Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THỊ HỒNG NGÂN Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN CON TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI TẠI TRẠI NGUYỄN THỊ ÁNH TUYẾT, XÃ CAO MINH, THÀNH PHỐ PHÚC YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Dược thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Thái Nguyên - 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THỊ HỒNG NGÂN Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN CON TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI TẠI TRẠI NGUYỄN THỊ ÁNH TUYẾT, XÃ CAO MINH, THÀNH PHỐ PHÚC YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Dược thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Lớp: K47 - DTY Khóa học: 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Mạnh Cường Thái Nguyên - 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Lý thuyết, kiến thức trên sách vở chưa đủ để sinh viên khi tốt nghiệp ra trường có thể đi làm trong các công ty, nhà máy hay các trang trại, mà những kiến thức đó cần được vận dụng vào chính thực tiễn trong đời sống, sản xuất của xã hội. Xuất phát từ lý do đó mà Ban giám hiệu nhà trường, cùng các thầy cô trong khoa Chăn nuôi thú y đã tạo điều kiện cho sinh viên khoa CNTY nói chung và bản thân tôi nói riêng được tham gia học tập và rèn luyện kĩ năng tay nghề tại cơ sở thực tập. Sau 6 tháng được học hỏi và tham gia vào công việc sản xuất tại cơ sở, tôi đã hoàn thành xong bài khóa luận tốt nghiệp, kết quả tôi đạt được là nhờ sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của thầy cô. Cho tôi gửi lời cảm ơn chân thành tới quý thầy cô trong khoa CNTY và đặc biệt là thầy giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Mạnh Cường đã tạo điều kiện và tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành tốt bài khóa luận tốt nghiệp này. Tôi xin kính chúc quý thầy cô có thật nhiều sức khỏe, đạt được nhiều thành tích cao trong công tác giảng dạy và nghiên cứu khoa học. Khóa luận tốt nghiệp của tôi không thể tránh khỏi những thiếu sót, tôi kính mong qúy thầy cô xtôi xét, góp ý và bổ sung, để bài khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn ! Thái Nguyên, ngày 12 tháng 12 năm 2019 Sinh viên Nguyễn Thị Hồng Ngân
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Khẩu phần thức ăn cho các loại lợn tại trang trại ............................. 5 Bảng 2.2. Khẩu phần ăn của lợn mẹ trước và sau khi đẻ .................................. 7 Bảng 2.3. Lịch tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn tại trại ................................. 13 Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại ...................................................... 34 Bảng 4.2. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi . 35 Bảng 4.3. Kết quả điều tra tinh hình mắc bệnh trên đàn lợn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi nuôi tại trại ...................................................................................... 36 Bảng 4.4. Kết quả điều trị bệnh cho lợn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi ............. 38 Bảng 4.5. Tổng hợp kết quả công tác phục vụ sản xuất tại cơ sở ................... 39
  5. iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1: Biểu đồ tình hình chăn nuôi lợn tại trại qua 3 năm ......................... 29 Hình 4.2: Biểu đồ tình hình mắc bệnh trên đàn lợn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi nuôi tại trại ...................................................................................................... 47
  6. iv DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Ý nghĩa ADG : Tăng trọng ngày Cs : Cộng sự DTTN : Diện tích tự nhiên FCR : Tỷ lệ chuyển đổi thức ăn KH – KT : Khoa học – Kỹ thuật Nxb : Nhà xuất bản PED : Dịch tiêu chảy cấp ở lợn SS : Sơ sinh TGE : Bệnh viêm dạ dày, ruột TS : Tiến sĩ TT : Thể trọng TP : Thành phố
  7. v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. ii DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................ iv MỤC LỤC ........................................................................................................ v Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2 1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 2 1.2.2. Yêu cầu .................................................................................................... 2 Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 3 2.1.Điều kiện cơ sở nơi thực tập ....................................................................... 3 2.1.1. Điều kiện của trang trại ........................................................................... 3 2.1.2. Thuận lợi, khó khăn .............................. Error! Bookmark not defined. 2.1.3. Quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng đàn lợn tại trại................................. 4 2.1.4. Quy trình phòng và trị bệnh cho lợn con tại trại ................................... 12 2.1.5. Một số bệnh thường gặp ở lợn con tại trại ............................................ 14 2.2. Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................................ 20 2.2.1. Đặc điểm sinh lý của lợn con ................................................................ 20 2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ...................................... 25 2.3.1. Nghiên cứu trong nước.......................................................................... 25 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 31 3.1. Đối tượng ................................................................................................. 31 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 31 3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 31
