước khi thải ra môi trường.
Một số dụng cụ và trang thiết bị khác: Tủ lạnh bảo quản vaccine và một
số loại men sống, tủ bảo quản tinh, máy áp lực phun sát trùng trong và ngoài
khu vực chuồng nuôi.
2.1.2.3. Thuận lợi và khó khăn
- Thuận lợi:
+ Được công ty cổ phần DeHues Việt Nam cung cấp về con giống, thức
ăn và thuốc thú y có chất lượng tốt.
+ Trang trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện
đường giao thông.
+ Chủ trại có năng lực, được đào tạo kiến thức chuyên môn, năng động,
nắm bắt được tình hình xã hội, luôn quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần
của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
+ Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng được đào tạo
chuyên sâu ở riêng các mảng và có một đội ngũ công nhân nhiệt tình, có tinh
thần trách nhiệm cao trong sản xuất.
+ Trang trại công ty được xây dựng theo hình thức công nghiệp hóa hiện
đại hóa, mọi quy trình chăm sóc theo hình thức khép kín. Nguồn nước được xử
- 7
lý sạch sẽ đáp ứng đầy đủ cho trang trại.
+ Bắt đầu thời gian từ tháng 6 nằm 2018 giá lớn bắt đầu tăng cao sau một
thời gian dài xuống giá đem lại lợi nhuận cho người chăn nuôi nói chung và
trang trại nói riêng.
- Khó khăn:
+ Vốn đầu tư ban đầu bỏ ra xây dựng cơ sở vật chất khá lớn.
+ Công nhân thường xuyên xin thôi việc dẫn đến thay đổi công nhân liên
tục làm ảnh hưởng đến việc chăm sóc đàn lợn.
+ Tình hình dịch bệnh phức tạp:
Tháng 11 năm 2018 dịch Lở Mồm Long Móng bùng phát. Trang trại cũng
bị ảnh hưởng bởi dịch Lở mồm long móng. Tuy nhiên, cũng không làm giảm
về số lượng và quy mô đàn lợn.
Tháng 2 năm 2019 dịch tả lợn Châu Phi ở Trung Quốc xảy ra và có nguy
cơ lây lan sang Việt Nam rất cao. Đến ngày 19 tháng 02 năm 2019 dịch tả lợn
Châu Phi chính thức xuất hiện tại Việt Nam. Trại lợn cũng bị ảnh hưởng bởi
Dịch tả lợn Châu Phi. Khi xảy ra dịch, trại cũng áp dụng các biện pháp phòng
chống tích cực để bảo vệ những lợn chưa mắc dịch.
2.2. Tổng quan tài liệu và các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước có
liên quan đến chuyên đề
2.2.1. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và
lợn nái nuôi con
2.2.1.1. Quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái đẻ
Mục đích chăn nuôi lợn nái đẻ nhằm đảm bảo cho lợn đẻ an toàn, lợn con
có tỷ lệ sống cao, lợn mẹ có sức khỏe tốt, đủ khả năng tiết sữa nuôi con. Chính
vì vậy quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng có vai trò rất quan trọng và ảnh hưởng
trực tiếp đến sức khỏe lợn mẹ và lợn con.
* Quy trình nuôi dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [19], thức ăn dùng cho lợn nái đẻ phải
- 8
là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Một tuần trước khi lợn
đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ thể của lợn nái để có kế hoạch giảm
dần lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe tốt thì một tuần trước
khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, đẻ trước 2 – 3 ngày giảm 1/2 lượng thức ăn.
Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh (0,5kg) hoặc không cho
thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ có thể không cho lợn nái
ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn cháo loãng. Sau khi đẻ 2 - 3
ngày không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột mà tăng từ từ đến ngày thứ
4 - 5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần chế biến tốt, kích thước thức ăn nhỏ,
có mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn cho lợn nái, tăng khả năng tiêu
hóa cho lợn đẻ.
* Quy trình chăm sóc
Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến
năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [19]: cần phải theo dõi thường xuyên
sức khỏe lợn mẹ, quan sát bầu vú, thân nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu
sau khi đẻ để phát hiện các trường hợp bất thường và có biện pháp xử lý kịp
thời. Trước khi lợn đẻ 10 -15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ. Tẩy rửa vệ
sinh, khử trùng toàn bộ ô chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con và
lợn mẹ. Yêu cầu chuồng phải khô ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng. Sau
khi vệ sinh tiêu độc nên để trống chuồng từ 3 -5 ngày trước khi lợn nái vào đẻ.
