Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM BÙI VĂN TƯỜNG Tên đề tài: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG, PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN THỊT NUÔI TẠI TRẠI LỢN NGUYỄN HẢI AN, XÃ TÂN LẬP, HUYỆN SÔNG LÔ, TỈNH VĨNH PHÚC KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y Lớp: K48 - CNTY - N01 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2016 - 2020 Giảng viên hướng dẫn: TS. Dương Thị Hồng Duyên Thái Nguyên - năm 2020
  2. i LỜI CẢM ƠN Trong thời gian em thực tập tại cơ sở em được trưởng trại chăn nuôi Trần Thế Hanh, cán bộ kỹ thuật và công nhân trong trang trại chăn nuôi tạo điều kiện và giúp đỡ rất nhiều để em hoàn thành tốt khoá luận của mình. Nhân dịp này, em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới: Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa cùng toàn thể các thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi - Thú y. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn TS. Dương Thị Hồng Duyên đã tận tình hướng dẫn để em hoàn thành tốt bản khoá luận này. Đồng thời, em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới trại lợn Nguyễn Hải An, chủ trang trại cùng toàn thể các bác, anh, chị em công nhân trong trang trại đã tạo điều kiện tốt nhất giúp đỡ em trong quá trình thực hiện chuyên đề. Một lần nữa em xin được gửi tới các thầy giáo, cô giáo và các bạn bè đồng nghiệp lời cảm ơn sâu sắc, lời chúc sức khoẻ cùng những điều tốt đẹp nhất. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020 Sinh viên Bùi Văn Tường
  3. ii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT CNTY : Chăn nuôi thú y CN : Chủ nhật CO2 : Cacbon đioxit CP : Cổ phần Cs : Cộng sự E. coli : Escherichia coli Hb : Hemoglobin G : Gam Kcal : Kilokalo Kg : Kilogram Nm : Nanomet Mg : Miligam Mn : Milimet Mg++ : Magie M : Mét M2 : Mét vuông Ml : Mililit Nxb : Nhà xuất bản S : Giây STT : Số thứ tự TB : Trung bình TT : Thể trọng TR : Trang TS : Tiến sĩ VĐN : Việt Nam đồng
  4. iii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ v PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 1 1.2.1. Mục đích của chuyên đề.......................................................................... 1 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề ............................................................................ 2 Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3 2.1.1. Điều kiện của trang trại ........................................................................... 3 2.1.2. Thuận lợi, khó khăn ................................................................................ 6 2.2. Tổng quan tài liệu trong và ngoài nước ..................................................... 7 2.2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................... 7 2.2.2. Một số hiểu biết về chăm sóc, nuôi dưỡng lợn thịt ............................... 25 2.2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước hiện nay ............................ 28 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH.......33 3.1. Đối tượng ................................................................................................. 33 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 33 3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 33 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 33 3.4.1. Các chỉ tiêu thực hiện ............................................................................ 33 3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 34
  5. iv Phần 4. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC .................................................................. 38 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn Nguyễn Hải An, xã Tân Lập, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc qua 3 năm từ 2017 – 2019 ...................................... 38 4.2. Thực hiện biện pháp chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn ................................ 38 4.2.1. Thực hiện công việc nhập lợn tại trại.................................................... 38 4.2.2. Số lượng lợn trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại qua 6 tháng thực tập .....40 4.3. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho đàn lợn tại trại lợn Nguyễn Hải An, Tân Lập, Sông Lô, Vĩnh Phúc ............................................. 42 4.3.1. Thực hiện biện pháp vệ sinh phòng bệnh ............................................. 42 4.3.2. Công tác phòng bệnh bằng vắc xin cho đàn lợn tại trại ........................ 