Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------------- HOÀNG THỊ DUYÊN Tên đề tài: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI TẠI TRẠI LỢN LÊ VĂN TUẤN, XÃ BÌNH XUYÊN, HUYỆN BÌNH GIANG, TỈNH HẢI DƯƠNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khoá học: 2015 – 2019 Thái Nguyên – 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------------- HOÀNG THỊ DUYÊN Tên đề tài: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI TẠI TRẠI LỢN LÊ VĂN TUẤN, XÃ BÌNH XUYÊN, HUYỆN BÌNH GIANG, TỈNH HẢI DƯƠNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Lớp: K47 –TYNO1 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khoá học: 2015 – 2019 Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. NGUYỄN QUANG TÍNH Thái Nguyên – 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới bác Lê Văn Tuấn trưởng trại chăn nuôi tuấn hà xã Bình Xuyên,huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương, cùng toàn thể anh chị em quản lý, kỹ sư, công nhân, sinh viên thực tập trong trại về sự hợp tác giúp đỡ bố trí thí nghiệm, theo dõi các chỉ tiêu và thu thập số liệu làm cơ sở cho khóa luận này. Trong suốt thời gian nghiên cứu để hoàn thành khóa luận của mình, em đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn, sự giúp đỡ của các thầy cô giáo Khoa Chăn nuôi Thú y và lãnh đạo trại lợn nái Lê Văn Tuấn, xã Bình Xuyên, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương. Em cũng nhận được sự cộng tác nhiệt tình của các bạn đồng nghiệp, sự giúp đỡ, cổ vũ động viên của người thân trong gia đình. Nhân dịp này em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Quang Tính đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp. Em xin cảm ơn ban giám hiệu Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, lãnh đạo khoa Chăn Nuôi Thú Y đã tạo điều kiện thuận lợi cho em thực hiện khóa luận này. Em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân cùng bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ động viên em trong suốt thời gian hoàn thành khóa luận. Em xin chân thành cảm ơn tất cả! Thái Nguyên, ngày 30 tháng 12 năm 2019 Sinh viên Hoàng Thị Duyên
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Nhiệt độ quây úm lợn con ........................................................................17 Bảng 2.2. Yêu cầu chung đối với nái đẻ ...................................................................19 Bảng 2.3. Lịch sát trùng an toàn sinh học .................................................................21 Bảng 2.4. Lịch phòng vắc xin cho lợn của trại .........................................................22 Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn nái ngoại năm 2018 .........................................................32 Bảng 4.2. Số liệu trực tiếp theo dõi, nuôi dưỡng chăm sóc ......................................35 Bảng 4.3. Kết quả một số chỉ tiêu về số lượng lợn con của lợn nái .........................36 Bảng 4.4. Kết quả một số công tác khác ...................................................................37 Bảng 4.5. Kết quả công tác phòng bệnh bằng vắc xin ..............................................37 Bảng 4.6. Tình hình mắc một số bệnh sinh sản thường gặp .....................................38 Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh cho lợn nái..............................................................39
  5. iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Cs : Cộng sự GGP : Kí hiệu của đời giống cụ kị GP : Kí hiệu của đời giống ông bà MMA : Tên gọi chung của các triệu chứng bệnh thường xảy ra trên lợn nái bao gồm viêm vú, viêm tử cung, mất sữa MTV : Một thành viên Nxb : Nhà xuất bản PRRS : Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp PS : Kí hiệu đời giống bố mẹ TĐDLĐ : Tuổi động dục lần đầu TĐLĐ : Tuổi đẻ lứa đầu TNHH : Trách nhiệm hữu hạn TPGLĐ : Tuổi phối giống lần đầu TT : Thể trọng
  6. iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii MỤC LỤC ........................................................................................................ iv Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu ................................................................................... 2 1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 2 1.2.2. Yêu cầu .................................................................................................... 2 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3 2.1. Điều kiện tự nhiên cơ sở vật chất của trại lợn Lê Văn Tuấn xã Bình Xuyên, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương ..................................................... 3 2.1.1. Điều kiện tự nhiên và cơ sở vật chất ....................................................... 3 2.1.2. Đánh giá chung ....................................................................................... 8 2.2. Tổng quan tài liệu và những nghiên cứu trong, ngoài nước ...................... 8 2.2.1. Tổng quan tài liệu.................................................................................... 8 2.2.2 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ............................................ 26 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH.... 29 3.1. Đối tượng và phạm vị nghiên cứu............................................................ 29 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 29 3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................... 29 3.4. Phương pháp tiến hành và các chỉ tiêu thực hiện..................................... 29 3.4.1. Phương pháp theo dõi gián tiếp ............................................................ 29 3.4.2. Phương pháp theo dõi trực tiếp ............................................................. 29 3.4.3. Các chỉ tiêu về lợn con của lợn nái. ...................................................... 29
