Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TỐNG THỊ HƯỜNG Tên chuyên đề: “THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN MANG THAI TẠI TRẠI LỢN BÙI THANH PHONG - ĐAN PHƯỢNG - HÀ NỘI” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Thú y Khoa : Chăn nuôi Thú y Khóa học : 2015 - 2019 Thái Nguyên - 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TỐNG THỊ HƯỜNG Tên chuyên đề: “THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN MANG THAI TẠI TRẠI LỢN BÙI THANH PHONG - ĐAN PHƯỢNG - HÀ NỘI” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Thú y Lớp : K47 - TY - N03 Khoa : Chăn nuôi Thú y Khóa học : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS. Từ Trung Kiên Thái Nguyên - 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, cùng toàn thể các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y đã tạo điều kiện thuận lợi để em có thể hoàn thành đề tài này. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến thầy giáo hướng dẫn, PGS.TS. Từ Trung Kiên - giảng viên khoa Chăn nuôi Thú y đã chỉ bảo tận tình cho em trong suốt quá trình học tập cũng như trong thời gian thực hiện đề tài tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn toàn thể kĩ sư, công nhân tại trại Bùi Thanh Phong, đặc biệt là anh Bùi Thanh Phong đã tạo mọi điều kiện và giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại cơ sở. Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và người thân, những người đã cho em niềm tin, động lực trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày.….tháng 12 năm 2019 Sinh viên Tống Thị Hường
  4. ii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................. i MỤC LỤC ......................................................................................................................ii DANH MỤC CÁC BẢNG ..........................................................................................iv DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ........................................................... v Phần 1 MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................................ 1 1.2. Mục tiêu của chuyên đề .......................................................................................... 2 1.3. Yêu cầu của chuyên đề............................................................................................ 2 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU.............................................................................. 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ................................................................................... 3 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3 2.1.2. Cơ sở vật chất của trại lợn Bùi Thanh Phong - Đan Phượng - Hà Nội .. 4 2.1.3. Cơ cấu tổ chức trang trại ......................................................................... 6 2.1.4. Thuận lợi và khó khăn ............................................................................. 7 2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề................................................................... 7 2.2.1. Đặc điểm cấu tạo cơ quan sinh dục của lợn cái ...................................... 7 2.2.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục lợn cái ......................................................... 10 2.3. Chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý lợn nái trong giai đoạn mang thai ................15 2.3.1. Sự mang thai.......................................................................................... 15 2.3.2. Công tác quản lý và chăm sóc lợn nái trong giai đoạn mang thai ........ 16 2.3.3. Nhu cầu dinh dưỡng của lợn nái ........................................................... 18 2.3.4. Qúa trình đẻ ........................................................................................... 21 2.4. Một số bệnh thường gặp trên lợn nái mang thai..................................................22 2.4.1. Sảy thai .................................................................................................. 22 2.4.2. Viêm tử cung ......................................................................................... 23 2.4.3. Bỏ ăn không rõ nguyên nhân ................................................................ 23 2.4.4. Đau móng, viêm khớp ........................................................................... 24 2.5. Một số loại thuốc được sử dụng trong trị bệnh của chuyên đề...........................24
  5. iii 2.6. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước..........................................................27 2.6.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 27 2.6.2. Tình hình nghiên cứu nước ngoài ......................................................... 28 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH........30 3.1. Đối tượng và phạm vi tiến hành ...........................................................................30 3.2. Nội dung tiến hành ................................................................................................30 3.3. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................................30 3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp tiến hành .................................................30 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 30 3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 30 3.4.3. Phương pháp tính toán các chỉ tiêu ....................................................... 