43 4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn thịt tại trai lợn Nguyễn Hải An, Xã Tân Lập, Huyện Sông Lô, Tỉnh Vĩnh Phúc ................................. 45 4.4.1. Kết quả chẩn đoán bệnh ........................................................................ 45 4.4.2. Kết quả điều trị bệnh cho lợn thịt tại trại .............................................. 47 4.5. Kết quả thực hiện xuất lợn tại trại lợn Nguyễn Hải An, xã Tân Lập, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc ................................................................................. 50 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 51 5.1. Kết luận .................................................................................................... 51 5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 52 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 53 MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP
  6. v DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Khẩu phần ăn cho lợn nuôi tại trại.................................................. 35 Bảng 3.2. Thành phần dinh dưỡng thức ăn ở trại ........................................... 36 Bảng 4.1 Tình hình chăn nuôi lợn thịt tại trại lợn Nguyễn Hải An, xã Tân Lập, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc qua 3 năm từ 2017 - 2019 .......... 38 Bảng 4.2 Kết quả thực hiện nhập lợn tại trại .................................................. 39 Bảng 4.3. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý đàn lợn.......40 Bảng 4.4. Tỷ lệ nuôi sống lợn qua các tháng tuổi ........................................... 41 Bảng 4.5. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng .................................. 42 Bảng 4.6. Kết quả tiêm phòng vacxin cho lợn tại trại .................................... 44 Bảng 4.7. Kết quả chẩn đoán một số bệnh trên đàn lợn thịt tại trại................ 46 Bảng 4.8. Kết quả điều trị một số bệnh tại trại ............................................... 48 Bảng 4.9. Kết quả thực hiện xuất lợn trại tại .................................................. 50
  7. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trong những năm gần đây, được sự quan tâm của nhà nước chăn nuôi lợn ngày càng phát triển. Chăn nuôi lợn cung cấp một lượng lớn thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, mang lại thu nhập cho người chăn nuôi, góp phần vào ổn định đời sống người dân. Cùng với xu hướng phát triển của xã hội thì chăn nuôi lợn cũng chuyển từ loại hình chăn nuôi nông hộ nhỏ lẻ sang chăn nuôi tập trung trang trại, từ đó đã giúp cho ngành chăn nuôi lợn đạt được bước phát triển không ngừng cả về chất lượng và số lượng. Mặt khác, nước ta cũng có nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi lợn như có nguồn nguyên liệu dồi dào cho chế biến thức ăn, sự đầu tư của nhà nước… Để phát triển hơn nữa ngành chăn nuôi lợn ở nước ta, chăn nuôi lợn là một trong những khâu quan trọng góp phần quyết định đến sự thành công trong ngành chăn nuôi lợn. Đặc biệt là trong việc chăn nuôi lợn ở nước ta để có đàn con nuôi thịt sinh trưởng và phát triển tốt, cho tỷ lệ nạc cao, và đây cũng chính là mắt xích quan trọng để tăng nhanh đàn lợn cả về số lượng và chất lượng. Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa CNTY - Trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên, cùng với sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn và cơ sở nơi thực tập chúng tôi thực hiện chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn thịt tại trại lợn Nguyễn Hải An, xã Tân Lập, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc”. 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục đích của chuyên đề - Nắm được tình hình chăn nuôi tại trại lợn Nguyễn Hải An.
  8. 2 - Nắm được qui trình chăm sóc đàn lợn. - Nắm được các loại thức ăn dành cho đàn lợn, khẩu phần ăn và cách cho lợn ăn qua từng giai đoạn. - Nắm được các bệnh hay xảy ra đối với lợn và phương pháp phòng trị bệnh hiệu quả nhất. - Rèn luyện tay nghề, nâng cao hiểu biết và kinh nghiệm thực tế. 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề - Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại lợn Nguyễn Hải An, xã Tân Lập, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc. - Trực tiếp thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn thịt nuôi tại cơ sở. - Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn thịt và áp dụng các biện pháp phòng, trị bệnh trên đàn lợn. - Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở. - Chăm chỉ, chịu khó học hỏi nâng cao kiến thức và tay nghề của bản thân.