  7. v 3.4.4. Các chỉ tiêu theo dõi nái đẻ ................................................................... 30 3.4.5. Các chỉ tiêu theo dõi bệnh sinh sản ...................................................... 30 3.4.6. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 31 Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 32 4.1. Tình hình sản xuất chăn nuôi của cơ sở ................................................... 32 4.2 Công tác chăn nuôi .................................................................................... 33 4.2.1. Công việc hàng ngày ............................................................................. 33 4.2.2. Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng ............................................................ 34 4.2.3. Kết quả thực hiện biện pháp chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái sinh sản.................................................................................................................... 35 4.2.4. Kết quả một số chỉ tiêu về số lượng lợn con của lợn nái ...................... 36 4.2.5. Kết quả thực hiện một số công tác khác ............................................... 37 4.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái 38 4.3.1. Tình hình mắc bệnh sinh sản của lợn nái nuôi tại trại lợn tuấn hà. ...... 38 4.3.2. Kết quả điều trị một số bệnh thường gặp .............................................. 39 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 42 5.1. Kết luận .................................................................................................... 42 5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 42 TÀI LIỆU THAM KHẢO MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA
  8. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi nước ta đang phát triển mạnh theo hướng trang trại và hộ gia đình. Chăn nuôi lợn ngày càng chiếm một vị trí quan trọng trong nền nông nghiệp Việt Nam. Nó đã góp phần rất lớn vào tăng trưởng kinh tế nông thôn nước ta. Không chỉ để phục vụ cho tiêu dùng, nâng cao chất lượng bữa ăn hàng ngày mà còn phải tiến tới xuất khẩu với số lượng lớn. Đây là nguồn cung cấp thực phẩm với tỉ trọng cao và chất lượng tốt cho con người, là nguồn cung cấp phân bón cho ngành trồng trọt và là nguồn cung cấp các sản phẩm phụ như: Da, mỡ, nội tạng.... cho ngành công nghiệp chế biến. Phát triển chăn nuôi lợn nái sinh sản cũng thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và nâng cao nguồn thu nhập cho các hộ chăn nuôi. Hiện nay, chăn nuôi lợn nái sinh sản đang đi theo hướng công nghiệp hóa từng bước nâng cao chất lượng và số lượng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường. Để đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng về chất lượng thịt lợn, bên cạnh chăn nuôi các giống lợn nội, chúng ta đã nhập nhiều giống lợn ngoại về để lại tạo với giống lợn nội và nuôi thuần. Do vậy, rất nhiều trang trại chăn nuôi lợn ngoại với quy mô từ vài trăm lợn nái đến vài nghìn lợn nái đã phát triển ở khắp nơi trong cả nước. Để chăn nuôi lợn ngoại đạt hiệu quả cao, bên cạnh các yếu tố về thức ăn, chuồng trại, con giống thì kỹ thuật nuôi dưỡng, chăm sóc và phòng trị bệnh cũng rất quan trọng. Đối với lợn nái, đặc biệt là lợn nái ngoại được nuôi theo phương thức công nghiệp thì các bệnh về sinh sản khá nhiều do khả năng thích nghi của đàn lợn ngoại với khí hậu nước ta còn kém. Mặt khác trong quá trình sinh đẻ lợn nái hay bị các loại vi khuẩn như: Streptococcus, E.coli... xâm nhập và gây một số bệnh như: viêm tử cung, âm đạo... Các bệnh sinh sản ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng đàn lợn giống nói riêng, đồng thời ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng và hiệu quả của toàn ngành chăn nuôi lợn nói chung. Chúng ta cần phải có biện pháp chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái một cách an toàn và hiệu quả nhất.
  9. 2 Xuất phát từ thực tiễn đó em thực hiện đề tài “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái tại trang trại chăn lợn Lê Văn Tuấn, xã Bình Xuyên, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương”. 1.2. Mục tiêu và yêu cầu 1.2.1. Mục tiêu - Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trang trại chăn lợn Lê Văn Tuấn. - Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái nuôi tại trại. - Xác định tình hình nhiễm bệnh, áp dụng và đánh giá hiệu quả của quy trình phòng, trị bệnh cho đàn lợn nái nuôi tại trại. 1.2.2. Yêu cầu - Trực tiếp thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái tại trại chăn nuôi Lê Văn Tuấn. - Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trại chăn nuôi tuấn hà. - Áp dụng quy trình kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái nuôi tại trại đạt hiệu quả cao. - Xác định được tình hình nhiễm bệnh, áp dụng và đánh giá hiệu quả của quy trình phòng, trị bệnh cho đàn lợn nái nuôi tại trại.