Theo Lê Hồng Mận (2002) [15] việc trực lợn đẻ là công việc rất cần thiết
để hỗ trợ lợn đẻ an toàn:
- Chuẩn bị dụng cụ: vải xô, vải mềm sạch, cồn Iode 3%, kìm bấm răng
nanh, kéo cắt rốn, chỉ buộc, Oxytoxin, đèn sưởi ấm v.v…
- Công việc trợ sản: lợn nái thường đẻ dễ do thai nhỏ, xương chậu rộng
hay đẻ vào ban đêm yên tĩnh. Lợn đẻ trong 1 giờ là tốt nhất, nếu đẻ kéo dài thì
- 9
phải tác động cho đẻ nhanh hơn bằng cách tiêm Oxytoxin. Khoảng cách đẻ giữa
con trước đến con sau thường từ 15 – 20 phút hoặc có thể hơn. Không được
dùng oxytoxin trong trường hợp lợn nái rặn nhiều và co một chân lên vì rất có
thể lợn con nằm ngang bịt kín đường đẩy thai ra. Trường hợp này người trực
sản phải can thiệp thò tay vào trong xoay lợn con về đúng tư thế rồi nhẹ nhàng
lôi lợn con ra ngoài để cho lợn mẹ tiếp tục đẻ được.
Nhau thai là một phần quan trọng của bào thai, nhau càng nặng lợn con
càng khỏe. Nhau thai thường ra sau khi lợn mẹ đẻ con cuối cùng 12 – 20 phút.
Người trực trợ sản phải tuyệt đối không để lợn mẹ ăn nhau, nếu để lợn mẹ
ăn nhau sẽ lên men và gây sốt sữa, làm rối loạn tiêu hóa, ảnh hưởng đến chất lượng
sữã của lợn mẹ, ảnh hưởng đến lợn con làm lợn con sinh trưởng chậm.
Trường hợp lợn nái đẻ lâu, đẻ khó, rặn yếu phải tiêm Oxytoxin giúp tử cung
co bóp, nếu bị khó đẻ thì bôi vaselin cho trơn để dễ đẻ. Khi có lợn con chết trong
bụng lợn mẹ thì người trợ sản phải cho tay vào lôi thai ra kịp thời. Lợn đẻ xong,
người trợ sản bơm vào tử cung thuốc tím hoặc rivanol để phòng nhiễm trùng
đường sinh dục. Theo dõi liên tục nhiệt độ của lợn nái trong 3 ngày để phát hiện
lợn bị sót nhau, sốt sữa, nhiễm trùng vú mà chữa trị kịp thời.
Theo Lê Hồng Mận (2002) [15], lợn đẻ xong, dùng nước ấm rửa sạch âm
hộ và vú. Chú ý bảo đảm ô úm cho lợn con, che chắn chuồng ấm áp tránh gió
lùa. Sau đẻ lợn mẹ khát nước do mất máu phải bổ sung kịp thời nước sạch có
pha thêm muối. Chưa cho lợn nái ăn ngay, cho nhịn 6 – 12 giờ hoặc cho ăn ít
để đề phòng viêm vú. Sau đẻ 3 ngày cho lợn mẹ ăn theo mức khẩu phần nái
nuôi con để đủ sữa cho lợn con bú, cần theo dõi các hiện tượng lợn bị viêm vú,
viêm tử cung, nếu bị viêm phải can thiệp điều trị ngay.
2.2.1.2. Quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái nuôi con
* Quy trình nuôi dưỡng
Theo Lê Hồng Mận (2002) [15], khẩu phần thức ăn nái nuôi con phải đảm
bảo đầy đủ thành phần và tỷ lệ chất dinh dưỡng để tiết sữa cho con bú, có độ
- 10
hao mòn lợn mẹ vừa phải tạo thuận lợi cho lấy giống lứa đẻ tiếp.
Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con cũng đóng vai trò quan trọng và ảnh
hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ, chính vì
vậy ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng cho lợn mẹ.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [19], trong quá trình nuôi con, lợn nái
được cho ăn như sau:
Đối với lợn nái ngoại:
+ Ngày cắn ổ đẻ: cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (0,5 kg)
hoặc không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.
+ Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn từ
1- 2- 3kg tương ứng.
+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: Cho ăn 4kg thức ăn hỗn
hợp/nái/ngày.
+ Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức: Lượng thức
ăn/nái/ngày = 2kg + (số con x 0,35kg/con).
+ Số bữa ăn trên ngày: 2 bữa (sáng và chiều).
+ Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg thức
ăn/ngày.
+ Ngoài ra cho lợn nái ăn từ 1 – 2 kg rau xanh/ ngày sau bữa ăn tinh (nếu
có rau xanh).
+ Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 – 30%.
+ Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.
* Quy trình chăm sóc
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [19], vận động tắm nắng là điều kiện
tốt giúp cho lợn nái nhanh phục hồi sức khỏe và nâng cao sản lượng sữa của
lợn mẹ.
Theo Lê Hồng Mận (2002) [15], luôn giữ chuồng khô ráo, có đệm lót rơm
để giữ ấm cho lợn mẹ và lợn con có đèn sưởi ấm, tránh để lợn con nằm trên
- 11
nền xi măng lạnh dễ bị bệnh phân trắng.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [19], chuồng lợn nái nuôi con phải có
ô úm lợn con và ngăn tập ăn sớm cho lợn con. Nhiệt độ chuồng nuôi thích hợp
là 18 – 20ºC, độ ẩm 70 – 75%.