  8. vi 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 31 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 31 3.4.2. Phương pháp theo dõi (hoặc thu thập thông tin) ................................... 31 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 33 Phần 4. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ....................................... 34 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại Nguyễn Thị Ánh Tuyết, Xã Cao Minh, TP. Phúc Yên, Tỉnh Vĩnh Phúc qua 3 năm ............................................................ 34 4.2. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi ................ 35 4.3. Kết quả điều tra tình hình mắc bệnh trên đàn lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại ....................................................................................................... 36 4.4. Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi nuôi tại trại .................................................................................................................... 38 4.5. Kết quả thực hiện các công tác khác tại trại ............................................ 39 Nội dung .......................................................................................................... 39 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 41 5.1. Kết luận .................................................................................................... 41 5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 42 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 43
  9. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trong những năm gần đây cùng với xu hướng phát triển chung của nền kinh tế, ngành chăn nuôi ở nước ta cũng đang từng bước phát triển nhằm đtôi lại nhiều sản phẩm có chất lượng cho xã hội, đóng vai trò quan trọng trong phát triển nền kinh tế quốc dân. Chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng là một nghề có truyền thống lâu đời và phổ biến ở nước ta. Hiện nay, Đảng và Nhà nước đã có những quan tâm đúng đắn đến chăn nuôi lợn, nên chăn nuôi lợn đã và đang phát triển cả về số lượng, chất lượng đàn lợn cũng như cơ sở vật chất phục vụ chăn nuôi, góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm cho nhu cầu tiêu dùng của người dân trong nước cũng như trong xuất khẩu. Tuy nhiên với số lượng đàn vật nuôi ngày càng lớn, mật độ lợn trong chuồng nuôi tăng cộng với ảnh hưởng liên tục từ các yếu tố khác như: thời tiết, khí hậu, nguồn nước, không khí... nên vấn đề dịch bệnh có những biến đổi khó lường. Đặc biệt quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn giai đoạn từ sơ sinh đến cai sữa ảnh hưởng rất lớn đến sự sinh trưởng và phát triển của đàn lợn sau này. Biện pháp hiệu quả nhất chính là việc thực hiện vệ sinh, chăm sóc, nuôi dưỡng với việc sử dụng vắc xin phòng bệnh và kết hợp sử dụng các loại kháng sinh để điều trị bệnh một cách kịp thời và hợp lý, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế. Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa, giáo viên hướng dẫn và cơ sở thực tập tôi tiến hành thực hiện chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại Nguyễn Thị Ánh Tuyết, xã Cao Minh, thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc”.
  10. 2 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục đích - Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại Nguyễn Thị Ánh Tuyết, xã Cao Minh, TP. Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. - Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn con nuôi tại trại. - Xác định tình hình nhiễm bệnh, cách phòng trị bệnh cho lợn con nuôi tại trại. 1.2.2. Yêu cầu - Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trại Nguyễn Thị Ánh Tuyết, xã Cao Minh, TP. Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. - Áp dụng được các quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn con nuôi tại trại đạt hiệu quả cao. - Xác định được tình hình nhiễm bệnh, biết cách phòng trị bệnh cho lợn con nuôi tại trại.
  11. 3 Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1.Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Điều kiện của trang trại 2.1.1.1.Vị trí địa lý Trại lợn Nguyễn Thị Ánh Tuyết nằm trên địa phận thôn Cao Quang, xã Cao Minh, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. Là trại lợn gia công của Công ty cổ phần GreenFeed Việt Nam. Trang trại do bà Nguyễn Thị Ánh Tuyết làm chủ và được cán bộ kỹ thuật của Công ty cổ phần GreenFeed Việt Nam chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt động của trang trại. 2.1.1.2.Đặc điểm khí hậu, địa hình Về địa hình: Thị xã Phúc Yên có địa hình đa dạng, tổng diện tích là 12.029,55 ha, chia thành 2 vùng chính là vùng đồi núi bán sơn địa (Ngọc Thanh, Cao Minh, Xuân Hoà, Đồng Xuân), diện tích 9700 ha; vùng đồng bằng gồm các phường: Nam Viêm, Tiền Châu, Phúc Thắng, Hùng Vương, Trưng Trắc, Trưng Nhị, diện tích 2300 ha, có hồ Đại Lải và nhiều đầm hồ khác có thể phát triển các loại hình du lịch. Về khí hậu: Thị xã Phúc Yên nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ bình quân năm là 23 °C, có nét đặc trưng nóng ẩm, mưa nhiều về mùa hè, hanh khô và lạnh kéo dài về mùa đông. Khí hậu tương đối thuận lợi cho phát triển nông nghiệp đa dạng. Độ ẩm không khí tương đối trung bình năm là 83%.Hướng gió chủ đạo về mùa đông là Đông – Bắc, về mùa hè là Đông – Nam, Có thể thấy, điều kiện khí hậu, thủy văn, sông ngòi đã tạo cho Phúc Yên những thuận lợi trong phát triển nông nghiệp, đa dạng hóa các loại cây trồng, vật nuôi, thâm canh tăng vụ và phát triển lâm nghiệp. Hệ thống sông suối, hồ đập không những là nguồn tài nguyên cung cấp nước cho sinh hoạt và đời sống nhân dân mà còn có tác dụng điều hòa khí hậu, cải thiện môi trường sinh thái và phát triển nguồn lợi thủy sản.