  10. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện tự nhiên cơ sở vật chất của trại lợn Lê Văn Tuấn xã Bình Xuyên, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương 2.1.1. Điều kiện tự nhiên và cơ sở vật chất - Vị trí địa lý: Bình Giang là một trong 10 huyện thuộc tỉnh Hải Dương. Bình Giang nằm ở phía Tây Nam thành phố Hải Dương, diện tích tự nhiên là 104,7 km2. Phía Bắc giáp huyện Cẩm Giàng, phía Nam giáp huyện Thanh Miện, phía Đông giáp huyện Gia Lộc, phía Tây giáp huyện Ân Thi và Mỹ Hào của tỉnh Hưng Yên. Bốn mặt huyện Bình Giang đều có sông: Sông Kẻ Sặt ở phía Bắc, sông Đình Hào ở phía Đông, sông Cửu An ở phía Tây, sông Cầu Lâm, Cầu Cốc ở phía Nam. Trong đó sông Sặt bắt nguồn từ sông Hồng, qua cống Xuân Quan, qua cầu Lực Điền, cầu của đường 39A, nối quốc lộ 5A với thành phố Hưng Yên, tiếp cận với huyện Bình Giang tại vị trí sát làng Tranh Ngoài, xã Thúc Kháng. Đến đây sông có nhánh chạy dọc theo phía Tây huyện, gọi là sông Cửu An, một nhánh chạy dọc phía Bắc huyện gọi là sông Kẻ Sặt, thông với sông Thái Bình, qua Âu Thuyền, thành phố Hải Dương. - Kinh tế: Bình Giang là một huyện chủ yếu là công nghiệp, đang phát triển mạnh dịch vụ, thương mại. Năm 2006 tổng GDP huyện đạt 1200 tỷ đồng, trong đó: nông nghiệp (8,06%), công nghiệp (60,88%), tiểu thủ công nghiệp, xây dựng, thương mại dịch vụ (31,06%). Bình Giang đang được phát triển thành một đô thị phía tây tỉnh Hải Dương.
  11. 4 - Quá trình thành lập: Trang trại lợn nái sinh sản Lê Văn Tuấn nằm trên địa bàn của thôn Dinh Như, xã Bình Xuyên, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương.Trại được thành lập năm 2007, có diện tích đất sử dụng là 4ha. Trang trại là trại lợn gia công của Công ty cổ phần chăn nuôi C.P. Việt Nam (Công ty TNHH Charoen Pokphand Việt Nam). Hoạt động theo phương thức chủ trại xây dựng cơ sở vật chất, thuê công nhân, công ty đưa tới giống lợn, thức ăn, thuốc thú y, cán bộ kỹ thuật. Hiện nay, trang trại do ông Lê Văn Tuấn làm chủ trại, cán bộ kỹ thuật của Công ty cổ phần Chăn nuôi C.P. Việt Nam chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt động của trang trại. - Cơ cấu tổ chức của trang trại: Cơ cấu tổ chức: gồm 3 nhóm: + Nhóm quản lý: 01 chủ trại, 01 quản lý trại. + Nhóm cán bộ kỹ thuật, tài chính: 1 kỹ sư, 2 kỹ thuật điện nước, hàn. + Nhóm nhân viên: 11 công nhân, 3 sinh viên thực tập. - Cơ sở vật chất của trang trại Trang trại nằm trên khu vực thôn Dinh Như, đường giao thông đã được nâng cấp bê tông hóa, thuận tiện cho việc đi lại, vận chuyển. Trại lợn cách khu dân cư khoảng hơn 1km. Trại có diện tích đất rộng trong đó có: - Đất trồng cây ăn quả. - Ao, hồ chứa nước và nuôi cá. - Đất xây dựng hệ thống xử lí nước thải. - Đất xây dựng khu nhà điều hành, khu nhà ở cho công nhân, bếp ăn, các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại. Khu chăn nuôi xung quanh có hàng rào bao bọc và có cổng vào. Chuồng trại được quy hoạch bố trí xây dựng phù hợp với hướng chăn nuôi công nghiệp, hệ thống chuồng nuôi lồng, nền sàn bê tông cho lợn nái, lợn