2.2.2. Đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ
2.2.2.1. Đặc điểm về sinh trưởng
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [19], lợn con sinh trưởng và phát dục
lúc 21 ngày tuổi gấp 4 lần, lúc 30 ngày tuổi gấp 5 - 6 lần, lúc 40 ngày tuổi gấp
7 - 8 lần, lúc 50 ngày tuổi gấp 10 lần và lúc 60 ngày tuổi gấp 12 - 14 lần.
Lợn con bú sữa sinh trưởng nhanh nhưng không đều qua các giai đoạn.
Tốc độ sinh trưởng nhanh trong 21 ngày đầu, sau đó giảm. Do sinh trưởng phát
dục nhanh nên khả năng tích lũy các chất dinh dưỡng rất mạnh.
Ví dụ: lợn con 3 tuần tuổi tích lũy 9 – 14 g protein/1kg khối lượng cơ thể,
trong khi đó lợn trưởng thành chỉ tích được 0,3 - 0,4 g. Điều đó cho thấy: nhu cầu
dinh dưỡng của lợn con cao hơn lợn trưởng thành rất nhiều, đặc biệt là protein.
Theo Vũ Đình Tôn và Trần Thị Thuận (2005) [21], khối lượng sơ sinh
và khối lượng lúc 60 ngày tuổi có mối tương quan tỷ lệ thuận với nhau khá chặt
chẽ. Khối lượng sơ sinh không chỉ liên quan đến khối lượng cai sữa mà còn
liên quan tới tỷ lệ chết khi sơ sinh cũng như tỷ lệ sống đến cai sữa. Ở lợn ngoại,
khối lượng sơ sinh từ 1,1 - 1,35 kg thì tỷ lệ nuôi sống đến cai sữa đạt 75%.
Trong khi đó, khối lượng sơ sinh 0,57 kg hoặc nhỏ hơn chỉ sống sót hơn 2%
khi cai sữa.
2.2.2.2. Đặc điểm về cơ quan tiêu hóa
Sự tăng lên về khối lượng, sự phát triển của các cơ quan trong cơ thể cũng
đồng thời xảy ra. Ở lợn con, cơ quan tiêu hóa phát triển nhanh nhưng chưa hoàn
thiện. Sự phát triển thể hiện ở sự tăng nhanh dung tích và khối lượng của bộ
máy tiêu hóa, chưa hoàn thiện thể hiện ở số lượng cũng như hoạt lực của một
- 12
số men trong đường tiêu hóa lợn con bị hạn chế.
Dung tích dạ dày của lợn con lúc 10 ngày tuổi có thể tăng gấp 3 lần lúc sơ
sinh, lúc 20 ngày tuổi tăng gấp 8 lần và lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 60 lần (dung
tích lúc sơ sinh khoảng 0,03 lít).
Dung tích ruột non của lợn con lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh, lúc
20 ngày tuổi gấp 6 lần và lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 50 lần (dung tích ruột non
lúc sơ sinh 0,11 lít).
Trần Văn Phùng và cs (2004) [19] cho biết: dung tích ruột già lợn con
lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 1,5 lần lúc sơ sinh, lúc 20 ngày tuổi tăng gấp 2,5 lần,
lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 50 lần (dung tích ruột già lúc sơ sinh khoảng 0,04 lít).
2.2.2.3. Đặc điểm của bộ máy tiêu hóa lợn con
Ở lợn con mới sinh bộ máy tiêu hóa chưa hoàn chỉnh, thể hiện qua sự phân
tiết không đủ lượng acid chlohydric và các men tiêu hóa các chất dinh dưỡng.
Trên lợn con sơ sinh, khả năng tiết acid chlohydric rất ít, chỉ đủ để hoạt hóa
men pepsinogen thành pepsin (men tiêu hóa chất đạm), lượng acid chlohydric
tự do quá ít, không đủ để làm tăng độ toan của dạ dày, do vậy độ toan thấp, vi
khuẩn bất lợi theo đường miệng có điều kiện sống sót ở dạ dày, vào ruột non vi
khuẩn phát triển mạnh gây nên tiêu chảy. Sự phân tiết các men tiêu hóa ở dạ
dày và ruột non cũng rất kém, chỉ đủ sức tiêu hóa các loại thức ăn đơn giản như
sữa.
Dung tích bộ máy tiêu hóa tăng nhanh trong 60 ngày đầu: dung tích dạ dày
lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần, lúc 20 ngày tuổi gấp 8 lần và lúc 60 ngày tuổi tăng gấp
60 lần so với lúc sơ sinh (dung tích dạ dày lúc sơ sinh khoảng 0,03 lít).
Dung tích ruột non lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh, lúc 20 ngày tuổi
gấp 6 lần, lúc 60 ngày tuổi gấp 50 lần (dung tích lúc sơ sinh khoảng 0,12 lít).
Còn dung tích ruột già lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 50 lần so với lúc sơ sinh. Sự
tăng về kích thước cơ quan tiêu hóa giúp lợn con tích lũy được nhiều thức ăn
và tăng khả năng tiêu hóa các chất.
nguon tai.lieu . vn