  9. 3 Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Điều kiện của trang trại 2.1.1.1. Vị trí địa lý Sông Lô là một huyện miền núi mới được thành lập tháng 4 năm 2009 gồm 17 đơn vị hành chính trực thuộc: Bạch Lưu, Hải Lưu, Đôn Nhân, Quang Yên, Lãng Công, Nhân Đạo, Phương Khoan, Đồng Quế, Nhạo Sơn, Tân Lập, Như Thuy, Yên Thạch, Tứ Yên, Đồng Thịnh, Đức Bác, Cao Phong và thị trấn Tam Sơn. Địa giới hành chính của huyện Sông Lô: phía Đông giáp huyện Lập Thạch, phía Tây giáp huyện Phù Ninh – Phú Thọ; phía Nam giáp thành phố Việt Trì – Phú Thọ; phía Bắc giáp huyện Sơn Dương – Tuyên Quang. Tổng diện tích tự nhiên của huyện là 150,31 km2; 93.984 nhân khẩu mật độ dân số 625 (người/km2) gồm các dân tộc anh em: Kinh, Dao, Cao Lan, San Dìu, Tày, Nùng, Hoa cùng sinh sống. Tình hình an ninh chính trị của huyện ổn định, các dân tộc đan xen chung sống, hòa đồng cùng làm ăn, cùng phát triển. Trại lợn Nguyễn Hải An nằm trong khu chăn nuôi tập chung của xã Tân Lập, huyện Sông Lô. Trại được xây dựng cách khu dân cư không có phương tiện giao thông qua lại thường xuyên. Đây là một trong những thuận lợi để trại phòng ngừa dịch bệnh từ bên ngoài. 2.1.1.2. Đặc điểm khí hậu Sông Lô có kiểu khí hậu giống như các địa phương khác tại khu vực miền Bắc Bộ, sông Lô nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm mưa nhiều, lượng mưa trung bình năm từ 1.500mm đến 1800mm, tập trung
  10. 4 chủ yếu vào các tháng 6, tháng 7 và tháng 8 nên thường gây ra hiện tượng lụt úng các vùng trũng vào mùa mưa và gây ra hạn hán tại nhiều vùng đồi núi vào mùa khô. Nhiệt độ trung bình ở đây đo được khoảng 23,5℃ - 25℃ và có sự chênh lệch nhiệt độ lớn giữa mùa Hè và mùa Đông. Độ ẩm trung bình 84%, số giờ nắng trung bình năm là 1400 – 1700 giờ/năm. 2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại Cơ cấu tổ chức của trại gồm: - Chủ trại: Trần Văn Bắc. - Quản lí: Trần Thế Hanh. - Kĩ sư: Bùi Văn Toản. - Sinh viên thực tập: Bùi Văn Tường, Nguyễn Văn Toản. 2.1.1.4. Cơ sở vật chất của trang trại - Trại chăn nuôi Nguyễn Hải An được thành lập vào ngày 5 - 6 - 2016 với tổng diện tích 1ha, vốn đầu tư hơn 2 tỉ VNĐ, với quy mô 1200 lợn thịt. Trại đi vào hoạt động chính thức ngày 1 tháng 1 năm 2017 với sự hỗ trợ của công ty cổ phần chăn nuôi CP. - Nhà ở của công nhân được xây dựng khang trang, sạch sẽ; nhà ở có 3 phòng trong đó có 2 phòng ngủ và 1 phòng sinh hoạt chung đồng thời làm kho thuốc. - Nhà vệ sinh và bếp được xây dựng khang trang, sạch sẽ. Khu bếp và nhà vệ sinh được trang bị đầy đủ các trang thiết bị tiện nghi. - Trại còn có vườn trồng rau để cung cấp lương thực tại chỗ cho trại. - Trại lợn Nguyễn Hải An là một trại thuộc hệ thống chăn nuôi gia công cho Công ty cổ phần chăn nuôi CP nên trại có đầy đủ cơ sở vật chất và trang thiết bị theo tiêu chuẩn của Công ty cổ phần chăn nuôi CP: nhà sát trùng, nhà cách li , khu nhà ở khép kín, đảm bảo an toàn hệ thống phòng dịch. Trại được xây dựng với quy mô 1200 lợn thịt. Hệ thống trại gồm 2 chuồng xây liền nhau