  12. 5 đực, sàn nhựa cho lợn con cùng với hệ thống vòi nước tự động và máng ăn. Chuồng nuôi được xây dựng đảm bảo đủ cho 600 nái cơ bản bao gồm: 3 chuồng đẻ (chuồng đẻ 1 có 60 ô; chuồng đẻ 2, chuồng đẻ 3 mỗi chuồng có 56 ô), 1 chuồng nái chửa (chuồng có 502 ô), 1 chuồng cách ly cùng một số công trình phụ phục vụ cho chăn nuôi như: Kho thức ăn, phòng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc,... Trại gồm 4 khu chính: Khu nhà ăn, ở cho công nhân; khu nhà để thức ăn và kho thuốc; khu để dụng cụ chăn nuôi; khu chăn nuôi còn lại là vườn và ao hồ bao quanh trại. Trại có quy mô đàn là 600 đầu nái, 10 lợn đực và 60 lợn hậu bị để thay thế đàn và được phân ra thành các khu khác nhau cho mỗi loại lợn khác nhau, trang trại được xây dựng với 3 khu chuồng nối liền nhau. Khu chuồng nái chửa là nơi chăm sóc nuôi dưỡng những lợn nái đang mang thai, khu chuồng đẻ là nơi chứa lợn sắp đẻ từ chuồng nái chửa chuyển xuống là nơi mà lợn nái thực hiện quá trình đẻ, khu còn lại là khu vực chuồng dành cho lợn hậu bị mới nhập về và lợn nái loại thải. Khu chuồng nái chửa gồm 4 dãy dành cho lợn nái mang thai và là chuồng có diện tích lớn nhất, cách sắp xếp lợn trong chuồng đối với những lợn nái mang thai ở các giai đoạn khác nhau được xếp vào những dãy khác nhau, lợn đực phục vụ việc lấy tinh phối giống được xếp ở dãy trong cùng gần khu vực lấy tinh, lợn nái cai sữa về được đưa về nơi chờ phối trong chuồng bầu nhằm thuận tiện cho việc kiểm tra lên giống. Một góc chuồng nái chửa là khu kiểm tra lợn động dục, khu phối, khu lấy tinh, cạnh khu lấy tinh có phòng nhỏ để kiểm tra tinh được gọi là phòng tinh. Phòng tinh được trang bị khá đầy đủ: Kính hiển vi, tủ lạnh, nồi hấp dụng cụ, máy ép túi tinh, nhiệt kế… Chuồng được xây dựng đạt tiêu chuẩn của một chuồng kín với kết cấu tất cả sàn chuồng đều được làm bằng bê tông, sàn cao hơn hẳn nền chuồng giúp công việc vệ sinh, khử trùng được thuận tiện. Đầu chuồng nái chửa có hệ thống
  13. 6 giàn mát, cuối chuồng có hệ thống quạt thông gió với 8 quạt hoạt động nhằm tạo sự thông thoáng cho chuồng, ngoài ra bên trong chuồng còn được trang bị đầy đủ hệ thống vòi nước tự động, máng ăn cho từng ô lợn nái nhằm đảm bảo việc chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái mang thai đạt hiệu quả nhất. Khu chuồng đẻ gồm 3 chuồng gần kề nhau được sắp xếp thành chuồng đẻ 1, chuồng đẻ 2, chuồng đẻ 3. Phía đầu chuồng là hệ thống giàn mát, cuối chuồng có 3 quạt thông gió. Mỗi chuồng đẻ gồm 2 ngăn, mỗi ngăn gồm 2 dãy và có một công nhân phụ trách. Trong chuồng đẻ sàn chuồng lợn mẹ làm bằng bê tông còn sàn chuồng dành cho lợn con làm bằng nhựa cứng. Mỗi một ô chuồng đẻ đều có vòi nước tự động dành cho lợn mẹ và dành cho lợn con. Phần chuồng cho lợn con khá rộng rãi, một góc để lồng úm, lồng úm được làm bằng khung sắt và đan bao tải cám đã được ngâm sát trùng. Mỗi lồng úm được trang bị một bóng đèn sưởi ấm, một tấm tải cho lợn con nằm, trong mỗi ô chuồng để một máng ăn nhỏ cho lợn con tập ăn. Mỗi chuồng cũng có hệ thống giàn mát và 6 quạt thông gió và nhiệt kế đo nhiệt độ chuồng. Tại khu chuồng đẻ mỗi lần xuất lợn con và đuổi lợn mẹ về khu vực chờ phối thì chuồng được cọ rửa và phun vôi để trống chuồng 1 tuần trước khi đuổi lợn bầu sắp đẻ lên. Khu chuồng cách ly là khu chuồng nuôi lợn hậu bị mới nhập về để thay thế đàn và lợn nái loại thải. Vị trí chuồng nằm gần chuồng bầu thuận tiện cho việc vận chuyển lợn lên chuồng bầu khi đã đủ điều kiện phối giống. Khu chuồng cách ly được xây dựng với bên trong là các ô nuôi lợn tập trung gồm 6 ô lớn được trang bị khá đầy đủ với hệ thống nước uống và máng ăn tự động bên trong các ô, khu bên trên đầu chuồng là hệ thống giàn mát và khu cuối chuồng có 4 quạt thông gió nhằm tạo sự thông thoáng cho chuồng nuôi.