31 3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 31 Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ....................................................................32 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn nái trong giai đoạn mang thai tại trại...........................32 4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng tại cơ sở .........................33 4.2.1. Công tác chăn nuôi ................................................................................ 33 4.2.2. Chăm sóc nuôi dưỡng ........................................................................... 35 4.3. Kết quả thực hiện quy trình phòng và điều trị bệnh tại cơ sở .............................36 4.3.1. Công tác phòng bệnh ............................................................................. 36 4.3.2. Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng chuồng trại tại cơ sở .................... 37 4.3.3. Kết quả tiêm vắc xin cho đàn lợn nái mang thai và lợn nái hậu bị tại trại......38 4.3.4. Tình hình mắc bệnh của đàn lợn nái mang thai tại trại theo tháng. ...... 40 4.3.5. Kết quả điều trị một số bệnh trên đàn lợn nái mang thai tại cơ sở ....... 41 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ......................................................................44 5.1. Kết luận ..................................................................................................................44 5.2. Đề nghị ...................................................................................................................45 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA CHUYÊN ĐỀ
  6. iv DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Khẩu phần ăn của lợn nái hậu bị, lợn nái cai sữa, lợn đực khai thác, lợn đực chờ khai thác ...................................................................................... 18 Bảng 2.2. Định lượng thức ăn và nước uống cho lợn nái mang thai tại trại ... 20 Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn nuôi tại trại trong 2 năm 2018-2019...................... 32 Bảng 4.2. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh tại cơ sở .................................. 37 Bảng 4.3. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh, sát trùng chuồng trại .............. 38 Bảng 4.4. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn nái hậu bị và lợn nái mang thai tại trại.............................................................................................. 39 Bảng 4.5. Tỷ lệ mắc bệnh ở đàn lợn nái mang thai nuôi tại trại ..................... 40 Bảng 4.6. Kết quả điều trị một số bệnh trên đàn lợn mang thai tại trại .......... 42
  7. v DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT cs Cộng sự E.coli Escherichia coli FSH Follicular stimulating hormone IU International Unit TT Thể trọng Nxb Nhà xuất bản
  8. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi nước ta ngày càng phát triển, điển hình là chăn nuôi lợn. Đàn lợn ở nước ta ngày càng tăng cả về số lượng và chất lượng, đem lại hiệu quả kinh tế cao cho người chăn nuôi. Hiện nay, với những chính sách hỗ trợ của nhà nước cùng với sự phát triển về kĩ thuật, về khoa học công nghệ trong chăn nuôi, chăn nuôi lợn càng được mở rộng quy mô. Đã có nhiều trang trại có quy mô lớn, được đầu tư cơ sở vật chất hiện đại, áp dụng nhiều thành tựu khoa học. Do đó, mà chăn nuôi lợn ở nước ta vẫn giữ vị trí hàng đầu và ngày càng phát triển. Để có được đàn lợn giống tốt, chất lượng thì việc chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái nhất là trong giai đoạn mang thai vô cùng quan trọng, vì nó ảnh hưởng đến số lượng và chất lượng của đàn lợn giống sau này. Ngoài ra việc phòng và điều trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản cũng góp phần đảm bảo chất lượng của con giống khi được sinh ra. Bên cạnh những trang trại quy mô hiện đại thì vẫn còn nhiều cơ sở chăn nuôi nhỏ lẻ, hộ gia đình do thiếu vốn đầu tư cho cơ sở vật chất, khoa học kĩ thuật chưa đảm bảo, kiến thức của người chăn nuôi chưa cao hoặc chưa theo sát được sự phát triển về kĩ thuật của ngành dẫn đến việc chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh gặp nhiều khó khăn. Đàn lợn nái mang thai dễ gặp phải các bệnh như: viêm tử cung, viêm khớp, sảy thai, bại liệt trước và sau khi đẻ…. Xuất phát từ những thực tế trên, nhằm nâng cao khả năng, chất lượng sinh sản cho đàn lợn nái, em đã tiến hành chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái mang thai nuôi tại trại lợn Bùi Thanh Phong - Đan Phượng - Hà Nội”.
  9. 2 1.2. Mục tiêu của chuyên đề Thực hiện quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng lợn nái mang thai. Thành thạo trong việc sử dụng các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh sản, khẩu phần ăn và cách cho lợn nái ăn qua từng giai đoạn mang thai. Phát hiện và chẩn đoán các bệnh thường hay xảy ra trên đàn lợn nái mang thai và phương pháp phòng, điều trị bệnh hiệu quả. 1.3. Yêu cầu của chuyên đề Nắm được tình hình chăn nuôi tại trại lợn Bùi Thanh Phong, Đan Phượng, Hà Nội. Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái mang thai tại trại. Có những biện pháp phòng và trị bệnh hiệu quả cho đàn lợn nái mang thai tại trại. Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn nái mang thai tại trại. Đánh giá hiệu quả của quy trình phòng, trị bệnh cho đàn lợn nái mang thai tại trại.