  11. 5 mỗi chuồng 600 lợn thịt có diện tích 28×50M. Mỗi chuồng có 2 dãy chia làm 12 ô với diện tích các ô là 2 ô 4,2×6,5; 4 ô 6×6,5; 6 ô10×6,5. Trại được xây phép kín hoàn toàn với đầu là giàn mát, phía cuối là các quạt thông gió. Hai bên tường có cửa sổ lắp kín và có thể kéo lên; mỗi cửa sổ có diện tích 2,15 m2 cách nền 1m, mỗi cửa sổ cách nhau 2,95m. Trên trần được nắp hệ thống chống nóng bằng giấy bạc. Trại có máng ăn tự động gồm 18 máng chia đều cho các ô. - Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các chuồng, các ô đều được đổ bê tông và có hố sát trùng riêng. - Hệ thống nước uống, nước vệ sinh, nước sinh hoạt đều là nước giếng khoan tại trại. Nước sau khi bơm vào bể được khử trùng bằng clo. 2.1.1.5. Tình hình sản xuất của trại * Công tác chăn nuôi - Thức ăn cho lợn thịt là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao được cung cấp bởi công ty CP chăn nuôi CP Việt Nam. * Công tác thú y: - Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại trang trại luôn thực hiện nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật viên công ty CP chăn nuôi CP Việt Nam chi nhánh Phú Thọ. - Công tác vệ sinh: Hệ thống chuồng trại luôn đảm bảo thoáng mát về mùa Hè, ấm áp về mùa Đông. Hàng tuần phun thuốc sát trùng trong khu vực chăn nuôi, kho cám, rắc vôi hành lang, quét vôi hành lang đi lại một tuần 2 lần, quét hành lang đi lại trong chuồng hàng ngày để đảm bảo vệ sinh. - Sinh viên, kỹ sư, khách tham quan khi vào khu chăn nuôi lợn đều phải sát trùng, tắm bằng nước sạch trước khi thay quần áo bảo hộ lao động. - Công tác phòng bệnh: Trong khu vực chăn nuôi hành lang giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi bột, các phương tiện vào trại
  12. 6 sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng vào. Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin luôn được trại thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Lợn được tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các bệnh truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. - Công tác trị bệnh: Kỹ thuật của trại có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn được kỹ thuật viên phát hiện sớm, cách li, điều trị ngay ở giai đoạn đầu của bệnh nên điều trị đạt hiệu quả từ 80 - 90% trong một thời gian ngắn. Vì vậy, không gây thiệt hại lớn về số lượng đàn lợn. 2.1.2. Thuận lợi, khó khăn 2.1.2.1. Thuận lợi - Trại nằm cách xa khu dân cư không có phương tiện và con người qua lại, độ an toàn sinh học cao. - Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp hóa, trang thiết bị hiện đại, do đó rất phù hợp với chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay. - Đội ngũ quản lí, cán bộ kĩ thuật có trình độ chuyên môn cao, có tinh thần cao trong công việc - Điện phục vụ sản xuất ổn định. - Chủ trại đã có kinh nghiệm chăn nuôi lâu năm. - Do trại chăn nuôi gia công cho Công ty cổ phần chăn nuôi CP nên nhận được rất nhiều những tiến bộ trong chăn nuôi của công ty. - Nguồn thức ăn, thuốc ổn định. - Giống lợn nuôi tại trại là giống 3 máu rất thích hợp với khí hậu địa phương. 2.1.2.2. Khó khăn - Chưa tự cung tự cấp được nguồn thực phẩm tại trại. - Dịch bệnh diễn ra phức tạp nên chi phí phòng và chữa bệnh cao.
  13. 7 - Giá thức ăn tăng cao khiến chi phí tăng cao ảnh hưởng tới chăn nuôi của trang trại. - Trên thị trường giá thịt lợn biến động lớn làm ảnh hưởng đến tâm lí người tiêu dùng, mà còn gây không ít khó khăn với thịt lợn của các trang trại chăn nuôi theo tiêu chuẩn vì chất lượng thịt tốt hơn thịt bán ngoài chợ nên giá bán cao hơn dẫn đến giá thành đắt hơn. Tuy nhiên vì lợi nhuận mà các trang trại thu gom từ người dân và bán ra thị trường với giá rẻ hơn. 2.2. Tổng quan tài liệu trong và ngoài nước 2.2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn * Đặc