  14. 7 Mỗi chuồng đều được lắp đặt máy bơm nước để tắm cho lợn và vệ sinh chuồng trại hằng ngày, cuối chuồng mỗi ô đều có hệ thống thoát phân và nước thải. Một số thiết bị khác cũng được trang bị đầy đủ: Tủ lạnh bảo quản vắc xin, tủ thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc cho trại, xe chở thức ăn từ nhà kho xuống chuồng, xe chở phân, xe chở lợn con, xe chở tấm đan, máy nén khí phun sát trùng di động khu vực trong và ngoài chuồng nuôi. Nhìn chung cơ sở vật chất của trại là khá hoàn chỉnh và đạt yêu cầu so với một chuồng nuôi kín hiện nay tuy nhiên việc cho ăn trong các chuồng lại hoàn toàn làm theo phương thức thủ công với mỗi chuồng đều có hệ thống máng ăn, mỗi con có một máng ăn riêng và khi cho ăn thì công nhân phụ trách chuồng phải đổ cám vào từng máng ăn đó lật cho lợn nái ăn theo khung giờ quy định hằng ngày. Nguồn nước sử dụng cho chăn nuôi tại trại được lọc qua bể lọc và dẫn trực tiếp đến từng ô chuồng bằng vòi uống tự động, trước khi được đưa đến các vòi tự động nước được xử lý qua chlorin. Trang trại lợn nái Lê Văn Tuấn là một trại quy mô công nghiệp nên hàng ngày sử dụng một khối lượng nước rất lớn để phục vụ chăn nuôi, vệ sinh chuồng trại, đặc biệt về mùa nóng cần một lượng nước rất lớn để vận hành hoạt động của giàn mát. Nước dùng cho chăn nuôi được bơm từ lòng đất qua hệ thống bể lọc, đưa lên các bồn chứa nước ở độ cao, áp lực đủ mạnh tới các vòi nước tự động ở từng ô chuồng. Bên cạnh đó, hệ thống bạt che, giàn mát, quạt thông gió được trang bị rất đầy đủ. Nguồn nước thải được thải ra các ao quanh trại, phân trong các khu chuồng thì được công nhân hót vào bao cuối mỗi buổi sáng và chiều trong ngày đổ ra khu nhà chứa phân để bán và một phần nhỏ để vun trồng vào các gốc cây. Trước cửa vào mỗi chuồng đều có một chậu nước sát trùng để nhúng ủng của công nhân, kĩ sư trước khi đi vào chuồng làm việc.
  15. 8 2.1.2. Đánh giá chung Được sự quan tâm tạo điều kiện và có các chính sách hỗ trợ đúng đắn của các ngành, các cấp có liên quan như UBND xã Bình Xuyên, Trạm thú y huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương tạo điều kiện cho sự phát triển của trại. Chuồng trại có trang thiết bị hiện đại, điện lưới và hệ thống nước sạch luôn cung cấp đầy đủ cho sinh hoạt và chăn nuôi. Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân. Kèm theo đó là đội ngũ kỹ thuật với chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt tình, năng động và có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. Do đó đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trang trại. Sinh viên có khả năng làm việc tiếp cận với các công nghệ hiện đại và quản lý vật nuôi. Có nhiều kinh nghiệm trong công tác phòng và điều trị bệnh, giúp cho việc nghiên cứu thực hiện đề tài đạt hiệu quả cao. 2.2. Tổng quan tài liệu và những nghiên cứu trong, ngoài nước 2.2.1. Tổng quan tài liệu 2.2.1.1 Đặc điểm cấu tạo bộ phận sinh dục của lợn nái Bộ phận sinh dục bên ngoài là bộ phận sinh dục có thể nhìn thấy, sờ thấy và quan sát được bao gồm: âm môn, âm vật và tiền đình. Bộ phận sinh dục bên trong là bộ phận không nhìn thấy được nhưng bằng phương pháp gián tiếp người ta có thể quan sát, hoặc sờ thấy bao gồm: âm đạo, tử cung, ống dẫn trứng, buồng trứng. Mỗi bộ phận này đều đảm nhiệm một chức năng khác nhau và giữ một vai trò quan trọng khác nhau. * Âm môn (vulva) Âm môn hay còn gọi là âm hộ, nằm dưới hậu môn. Bên ngoài có hai môi, bờ trên của hai môi có sắc tố, nhiều tuyến tiết chất nhờn màu trắng và tuyến tiết mồ hôi. * Âm vật (clitori) Âm vật của con cái được cấu tạo giống như dương vật của con đực được thu nhỏ lại, bên trong có các thể hổng. Trên âm vật có các nếp da tạo ra mũ âm, ở giữa âm vật gấp xuống dưới là chỗ tập trung các đầu mút các dây thần kinh.