  10. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Điều kiện tự nhiên * Vị trí địa lý Trại Bùi Thanh Phong nằm ở đập tràn Đan Phượng thuộc địa bàn xã Đồng Tháp - huyện Đan Phượng - thành phố Hà Nội. Huyện Đan Phượng nằm ở phía Tây Bắc trung tâm thành phố Hà Nội, tại khoảng giữa của trục đường quốc lộ 32 từ trung tâm Hà Nội đi Sơn Tây. Phía bắc giáp sông Hồng (sang bờ bên kia là huyện Đông Anh, Mê Linh, Hà Nội). Phía đông giáp quận Từ Liêm, huyện Hoài Đức. Phía tây giáp huyện Phúc Thọ. Phía nam giáp huyện Hoài Đức. * Đặc điểm khí hậu Hà Nội có khí hậu nhiệt đới gió mùa, có 4 mùa rõ rệt, nên huyện Đan Phượng cũng chịu ảnh hưởng nhiều của kiểu thời tiết này. Mùa đông có gió mùa Đông Bắc, lạnh, khô, ít mưa. Mùa hè có gió Tây khô nóng, nóng, ẩm, mưa nhiều. Từ tháng 1 đến tháng 3 vẫn có giá lạnh nhưng vì là tiết xuân nên có mưa nhẹ (mưa xuân) đủ độ ẩm cho sinh vật phát triển. Từ tháng 5 đến tháng 9 là mùa nóng có mưa to và bão. Tháng 8, 9, 10 là ngày thu, khí hậu mát. Mùa khô từ tháng 10 năm trước đến tháng 4 năm sau, đây là thời kỳ giá lạnh, không mưa to, những ngày cuối thu se se lạnh và chóng hoà nhập vào mùa đông. Nhiệt độ trung bình mùa đông: 17,2ºC (lúc thấp xuống tới 2,7ºC). Trung bình mùa hạ: 29,2ºC (lúc cao nhất lên tới 39ºC). Nhiệt độ trung bình cả năm: 23,2ºC; lượng mưa trung bình hàng năm: 1.800mm.
  11. 4 * Giao thông, thủy lợi Huyện Đan Phượng có Quốc lộ 32 chạy qua khoảng 4 km, nếu đi từ phía Hà Nội lên Sơn Tây đến km 16 + 500 là ngã Tư Trôi (thuộc huyện Hoài Đức) rẽ phải khoảng 300m sẽ đến xã Tân Lập - huyện Đan Phượng. Huyện Đan Phượng là huyện có hệ thống sông Hồng, sông Đáy chảy qua. Xưa kia là ngã ba sông (sông Hồng, sông Nhuệ, sông Đáy) nên địa hình của huyện là tương đối bằng phẳng, chủ yếu là đất phù sa. Chiều cao trung bình là 6 - 8 m so với mực nước biển. 2.1.2. Cơ sở vật chất của trại lợn Bùi Thanh Phong - Đan Phượng - Hà Nội 2.1.2.1. Quá trình thành lập và phát triển của trại Trang trại sản xuất lợn giống của ông Bùi Thanh Phong nằm trên địa phận xã Đồng Tháp - huyện Đan Phượng - Hà Nội. Trại được thành lập năm 2003, có diện tích là 7200 m². Là trại lợn tư nhân do ông Nguyễn Xuân Tiến thành lập. Giai đoạn năm 2003 - 2015 trại cho công ty C.P thuê làm trại gia công, từ năm 2015 đến nay trại chuyển lại thành trại tư nhân do ông Nguyễn Xuân Tiến, ông Bùi Thanh Phong và ông Vũ Thanh Biện cùng làm chủ và ông Nguyễn Xuân Tiến quản lí. 2.1.2.2. Cơ sở vật chất của trại * Khu nhà ở của công nhân viên Trại được xây dựng trên đất 5% của xã Đồng Tháp với thời gian thuê là 50 năm. Trại chia làm 2 khu riêng biệt là khu trại chăn nuôi và khu nhà ở, được ngăn cách với nhau bởi 1 ao cá và 1 vườn rau. Trại được bao bọc bởi hệ thống cây xanh phân tầng, đảm bảo vừa mát mẻ, vừa thanh lọc không khí, giảm mùi, tránh ô nhiễm môi trường. Khu nhà ở của công nhân viên được xây dựng phù hợp với yêu cầu thực tế của trại 300 nái. Gồm: 1 phòng kĩ sư, 2 phòng công nhân, 1 phòng của