điểm sinh trưởng, cơ sở di truyền của sự sinh trưởng - Sinh trưởng được nhiều tác giả nghiên cứu cho các khái niệm cũng phần nào khác nhau. - Theo Trần Đình Miên và Nguyễn Văn Thiện (1975) [12], sinh trưởng là một quá trình tích luỹ các chất hữu cơ do đồng hoá và dị hoá, là sự tăng về chiều dài, bề ngang, khối lượng của các bộ phận và toàn cơ thể con vật trên cơ sở tính chất di truyền từ đời trước. Sinh trưởng mang tính chất giai đoạn, biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Khi nói đến sự sinh trưởng có nghĩa là nói đến sự phát dục vì 2 quá trình này đồng thời diễn ra trong cơ thể sinh vật, nếu như sinh trưởng là sự tích luỹ về lượng thì phát dục và sự tích luỹ về chất. - Theo Trần Đình Miên và cs. (1975) [11], sinh trưởng là một quá trình tích luỹ các chất hữu cơ do đồng hoá và dị hoá, là sự tăng về chiều dài, chiều cao, bề ngang, khối lượng của các bộ phận và toàn cơ thể con vật trên cơ sở tính chất di truyền từ đời trước. Sinh trưởng mang tính chất giai đoạn, biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. - Để xác định sinh trưởng người ta dùng phương pháp cân định kì khối lượng và đo kích thước các chiều của cơ thể. Ở lợn thường đo 4 chiều: dài
  14. 8 thân, vòng ngực, cao vây, vòng ống. Thời điểm đo thường ở các tháng tuổi: sơ sinh 1, 2, 4, 6, 8, 10, 12, 18, 24, 36. * Sự phát triển các cơ quan trong cơ thể - Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của lợn, các tổ chức khác nhau được ưu tiên tích luỹ khác nhau. Các hệ thống chức năng như hệ thần kinh, hệ tiêu hoá, tuyến nội tiết được ưu tiên phát triển trước hết. Sau đó là bộ xương, hệ thống cơ bắp và cuối cùng là mô mỡ. - Cơ bắp là phần quan trọng tạo nên sản phẩm thịt lợn. Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của cơ thể, từ lúc sơ sinh đến khi trưởng thành, số lượng các bó cơ và sợi cơ ổn định. Tuy nhiên, giai đoạn lợn còn nhỏ đến khoảng 60kg trong cơ thể có sự ưu tiên cho sự phát triển các tổ chức nạc. - Đối với mô mỡ, sự tăng lên về số lượng và kích thước tế bào mỡ là nguyên nhân chính gây nên sự tăng về khối lượng của mô mỡ. Ở giai đoạn cuối của quá trình phát triển trong cơ thể lợn có quá trình ưu tiên phát triển và tích luỹ mỡ. * Quy luật ưu tiên các chất dinh dưỡng trong cơ thể - Trong cơ thể lợn, có sự ưu tiên dinh dưỡng khác nhau và theo từng giai đoạn sinh trưởng phát triển cho từng hoạt động chức năng của các bộ phận trong cơ thể. - Trước hết, dinh dưỡng được ưu tiên cho hoạt động thần kinh, tiếp đến cho hoạt động sinh sản, cho sự phát triển bộ xương, cho sự tích luỹ nạc và cuối cùng cho sự tích luỹ mỡ. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy, khi dinh dưỡng cung cấp bị giảm xuống 20% so với tiêu chuẩn ăn cho lợn thì quá trình tích luỹ mỡ bị ngưng trệ, khi dinh dưỡng giảm xuống 40% thì sự tích luỹ nạc, mỡ của lợn bị dừng lại. Vì vậy, nuôi lợn không đủ dinh dưỡng thì sẽ không tăng khối lượng.