  16. 9 * Tiền đình (vestibulum) Tiền đình là giới hạn giữa âm môn và âm đạo. Trong tiền đình có màng trinh, phía trước là âm đạo. Màng trinh là các sợi cơ đàn hồi do hai lớp niêm mạc gấp lại tạo thành một nếp. Tiền đình có một số tuyến xếp theo hàng chéo, hướng quay về âm vật. * Âm đạo (vagina) Âm đạo là một ống tròn, trước là cổ tử cung, phía sau là tiền đình có màng trinh. Âm đạo được cấu tạo bởi ba lớp: Lớp liên kết bên ngoài. Lớp cơ trơn: bên ngoài là cơ dọc, bên trong là cơ vòng, chúng liên kết với các cơ tử cung. Lớp niêm mạc: trên bề mặt có nhiều tế bào thượng bì gấp nếp dọc. Ngoài ra âm đạo còn là bộ phận thải thai ra bên ngoài khi sinh đẻ và là ống thải các chất dịch từ trong tử cung. Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [3], âm đạo của lợn dài 10 - 12 cm. * Tử cung (uterus) Tử cung của lợn có hai sừng, một thân và một cổ tử cung. Cổ tử cung: là phần ngoài của tử cung, cổ tử cung của lợn dài và tròn, không gấp nếp hoa nở mà là những cột thịt dài xen kẽ cài răng lược với nhau do đó dễ dàng cho việc thụ tinh nhân tạo đồng thời cũng dễ gây sảy thai (Đặng Quang Nam và Phạm Đức Chương, 2002) [11]. Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [3], thì cổ tử cung lợn dài 10 - 18 cm. Thân tử cung lợn ngắn, độ dài khoảng 3 - 5 cm nối giữa sừng tử cung và cổ tử cung. Niêm mạc thân và sừng tử cung là những nếp gấp nhăn nheo theo chiều dọc. Sừng tử cung của lợn ngoằn ngoèo như ruột non dài 0,5 - 1 m. Ở lợn thai làm tổ đều hai sừng tử cung. * Ống dẫn trứng Ống dẫn trứng (vòi fallop) nằm ở màng treo buồng trứng. Chức năng của ống dẫn trứng là vận chuyển trứng và tinh trùng theo chiều ngược nhau. Cấu tạo ống dẫn
  17. 10 trứng cũng phù hợp với chức năng này, một đầu ống dẫn trứng thông với xoang bụng, gần sát buồng trứng có loa kèn là một màng mỏng tạo thành một tán rộng lô nhô không đều ôm lấy trứng. Trứng được vận chuyển qua lớp nhầy đi đến lòng ống dẫn trứng, nơi xảy ra quá trình thụ tinh và phân chia của phôi. Thời gian tế bào trứng di chuyển trong ống dẫn trứng từ 3 - 10 ngày. Trên đường di hành, tế bào trứng có thể ở lại các đoạn khác nhau do những chỗ hẹp của ống dẫn trứng. Có thể chia ống dẫn trứng thành bốn đoạn chức năng: đoạn tua diềm, đoạn phễu, phồng của ống dẫn trứng và đoạn co của ống dẫn trứng. * Buồng trứng Buồng trứng lợn dài 1,5 - 2,5 cm, khối lượng khoảng 3 - 5g (Đặng Quang Nam, Phạm Đức Chương, 2002) [11]. Cấu tạo: phía ngoài được bao bọc bởi một lớp màng bằng tổ chức liên kết sợi, bên trong buồng trứng chia làm hai miền. Miền vỏ và miền tủy đều được cấu tạo bằng tổ chức liên kết sợi xốp và tạo cho buồng trứng một lớp đệm (Stromaovaris). Ở miền tủy có tác dụng về sinh dục vì ở đó xảy ra quá trình trứng chín và rụng trứng. Trên buồng trứng của một lợn cái 10 ngày tuổi đã có khoảng 60.000 trứng non. Theo thời gian, buồng trứng này phát triển qua các giai đoạn khác nhau. Tầng ngoài là những noãn bào sơ cấp phân bố tương đối đều, tầng trong là những noãn bào thứ cấp đang sinh trưởng, khi noãn bào chín sẽ nổi lên bề mặt buồng trứng. Noãn bào sơ cấp có trứng ở giữa, xung quanh là noãn bào, noãn bào lúc đầu có hình dẹt sau có hình trụ. Noãn bào thứ cấp do noãn bào tăng sinh và hình thành xoang noãn bào ép trứng về một phía, khi noãn bào chín là quá trình sinh trưởng đã hình thành. Noãn bào nổi lên trên bề mặt buồng trứng, đến một giai đoạn nhất định sẽ vỡ ra, tế bào trứng theo dịch noãn bào vào loa kèn rồi đi vào ống trứng, nơi noãn bào vỡ sẽ hình thành thể vàng. Thể vàng tiết ra progesteron, khối lượng thể vàng và hàm lượng progesteron tăng nhanh từ ngày thứ 8 và tương đối ổn định cho đến ngày thứ 15, sự thoái hóa thể vàng bắt đầu từ ngày thứ 17 - 18 và sẽ chuyển thành thể bạch nếu trứng không được thụ tinh.