  12. 5 công nhân trực đêm. Hệ thống nhà bếp, nhà tắm, nhà vệ sinh cũng được xây dựng phù hợp, có hệ thống nóng lạnh đầy đủ. * Khu trại chăn nuôi Khu trại chăn nuôi được xây dựng theo đúng tiêu chuẩn. Gồm: chuồng cách li, chuồng cai sữa, chuồng bầu, chuồng đẻ, phòng khai thác tinh, khu để phân, bể ngâm rửa dụng cụ, sân phơi, nhà vệ sinh và hệ thống xử lí chất thải. Khu chuồng bầu có 2 ô lớn dành cho lợn đực hoạt động và phối, 5 ô cho lợn đực, 320 ô chuồng dành cho lợn nái. Khu lợn nái chia ra 4 khu vực riêng: khu lợn bầu, khu lợn cai sữa, khu lợn vấn đề, khu phối. Khu lợn bầu được sắp xếp riêng theo từng giai đoạn mang thai của lợn. Khu lợn cai sữa, khu lợn vấn đề và khu phối được xếp sát nhau để tiện cho việc theo dõi. Chuồng bầu mỗi ô nái có kích thước 2,4m x 0,65m/ô; hai ô chuồng đực giống có kích thước 5m x 6m. Lợn nằm trên sàn bê tông cao 0,5m có khe thoát nước. Ngoài ra, chuồng bầu trang bị 5 bóng đèn hồng ngoại ở mỗi đầu dãy chuồng để sưởi ấm vào mùa đông. Chuồng đẻ được chia ra: 50 ô chuồng chờ đẻ, 74 ô chuồng đẻ. Hai khu chuồng này đều xây dựng hệ thống sàn bê tông cao khoảng 1m, có khe thoát nước và chia từng ô riêng biệt, chuồng đẻ mỗi ô có kích thước 2,4m x 1,6m/ô và trang bị hệ thống lồng úm. Các chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ thống giàn mát, cuối mỗi chuồng có 8 quạt thông gió, 2 quạt đối với các chuồng cách li và cai sữa. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính, mỗi cửa sổ có diện tích 1,2m2; cách nền 1,2m; khoảng cách giữa các cửa là 2,5m. Trên trần được lắp hệ thống chống nóng tôn lạnh. Ngoài ra, mỗi chuồng đều có hệ thống ống nước, máy bơm để đáp ứng nhu cầu uống nước và vệ sinh chuồng trại. Máng ăn được xây dựng hiện đại, có kệ để thuốc, dụng cụ cần thiết và đảm bảo an toàn vệ sinh.
  13. 6 Phòng khai thác tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: Máy đếm mật độ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng liều tinh, nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số thiết bị khác. Kho chứa thức ăn: một kho chứa thức ăn được đóng trần kín, có sàn gỗ cách mặt đất 20cm để chứa thức ăn trong chăn nuôi. Hệ thống sát trùng: có 1 máy phun sát trùng là máy bơm nén ở cổng ra vào, hố vôi sát trùng, cạnh khu ở của công nhân có phòng sát trùng gồm 1 khoang sát trùng và 1 khoang tắm được trang bị đầy đủ bình nóng lạnh, vòi hoa sen, chậu tắm… Hệ thống điện: lưới điện cung cấp đủ cho hoạt động các bóng đèn cung cấp điện sáng cho công nhân chăn nuôi, bóng sưởi, quạt thông gió. Ngoài ra trại còn trang bị thêm máy phát điện công suất lớn để đề phòng trường hợp mất điện, trục trặc về điện để đảm bảo hoạt động chăn nuôi diễn ra bình thường. Một số dụng cụ, trang thiết bị khác như: tủ lạnh chứa vắc xin, tủ đựng thuốc dự trữ có đèn tia UV để khử trùng thuốc trước khi mang vào trong chuồng sử dụng, máy bơm nén, xe chở cám từ nhà kho tới chuồng… 2.1.3. Cơ cấu tổ chức trang trại - 01 chủ trại - 01 quản lí trại - 01 quản lí kĩ thuật - 03 công nhân - 02 sinh viên thực tập Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau như: tổ chuồng đẻ và chuồng cai sữa, tổ chuồng bầu và chuồng cách li. Mỗi tổ thực hiện công việc hàng ngày một cách nghiêm túc, đúng quy định của trại.