  15. 9 * Ảnh hưởng của quy trình chăm sóc nuôi dưỡng lợn thịt - Lợn thịt là giai đoạn chăn nuôi cuối cùng để tạo ra sản phẩm, lợn thịt cũng là thành phần chiếm tỉ lệ cao nhất trong cơ cấu đàn (65 - 80%). Do vậy, chăn nuôi lợn thịt quyết sự định thành bại trong chăn nuôi lợn. - Chăn nuôi lợn thịt cần đạt những yêu cầu: Lợn có tốc độ sinh trưởng nhanh, tiêu tốn thức ăn ít, tốn ít công chăm sóc và phẩm chất thịt tốt. + Dinh dưỡng thức ăn: Dinh dưỡng là nhân tố quan trọng của yếu tố ngoại cảnh quyết định đến khả năng sinh trưởng và khả năng cho thịt của lợn. Trần Văn Phùng và cs. (2004) [20] cho rằng, các yếu tố di truyền không thể phát huy tối đa nếu không có một môi trường dinh dưỡng và thức ăn hoàn chỉnh. Một số thí nghiệm đã chứng minh rằng, khi chúng ta cung cấp cho lợn các mức dinh dưỡng khác nhau có thể làm thay đổi tỷ lệ các thành phần trong cơ thể. Khẩu phần có mức năng lượng cao và mức protein thấp thì lợn sẽ tích luỹ mỡ nhiều hơn so với khẩu phẩn có mức năng lượng thấp và hàm lượng protein cao. Khẩu phần có hàm lượng protein cao thì lợn có tỷ lệ nạc cao hơn. Lượng thức ăn cho ăn cũng như thành phần dinh dưỡng ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tăng khối lượng của lợn. Hàm lượng xơ thô tăng từ 2,4 - 11% thì tăng khối lượng mỗi ngày của lợn giảm từ 566g xuống 408g và thức ăn cần cho 1kg tăng khối lượng tăng lên 62%. Vì vậy để chăn nuôi có hiệu quả cần phối hợp khẩu phần ăn sao cho vừa cung cấp đầy đủ nhu cầu dinh dưỡng cho từng giai đoạn phát triển và vừa tận dụng được nguồn thức ăn có sẵn tại địa phương. + Môi trường: Trần Văn Phùng và cs. (2004) [20] cho biết, môi trường xung quanh gồm nhiệt độ, độ ẩm, mật độ, ánh sáng. Nhiệt độ và độ ẩm ảnh hưởng chủ yếu đến năng suất và phẩm chất thịt Nhiệt độ thích hợp cho lợn nuôi béo từ 15 –
  16. 10 18oC. Nhiệt độ chuồng nuôi liên quan mật thiết đến độ ẩm không khí, độ ẩm không khí thích hợp cho lợn ở khoảng 70%. Theo Nguyễn Thiện và cs. (2005) [24], ở điều kiện nhiệt độ và độ ẩm cao hơn, lợn phải tăng cường quá trình toả nhiệt thông qua quá trình hô hấp (vì lợn có rất ít tuyến mồ hôi) để duy trì thăng bằng thân nhiệt. Ngoài ra, nhiệt độ cao sẽ làm khả năng thu nhận thức ăn hàng ngày của lợn giảm. Do đó, khả năng tăng khối lượng bị ảnh hưởng và khả năng chuyển hoá thức ăn kém dẫn đến sự sinh trưởng phát triển của lợn bị giảm. Mật độ lợn trong chuồng nuôi cũng có ảnh hưởng chủ yếu đến năng suất. Khi nhốt lợn ở mật độ cao hay số con/ô chuồng quá lớn sẽ ảnh hưởng đến tăng khối lượng hàng ngày của lợn và phần nào ảnh hưởng đến sự chuyển hoá thức ăn. Do vậy, khi nhốt ở mật độ cao sẽ tăng tính không ổn định trong đàn. Lợn cắn lẫn nhau, giảm bớt thời gian ăn và nghỉ của lợn. Nghiên cứu của Mỹ (Bord) cho thấy, khi nuôi lợn với mật độ thấp, sẽ làm tăng tốc độ tăng khối lượng cũng như làm giảm mức tiêu tốn thức ăn. Chăm sóc ảnh hưởng chủ yếu đến năng suất, chuồng vệ sinh kém dễ gây bệnh, chuồng nuôi ồn ào, không yên tĩnh đều làm năng suất giảm. Sức khoẻ trong giai đoạn bú sữa kém như thiếu máu, còi cọc dẫn đến giai đoạn nuôi thịt tăng khối lượng kém (Vũ Đình Tôn và Trần Thị Thuận (2005) [26]). Phương thức nuôi dưỡng như cho ăn tự do sẽ làm tăng tốc độ tăng trưởng của lợn hơn so với cho ăn hạn chế, những giống lợn hướng mỡ nên cho ăn hạn chế từ đầu, còn với những giống lợn hướng nạc nên cho ăn tự do sẽ có được năng suất và chất lượng tốt nhất. * Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất thịt lợn + Giống Theo Nguyễn Thiện và cs. (2005) [24], giống là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát dục, năng suất và phẩm chất thịt. Các giống lợn