  18. 11 2.2.1.2 Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái * Sự thành thục về tính: Tuổi thành thục về tính là tuổi mà con vật bắt đầu có phản xạ tính dục và có khả năng sinh sản. Khi gia súc đã thành thục về tính, bộ máy sinh dục đã phát triển hoàn thiện, dưới tác dụng của thần kinh nội tiết tố con vật bắt đầu xuất hiện các phản xạ về sinh dục. Con cái có hiện tượng động dục, con đực có phản xạ giao phối. Khi đó các noãn bào của con cái chín và rụng trứng (lần đầu), con đực có phản xạ sinh tinh. Đối với các giống gia súc khác nhau thì thời gian thành thục về tính cũng khác nhau: Lợn nội thường từ 4 - 5 tháng tuổi (120 - 150 ngày), ở lợn ngoại (180 - 210 ngày). Kết quả nghiên cứu của Phan Xuân Hảo (2002) [5], cho biết lợn Landrace thành thục về tính là 213,1 ngày. Lợn cái có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự thành thục về tính như giống, chế độ dinh dưỡng, khí hậu, chuồng trại, trạng thái sinh lý của từng cá thể… Giống: Lợn lai tuổi động dục đầu tiên muộn hơn so với lợn nội thuần, lợn lai F1 bắt đầu động dục lúc 6 tháng tuổi khi khối lượng cơ thể đạt 50 - 55 kg. Lợn ngoại động dục lần đầu muộn hơn so với lợn lai vào lúc 6 - 7 tháng tuổi, khi lợn có khối lượng 65 - 68 kg, còn đối với lợn nội tuổi thành thục về tính từ 4 - 5 tháng tuổi. Chế độ dinh dưỡng: ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn nái, thường những lợn được chăm sóc và nuôi dưỡng tốt thì tuổi thành thục về tính sớm hơn những lợn được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng kém. Lợn cái được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng tốt sẽ thành thục ở độ tuổi trung bình 188,5 ngày (6 tháng tuổi) với khối lượng cơ thể là 80 kg và nếu hạn chế thức ăn thì sự thành thục về tính sẽ xuất hiện lúc 234,8 ngày (trên 7 tháng tuổi) và khối lượng cơ thể là 148,4 kg. Dinh dưỡng thiếu làm chậm sự thành thục về tính là do sự tác động xấu lên tuyến yên và sự tiết kích tố sinh dục nếu thừa dinh dưỡng cũng ảnh hưởng không tốt tới sự thành thục là do sự tích lũy mỡ xung quanh buồng trứng và cơ quan sinh dục làm giảm chức năng bình thường của chúng. Mặt khác, do béo quá ảnh hưởng tới các hormone oestrogen và progesterone trong máu, làm cho hàm lượng của chúng trong cơ thể không đạt mức cần thiết để thúc đẩy sự thành thục.