  14. 7 2.1.4. Thuận lợi và khó khăn  Thuận lợi Trại được thiết kế, xây dựng hợp lí, thuận lợi giao thông, cách xa với khu dân cư. Chủ trại nắm bắt được tình hình chăn nuôi, thị trường, quan tâm đến đời sống tinh thần của công nhân. Đội ngũ công nhân nhiều kinh nghiệm, có trách nhiệm làm việc cao, tay nghề vững, kỹ thuật quản lý trại có năng lực cao, trình độ chuyên môn vững vàng. Con giống tốt, chất lượng thức ăn, thuốc thú y tốt, đảm bảo quy trình chăn nuôi khép kín khoa học, nâng cao năng suất chăn nuôi.  Khó khăn Dịch bệnh diễn biến ngày càng phức tạp nên chi phí cho phòng bệnh và chữa bệnh nhiều, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sản xuất của lợn nái. Cơ sở vật chất tuy đầy đủ nhưng đã cũ, có phần hư hỏng. Nhiều công nhân có tay nghề nhưng vẫn còn lạc hậu trong kỹ thuật, ít học hỏi những kỹ thuật mới, hiện đại. Số lượng lợn nuôi nhiều khiến cho công tác xử lí nước thải tránh gây ô nhiễm môi trường cần đầu tư nhiều, gặp nhiều khó khăn. Giá thành của ngành chăn nuôi nói chung, ngành chăn nuôi lợn nói riêng có nhiều biến động lớn, làm ảnh hưởng tới đầu ra của lợn, làm cho ngành chăn nuôi ngày càng khó khăn. 2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề 2.2.1. Đặc điểm cấu tạo cơ quan sinh dục của lợn cái Cơ quan sinh dục của lợn cái cấu tạo gồm bộ phận sinh dục bên trong và bộ phận sinh dục bên ngoài. Bộ phận sinh dục bên ngoài: âm môn, âm vật, tiền đình. Bộ phận sinh dục bên trong: buồng trứng, ống dẫn trứng, tử cung và âm đạo. Nguyễn Mạnh Hà và cs. (2012) [4] cho biết: đặc điểm cấu tạo cơ quan sinh dục lợn cái như sau:
  15. 8 * Bộ phận sinh dục bên ngoài - Âm môn (Vulva): Hay còn gọi là âm hộ. Nằm ở dưới hậu môn. Phía ngoài âm môn có 2 môi. Nối liền 2 môi là 2 mép. Trên 2 môi âm môn có sắc tố đen và nhiều tuyến tiết. Tuyến tiết chất nhờn trắng và tuyến mồ hôi. - Âm vật (Clitoris): Cấu tạo cũng có thể hổng như con đực. Trên âm vật có nếp da tạo mũ âm vật, giữa âm vật bẻ gấp xuống dưới. Âm vật được phủ bởi một lớp niêm mạc có chứa các đầu mút thần kinh cảm giác, do đó trong thực tế sau khi dẫn tinh cho gia súc cái, người thụ tinh thường xoa bóp nhẹ vào âm vật kích thích con cái hưng phấn để cổ tử cung co thắt và con vật trở lại trạng thái bình thường. - Tiền đình (Vestibulum vaginae sinusinogentalis): Là giới hạn giữa âm môn và âm đạo. Trong tiền đình có màng trinh, phía trước màng trinh là âm đạo, phía sau là âm môn, sau màng trinh là lỗ niệu đạo. Tiền đình có một số tuyến hướng quay về âm vật. * Bộ phận sinh dục bên trong - Âm đạo (Vigina): Phía trước âm đạo là cổ tử cung, phía sau là tiền đình có màng trinh che lỗ âm đạo. Âm đạo là lỗ tròn để chứa cơ quan sinh dục sinh đực khi giao phối. Đồng thời là bộ phận cho thai đi ra ngoài trong quá trình đẻ, kích thước âm đạo của lợn là 10 - 12 cm. - Tử cung (Uterus): Tử cung là nơi làm tổ, cung cấp chất dinh dưỡng cho sự phát triển của bào thai. Tử cung nằm trong xoang chậu, dưới trực tràng, trên bóng đái. Tử cung gồm 3 phần: sừng, thân, cổ tử cung. + Ngoài cùng là lớp tương mạc được nối với dây chằng rộng. Lớp cơ: cơ trơn rất phát triển dày, khỏe có cấu tạo với chức năng chứa thai phát triển và đẩy thai khi đẻ. Cơ dọc ở ngoài, cơ vòng ở trong. Cơ vòng phát triển mạnh ở cổ tử cung tạo thành cơ thắt. Lớp niêm mạc trong cùng có màu hồng nhạt có nhiều nếp gấp, trong niêm mạc có nhiều tuyến tiết ra chất nhờn. Niêm mạc đến cổ tử cung thì thắt tùy thuộc vào từng loại gia súc.