  17. 11 nội có tốc độ sinh trưởng chậm hơn và chất lượng thịt thấp hơn các giống lợn lai và lợn ngoại. Các giống khác nhau có khả năng tăng khối lượng khác nhau, phụ thuộc vào các gen quy định tính trạng này. Cùng một khối lượng như nhau, cùng kiểu gen, nhưng khi trưởng thành, những con có khối lượng lớn hơn có khả năng tăng khối lượng nhanh hơn lại có ít mỡ hơn những con có khối lượng nhỏ hơn. Tăng khối lượng trung bình của lợn Móng Cái khoảng 300 - 350g/ngày, trong khi con lai F1 (nội x ngoại) đạt 550 - 600g/ngày. Lợn ngoại nếu chăm sóc, nuôi dưỡng tốt có thể đạt tới 700 - 800g/ngày. Phẩm chất thịt của lợn ngoại và lợn lai cũng tốt hơn so với lợn địa phương, tỷ lệ thịt nạc của các giống lợn ngoại là cao hơn nhiều so với lợn nội. Hiện nay, người ta lợi dụng ưu thế lai của phép lai kinh tế để phối hợp nhiều giống vào trong 1 con lai nhằm tận dụng các đặc điểm tốt từ các giống lợn khác nhau. Đồng thời, sản phẩm của phương pháp lai là các con giống có thể đáp ứng tốt yêu cầu của thị trường, nâng cao năng suất và chất lượng thịt. Kết quả khảo sát năng suất và phẩm chất thịt của 1 số giống lợn cho thấy tăng khối lượng, tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ thịt nạc của lợn Landrace và lợn Đại Bạch đều cao hơn nhiều so với của lợn Móng Cái. + Thời gian và chế độ nuôi Là hai nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và phẩm chất thịt. Thời gian nuôi dài, lợn có trọng lượng cao nhưng tiêu tốn thức ăn nhiều, tốn nhiều công chăm sóc nuôi dưỡng, chi phí chuồng trại và các chi phí khác cao. Thời gian nuôi dưỡng ngắn, sẽ khắc phục được các nhược điểm trên nhưng đòi hỏi phải đầu tư chăm sóc nuôi dưỡng tốt. Chế độ dinh dưỡng cao lợn tăng khối lượng nhanh và tiêu tốn thức ăn thấp, hiệu quả cao chất lượng thịt tốt. Nếu lợn được ăn thức ăn có dinh dưỡng cao và phù hợp với các giai đoạn sinh trưởng phát triển của chúng thì năng suất và chất lượng thịt sẽ cao.
  18. 12 + Khí hậu và thời tiết Khí hậu mát mẻ, nhiệt độ và độ ẩm thích hợp thì lợn ăn tốt, tỷ lệ tiêu hoá cao, tích lũy cao, sinh trưởng và phát triển nhanh, năng suất cao. Nhiệt độ chuồng nuôi quá cao lợn ăn ít, tỷ lệ tiêu hoá kém, giảm tăng khối lượng. Nhiệt độ quá thấp lợn tiêu hao nhiều năng lượng để chống rét, tiêu tốn thức ăn cao. 2.2.1.2. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp xảy ra trên đàn lợn thịt * Hội chứng hô hấp ở lợn - Nguyên nhân Bệnh viêm phổi do Mycoplasma, còn gọi là bệnh suyễn lợn do vi khuẩn Mycoplasma hyopneumoniae (MH) gây ra. Đặc điểm của bệnh là ho kéo dài nhiều tuần, lợn chậm lớn, sức đề kháng yếu. Nếu kết hợp với các vi trùng gây viêm phổi khác sẽ tạo nên tình trạng viêm phổi nặng với triệu chứng sốt cao, ho nhiều, khó thở. Tajima và Yagihashi (1982) [32] cho biết, Mycoplasma hyopneumoniae có kích thước khá nhỏ bằng khoảng 1/5 vi trùng (400 - 1200nm, bộ gene khoảng 893 - 920kb). Tế bào vi khuẩn không có vách mà chỉ có một lớp màng rất linh động và là vi khuẩn thuộc loại Gram (-), tuy nhiên không thể quan sát dưới kính hiển vi quang học. Sức đề kháng: MH bị bất hoạt sau 48 giờ trong điều kiện khô, nhưng có thể tồn tại đến 17 ngày trong môi trường nước mưa ở nhiệt độ 2 - 7ºC. Trong phổi tồn tại 2 tháng ở âm 25ºC và từ 9 - 11 ngày ở nhiệt độ l - 6ºC và chỉ 3 - 7 ngày ở nhiệt độ 17 - 25ºC. - Triệu chứng + Thể mãn tính: Triệu chứng chính là ho nhiều, với đặc điểm là ho khan, kéo dài trong nhiều tuần, không thấy có dấu hiệu chảy nước mũi và sốt. Lợn tăng trọng chậm, thể mãn tính ít gây các triệu chứng điển hình do đó ít được các nhà chăn nuôi để ý, tuy nhiên thể bệnh này gây thiệt hại kinh tế lớn nhất do lợn chậm lớn và tiêu tốn thức ăn nhiều.