  19. 12 Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt tới tuổi động dục. Mùa Hè lợn cái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa Thu - Đông, điều đó có thể do ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền với mức tăng trọng thấp trong các tháng nóng bức. Ngoài các nhân tố trên, chu kỳ động dục còn chịu tác động của một số nhân tố khác như: Nhiệt độ, chế độ chiếu sáng, pheromone, tiếng kêu của con đực. Sự thành thục về tính được nhận biết bằng sự biến đổi bộ phận ngoài của cơ quan sinh dục và sự biến đổi của thần kinh. Đầu tiên hai mép âm môn sưng đỏ và có dịch chảy ra, sau chuyển sang đỏ thẫm và dịch keo dính lại. Tương ứng là sự biến đổi về thần kinh lúc đầu hưng phấn sau chuyển sang giai đoạn mê ì. Cùng với sự biểu hiện sinh dục bên ngoài ở bên trong buồng trứng cũng có sự biến đổi, các noãn bào nổi trên bề mặt buồng trứng và chín, niêm mạc tử cung tăng sinh, cổ tử cung mở dần kèm lợn tiết dịch. Tuổi động dục đầu tiên của nái hậu bị trung bình là 4 - 5 tháng tuổi nhưng tuổi phối giống lần đầu thích hợp là 7 - 8 tháng tuổi và tuổi đẻ lứa đầu là 11 - 12 tháng tuổi. * Chu kỳ tính: Khi gia súc thành thục về tính, những biểu hiện tính dục được biểu hiện ra liên tục có tính chu kỳ, nó chấm dứt hoàn toàn khi cơ thể già yếu. Đây là một quá trình sinh lý phức tạp, sau khi cơ thể phát triển hoàn toàn, cơ quan sinh dục không có bào thai và không có hiện tượng bệnh lý thì bên trong buồng trứng các noãn bào phát triển, chín và nổi cộm lên bề mặt buồng trứng. Khi noãn bào vỡ, trứng rụng gọi là sự rụng trứng, mỗi lần rụng trứng con vật có những biểu hiện tính dục ra bên ngoài gọi là động dục. Do trứng rụng có tính chu kỳ nên động dục của gia súc cũng mang tính chu kỳ. Sở dĩ trứng rụng có tính chu kỳ: dưới sự điều khiển của thần kinh trung ương, tuyến yên tiết ra FSH tác động lên buồng trứng làm các noãn bao phát triển, trong khi đó LH làm trứng chín khi đạt đến tỷ lệ LH/FSH là 3:1 thì khi đó trứng sẽ rụng ra và hình thành thể vàng. Thể vàng tồn tại cho đến khi gần đẻ nếu gia súc được thụ thai và nó chỉ tồn tại từ 3 - 15 ngày nếu trứng không được thụ tinh. Sau đó thể vàng teo đi dưới tác dụng của PGF2α làm co
  20. 13 mạch máu ngoại vi nuôi thể vàng, lúc này thể vàng rơi vào tình trạng không được cung cấp chất dinh dưỡng và bị tiêu đi trong vòng 24h. Sau khi thể vàng teo biến dẫn đến kết quả làm hàm lượng progesteron giảm, lúc này FSH và LH được giải phóng làm trứng phát triển và chín, xuất hiện chu kỳ động dục tiếp theo. Một chu kỳ động dục được tính từ lần thải trứng trước đến lần thải trứng sau. Các loài gia súc khác nhau thì thời gian hình thành chu kỳ là khác nhau, ở lợn thời gian hình thành một chu kỳ trung bình là 21 ngày biến động trong phạm vi từ 18 - 25 ngày, khi tiến hành phối giống lợn đã có thai thì lợn không động dục lại. Thời gian mang thai của lợn là 114 ngày, thời gian động dục trở lại là 7 ngày sau cai sữa, dao động từ 5 - 12 ngày ( Hughes, 1996) [23]. * Khoảng cách giữa các lứa đẻ: Khoảng cách giữa các lứa đẻ là chỉ tiêu quan trọng đánh giá khả năng sinh sản của gia súc cái. Đây là tính trạng bao gồm nhiều tính trạng tạo nên như: thời gian có chửa, thời gian nuôi con, thời gian cai sữa đến thụ thai lứa sau, do vậy khoảng cách lứa đẻ ảnh hưởng đến số con cai sữa/nái/năm. Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy thời gian mang thai của lợn nái dao động không đáng kể (từ 113 - 115 ngày), đây là yếu tố ít biến đổi. Để rút ngắn khoảng cách các lứa đẻ ta chỉ có thể tác động rút ngắn thời gian bú sữa của lợn con bằng cách cai sữa sớm ở lợn con. Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy rằng: để rút ngắn thời gian sau đẻ đến phối giống lại có kết quả cao thì phải chăm sóc nuôi dưỡng tốt và đặc biệt phải cai sữa sớm cho lợn con, điều đó tăng số con cai sữa/nái/năm. Để rút ngắn thời gian cai sữa, phải tập cho lợn con ăn sớm từ 5 ngày tuổi đến khi lợn con có thể sống bằng thức ăn được cung cấp, không cần sữa mẹ. Hiện nay các cơ sở chăn nuôi tập trung, thời gian cai sữa ở lợn con là 21 ngày, sau cai sữa 5 - 6 ngày nái mẹ động dục và được phối giống lại. Như vậy khoảng cách các lứa đẻ trung bình là 140 ngày, một năm nái có thể sản xuất được 2,3 lứa (Jose Bento S. và cs, 2013) [24]. * Sự thành thục về thể vóc Thành thục về thể vóc: Sự thành thục về thể vóc thường diễn ra chậm hơn sự thành thục về tính sau một thời kỳ sinh trưởng và phát triển đến một thời điểm nhất
nguon tai.lieu . vn