  16. 9 + Mạch quản thần kinh: Động mạch đến từ động mạch tử cung - buồng trứng và động mạch tử cung. Thần kinh đến từ đám rối treo đằng sau và đám rối hạ vị. Sừng tử cung của lợn dài ngoằn nghèo như ruột non dài từ 0,5 - 1m. Dây chằng rộng dài nên khi thiến có thể kéo sừng tử cung ra ngoài được. + Thân tử cung ngắn, niêm mạc thân và sừng tử cung là những nếp nhăn nheo theo chiều dọc. Thai làm tổ ở sừng tử cung. Cổ tử cung không có nếp gấp hoa nở mà là những cột thịt xen kẽ cài răng lược với nhau. - Buồng trứng (Ovarium): Có hai buồng trứng treo ở cạnh trước dây chằng rộng và nằm trong xoang chậu. Bên ngoài là một màng liên kết sợi chắc như màng bao dịch hoàn. Bên trong buồng trứng chia làm hai miền: miền vỏ và miền tủy, được cấu tạo bởi lớp mô liên kết sợi xốp tạo cho buồng trứng một chất đệm. + Miền vỏ: đặc biệt quan trọng với chức năng sinh dục, đảm bảo quá trình phát triển của trứng cho đến khi trứng chín và rụng. + Miền tủy: nằm ở giữa gồm nhiều mạch máu, dây thần kinh, mạch bạch huyết và tổ chức liên kết dày đặc đảm bảo nhiệm vụ nuôi dưỡng và bảo vệ trứng. Buồng trứng như một tuyến nội tiết của gia súc cái. Buồng trứng có hai chức năng: Nội tiết (tiết ra hormone sinh dục cái oestrogen) và ngoại tiết (bài noãn). Các hormone sinh dục cái: estrogen, progesteron và inhibin tham gia vào việc điều khiển chu kì sinh sản của lợn cái. Estrogen cần thiết cho sự phát triển của tử cung và hệ thống dẫn của tuyến vú. Progesteron do thể vàng tiết ra kích thích sự phân tiết của tử cung để nuôi dưỡng thai, ức chế sự co thắt của tử cung và phát triển nang tạo sữa của tuyến vú. Oxytocin được tiết ra chủ yếu bởi phần sau của tuyến yên và cũng được tiết bởi thể vàng của buồng trứng khi con vật gần sinh, nó làm co thắt cơ tử cung trong lúc sinh đẻ và cũng làm co thắt cơ trơn tuyến vú để thải sữa. Relaxin do thể vàng tiết ra gây
  17. 10 dãn nở xương chậu, làm dãn và mềm cổ tử cung, do đó mở rộng đường sinh dục khi lợn sắp sinh. Inhinbin có tác dụng ức chế sự phân tiết kích tố noãn (FSH) từ tuyến yên, do đó ức chế sự phát triển noãn nang theo chu kì. Khi noãn nang bào thành thục thì màng liên kết buồng trứng sẽ tách ra. Tế bào trứng rời khỏi buồng trứng đi vào loa kèn, noãn nang bào rách ra sẽ liền ngay. Các tế bào phân chia nhanh thành một khối tế bào lớn để lấp kín xoang noãn bào và trở thành thể vàng. Nếu tế bào trứng được thụ tinh thì thể vàng tồn tại và tiết ra hóoc môn progesterone có tác dụng an thai và ngược lại. - Ống dẫn trứng (Oviductus): Là một ống nhỏ ngoằn ngoèo nằm ở màng treo buồng trứng. Cấu tạo gồm 3 phần: ngoài cùng là sợi liên kết được kéo dài từ màng treo buồng trứng. Giữa là lớp cơ trơn, trong cùng là niêm mạc được cấu tạo bằng tế bào hình trụ, hình vuông làm nhiệm vụ tiết dịch. Bề ngoài niêm mạc được