  19. 13 + Thể mang trùng: Thường xảy ra trên lợn giống hoặc lợn nuôi thịt có thời gian nuôi trên 6 tháng tuổi. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng mang trùng là do giai đoạn nuôi hậu bị đã nhiễm bệnh thể mãn tính. Khi lợn lớn dần, vai trò gây bệnh của Mycoplasma cũng giảm bớt, từ đó dẫn đến hiện tượng mang trùng. Hiện tượng mang trùng trên lợn có thể kéo dài rất lâu: Từ nhiều tháng đến nhiều năm và là nguồn chính lây lan bệnh trong đàn lợn. Trên lâm sàng không thấy rõ các triệu chứng, thỉnh thoảng có những cơn ho nhẹ, tốc độ tăng trọng giảm thấp đến 15%. + Thể viêm phổi phức hợp: Thường hay xảy ra trên lợn con giai đoạn sau cai sữa, sau khi đã nhiễm Mycoplasma vài tuần và điều kiện nuôi dưỡng không tốt, các vi khuẩn khác trong đường hô hấp phát triển gây phụ nhiễm làm trầm trọng thêm tình trạng viêm phổi với các triệu chứng: ho nhiều, thở nhanh, rất khó thở sau cơn ho, bệnh tiến triển trong 2 - 3 tuần thì giảm dần, tỉ lệ chết thấp nhưng tốc độ tăng trưởng rất chậm. Nếu cảm nhiễm nặng lợn sẽ sốt cao, bỏ ăn, rất khó thở, tỉ lệ chết khoảng 20 - 25%. Các lợn được chữa khỏi thường bị còi, bệnh tích viêm phổi tồn tại đến lúc giết mổ. - Phòng bệnh Hiệu quả của các biện pháp phòng bệnh viêm phổi do Mycoplasma phụ thuộc rất nhiều vào các biện pháp quản lý đàn lợn. Cần phải tạo được môi trường thuận lợi cho đàn lợn như không khí sạch sẽ, thông gió thường xuyên, nhiệt độ ấm áp và mật độ trong chuồng phù hợp. Trong dãy chuồng không nên nuôi lẫn lộn các đàn lợn có lứa tuổi cách nhau quá 3 tuần. Ở các trại lợn cung cấp giống, để xây dựng đàn lợn không nhiễm Mycoplasma cần sử dụng kháng sinh cho lợn nái từ giai đoạn cuối của quá trình mang thai cho đến khi cai sữa.
  20. 14 - Điều tri ̣ Những kháng sinh có hiệu lực điều trị với Mycoplasma là nova-gentylo + analgin, tetracycline, tylosin và tiamulin. Nên phối hợp các loại kháng sinh điều trị bệnh viêm phổi do Mycoplasma. Nếu điều trị sớm thì đạt được hiệu quả chữa bệnh cao. Vắc xin đã được tìm thấy để giảm mức độ nghiêm trọng của bệnh, nhưng không ngăn chặn các bệnh xảy ra từ trong toàn bộ số lợn mắc bệnh. * Hội chứng tiêu chảy ở lợn - Nguyên nhân Tiêu chảy là một hiện tượng bệnh lý ở đường tiêu hoá, có liên quan đến rất nhiều yếu tố, có yếu tố là nguyên nhân nguyên phát, có yếu tố là nguyên nhân thứ phát. Song dù bất cứ nguyên nhân nào gây ra tiêu chảy thì hậu quả của nó cũng gây ra viêm nhiễm, tổn thương thực thể đường tiêu hoá và cuối cùng là dẫn đến nhiễm trùng. Qua nhiều nghiên cứu cho thấy, nguyên nhân bi ̣ tiêu chảy ở lợn là do một số nguyên nhân sau đây:  Do vi khuẩn: Trong đường ruột của lợn có rất nhiều vi sinh vâṭ sinh sống. Vi sinh vật trong đường ruột tồn tại dưới dạng một hê ̣sinh thái. Hoạt động sinh lý của hệ tiêu hoá chỉ diễn ra bình thường khi hệ sinh thái đường ruột luôn ở trạng thái cân bằng. Dưới tác động của các yếu tố gây bệnh, trạng thái cân bằng này bị phá vỡ dẫn đến lợn bi ̣tiêu chảy. Nhiều tác giả nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy đã chứng minh rằng, khi gặp điều kiện thuận lợi, những vi khuẩn thường gặp ở đường tiêu hoá sẽ tăng độc tính, phát triển với số lượng lớn trở thành có hại và gây bệnh. Bình thường E. coli cư trú ở ruột già và phần cuối của ruột non, nhưng khi gặp điều kiện thuận lợi sẽ nhân lên với số lượng lớn ở lớp sâu tế bào thành ruột, đi vào máu đến các nội tạng. Ở trong các cơ quan nội tạng, vi khuẩn này tiếp tục phát triển và cư trú làm cho con vật rơi vào trạng thái bệnh lý.
nguon tai.lieu . vn