phủ một lớp nhung mao, luôn rung động để đẩy tế bào trứng hoặc hợp tử xuống tử cung làm tổ. Ống dẫn trứng có chức năng là vận chuyển trứng và tinh trùng theo hướng ngược chiều nhau. Bộ phận giống như tua diềm vận chuyển trứng đã rụng từ bề mặt buồng trứng đến phễu. Trứng được chuyển qua những lớp nhầy đi đến phồng ống dẫn trứng, nơi xảy ra sự thụ tinh và được lưu lại trong ống dẫn trứng khoảng 3 ngày trước khi chúng được chuyển đến tử cung. Thời gian trứng di chuyển trong ống dẫn trứng từ 3 - 10 ngày. Ống dẫn trứng cung cấp điều kiện thuận lợi cho sự hợp nhất của các giao tử và cho sự phát triển ban đầu của phôi (Nguyễn Mạnh Hà và cs, 2012) [4]. 2.2.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục lợn cái * Sự thành thục về tính Theo Nguyễn Văn Trí (2008) [9]: Tuổi động dục đầu tiên ở lợn nái ngoại Yorkshire, Landrace là 6 - 7 tháng tuổi tương ứng với trọng lượng 65 - 70kg và lợn nái lai F1 là 6 tháng tuổi tương ứng với trọng lượng 50 - 55kg.
  18. 11 Thời điểm động dục của lợn cái khác nhau trên cùng một giống lợn. Con vật được chăm sóc nuôi dưỡng tốt sẽ thành thục sớm hơn những con ít được chăm sóc. Sự kích thích của con đực làm con lợn cái nhanh động dục hơn so với những con không được tiếp xúc với lợn đực. Theo Nguyễn Mạnh Hà và cs. (2012) [4] thì sự thành thục về tính dục ngoài việc phụ thuộc vào sự điều hòa của thần kinh, thể dịch còn phụ thuộc vào các yếu tố ngoại cảnh khác như: Giống, dinh dưỡng, khí hậu, mùa vụ, sự tiếp xúc giữa con đực và con cái… Các giống lợn nội thành thục sớm hơn lợn ngoại, lợn lai. Gia súc nhiệt đới thành thục sớm hơn gia súc ôn đới. Một cơ thể được gọi là thành thục về tính khi bộ máy sinh dục của cơ thể phát triển căn bản đã hoàn thiện. Dưới tác dụng của thần kinh, nội tiết tố (các phản xạ về sinh dục). Khi có các noãn bào chín và tế bào trứng rụng.  Sự thành thục về thể vóc Sự thành thục về thể vóc là sự phát triển hoàn toàn về ngoại hình và thể chất đạt mức độ hoàn chỉnh, tầm vóc ổn định. Tuổi thành thục về thể vóc thường muộn hơn sự thành thục về tính. Sự thành thục về tính được đánh dấu khi xuất hiện khi có dấu hiệu động dục lần đầu, nhưng sự sinh trưởng và phát dục về cơ thể vẫn tiếp tục. Nếu cho phối giống ngay ở giai đoạn thành thục về tính này sẽ không tốt cho lợn nái. Lợn mẹ vẫn thụ thai nhưng không đảm bảo bào thai phát triển tốt, chất lượng đàn con kém, đồng thời cơ quan sinh dục chưa phát triển hoàn thiện, xương chậu hẹp gây ra hiện tượng khó đẻ. Điều này ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái sau này, do đó không nên phối giống khi lợn chưa thành thục về thể vóc. Đối với lợn nội ta chỉ nên phối giống khi lợn được 7 - 8 tháng tuổi, đạt 40 - 50kg thể trọng, lợn nái ngoại nên phối khi lợn được 8 - 9 tháng tuổi và đạt 100 - 110kg thể trọng.
  19. 12  Chu kỳ động dục Theo Nguyễn Mạnh Hà và cs. (2012) [4]: Sau khi thành thục tính dục, gia súc cái bắt đầu có hoạt động sinh sản. Dưới sự điều hòa của hormone tuyến yên, nang trứng tăng trưởng, thành thục (chín) và rụng. Kèm theo quá trình này là hàng loạt biến đổi toàn thân và cơ quan sinh dục được biểu hiện bởi các triệu chứng đặc biệt, gọi là triệu chứng động dục. Ở lợn thường động dục không theo mùa, chu kì động dục trung bình là 21 ngày, giao động trong koảng từ 18 - 22 ngày. Thời gian xuất hiện động dục sau khi đẻ liên quan đến vấn đề cho con bú. Thời gian lợn động dục sau khi cai sữa lợn con là từ 3 - 5 ngày. Nếu không cho con bú thì sau đẻ 3 - 5 ngày lợn động dục trở lại vì thể vàng ở lợn teo đi rất nhanh. Thời gian động dục lần thứ hai sau 20 - 22 ngày, quá trình động dục kéo dài cao độ trong khoảng 24 - 72 giờ, thời điểm rụng trứng là ngày thứ 2 sau động dục. Chu kỳ động dục của gia súc chia làm 4 giai đoạn: + Giai đoạn trước động dục: Là giai đoạn đầu của chu kỳ sinh dục lúc này buồng trứng to hơn bình thường. Giai đoạn này các tế bào của vách ống dẫn trứng tăng cường sinh trưởng, số lượng lông nhung tăng lên, đường sinh dục xung huyết, nhu động sừng tử cung tăng lên, dịch nhầy ở âm đạo tăng nhiều. Nhưng tính hưng phấn chưa cao. Khi noãn bào chín, tế bào trứng được tách ra, sừng tử cung co bóp mạnh, cổ tử cung mở hoàn toàn. Niêm dịch ở đường sinh dục chảy ra nhiều lúc này con vật bắt đầu xuất hiện tính dục. + Giai đoạn động dục: Lúc này cơ thể gia súc cái và cơ quan sinh dục có biểu hiện hàng loạt những biến đổi sinh lý. Bên ngoài âm hộ phù thũng, niêm mạc xung huyết. Niêm dịch trong suốt từ trong chảy ra nhiều, con vật biểu hiện tính hưng phấn cao độ, gia súc không yên tĩnh, ăn uống giảm, kêu,
  20. 13 rống, phá chuồng, nhảy lên lưng con khác, thích gần con đực. Giai đoạn này tế bào trứng ra khỏi buồng trứng gặp tinh trùng sẽ được thụ thai thì chu kỳ sẽ dừng lại. Gia súc cái trong giai đoạn có thai đến khi đẻ xong thì chu kỳ tính không xuất hiện. + Giai đoạn sau động dục: Giai đoạn này cơ thể gia súc và cơ quan sinh dục dần dần trở lại bình thường. Các phản xạ động dục, tính hưng phấn dần mất hẳn, con vật chuyển sang thời kỳ yên tĩnh hoàn toàn. + Giai đoạn nghỉ ngơi: Đây là giai đoạn dài nhất, các biểu hiện về tính của gia súc ở thời kỳ này yên tĩnh hoàn toàn. Cơ quan sinh dục không có biểu hiện hoạt động, trong buồng trứng thể vàng teo đi, noãn trong buồng trứng bắt đầu phát dục và lớn lên, các cơ quan sinh dục đều ở trạng thái sinh lý.  Phát hiện động dục Tiến hành thử lợn bằng cách cho lợn nái đi qua ô chuồng nhốt lợn đực, nếu đến chu kỳ động dục thì lợn nái có biểu hiện kích thích thần kinh tai vểnh lên và đứng ì lại. Lợn có biểu hiện bồn chồn hay đứng lên ngồi xuống, thường quan sát được vào khoảng 10 - 11 giờ trưa. Cơ quan sinh dục có biểu hiện: âm hộ sung huyết, sung, mẩy đỏ, có dịch trong chảy ra, loãng và ít, sau dần chuyển sang đặc dính. Sau khi phát hiện động dục thì ta tiến hành cho phối giống bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo.  Thời điểm phối giống thích hợp Quá trình chăn nuôi lợn nái sinh sản, người chăn nuôi phải biết chính xác chu kỳ và các giai đoạn của quá trình động dục để chủ động điều chỉnh thời điểm phối giống, sinh đẻ của lợn nái cho thuận lợi nhất, đem lại hiệu quả kinh tế cao và hạn chế được rủi ro tới mức thấp nhất. Đồng thời có thể cân bằng được chế độ nuôi dưỡng, chăm sóc sao cho phù hợp nhất. Có thể phối giống kịp thời, đúng thời điểm, vừa tăng số lượng lợn con/lứa vừa không bỏ
nguon tai.lieu . vn