  12. 4 2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại - Trại gồm có 4 người trong đó có: + 1 quản lý + 1 kỹ sư chính của công ty + 2 sinh viên thực tập 2.1.1.4. Cơ sở vật chất của trang trại - Hệ thống chuồng nuôi Khu vực chuồng nuôi của trại được xây dựng trên một khu vực cao, dễ thoát nước và bố trí tách biệt với khu sinh hoạt chung của công nhân, gồm: 1 chuồng đẻ, 1 chuồng bầu. Chuồng nuôi dược xây dựng theo hướng Đông - Nam, Tây - Bắc, đảm bảo thoáng mát về mùa hè và ấm áp về mùa đông. Chuồng nuôi xây dựng theo kiểu 2 mái gồm 4 dãy chuồng chạy dài. Trong đó, đó có 2 dãy chuồng đẻ với 38 ô chuồng sàn. Chuồng lợn bầu gồm 2 dãy chuồng với 105 ô kiểu chuồng cũi sắt. 2.1.2.1. Thuận lợi + Được sự quan tâm tạo điều kiện và có các chính sách hỗ trợ đúng đắn của các ngành, các cấp có liên quan như UBND xã Cao Minh, Trạm thú y thị xã Phúc Yên tạo điều kiện cho sự phát triển của trại. 2.1.2.2. Khó khăn + Trại nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn biến phức tạp nên khâu phòng trừ bệnh gặp nhiều khó khăn. + Đội ngũ công nhân trong trại thay đổi liên tục nên chưa có kinh nghiệm trong công việc và có lúc thiếu, do đó ảnh hưởng đến tiến độ công việc. 2.1.3. Quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng đàn lợn tại trại 2.1.3.1. Công tác giống Trong chăn nuôi nói chung, chăn nuôi lợn nói riêng, muốn đạt được năng suất cao, chất lượng sản phẩm tốt, trước tiên phải chú ý đến con giống. Trại lợn
  13. 5 Nguyễn Thị Ánh Tuyết là 1 trại chuyên cung cấp con giống với năng suất, chất lượng cao với dòng mẹ là Landrace và Yorkshire được lai với dòng bố là Duroc để tạo ra con thương phẩm đạt năng suất cao nhất. 2.1.3.2. Công tác chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn * Thức ăn được sử dụng cho lợn tại trang trại Thức ăn được sử dụng tại trang trại là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh, phù hợp với từng giai đoạn tuổi và từng loại lợn. Khẩu phần ăn của lợn nuôi tại trang trại được thể hiện ở bảng sau. Bảng 2.1. Khẩu phần thức ăn cho các loại lợn tại trang trại Loại lợn Giai đoạn Khẩu phần Mới nhập về Ăn tự do Lợn nái hậu bị Đã lên giống Ăn hạn chế 2,0 - 2,5 kg/ngày 1 - 84 ngày 2,0 - 2,5 85 - 110 ngày 2,5 - 3,0 Lợn nái mang thai 111 - 113 ngày 2,0 Ngày đẻ thực tế Không cho ăn Ngày thứ nhất sau đẻ 1,0 Ngày thứ 2 sau đẻ 2,0 Ngày thứ 3 sau đẻ 3,0 Ngày thứ 4 sau đẻ 4,0 Lợn nái nuôi con Ngày thứ 5 sau đẻ 5,0 Ngày thứ 6 sau đẻ - 20 ngày 6,0 Trước cai sữa 1 ngày 3,0 Ngày cai sữa Không cho ăn Lợn con theo mẹ Từ lúc tập ăn đến cai sữa Cho ăn tự do (Nguồn: Kỹ thuật trại)
  14. 6 * Chuẩn bị ô chuồng cho lợn đẻ và đỡ đẻ cho lợn nái - Ô chuồng lợn nái trước khi đẻ được xông, cọ rửa sạch sẽ, dội nước vôi và phun sát trùng hàng ngày cho đến khi nái chửa được chuyển. - Hàng ngày, sàn chuồng nái chửa được cào phân thường xuyên, không dính phân bẩn. - Nái chửa trước khi đẻ được cho ăn với chế độ hợp lý để quá trình đẻ diễn ra thuận lợi và vẫn đáp ứng được nhu cầu dinh dưỡng cho nuôi con. - Chuẩn bị ô úm cho lợn con khi sinh: ô úm phải được che chắn cẩn thận, nhiệt độ ủ ấm lợn con từ 0 - 7 ngày tuổi khoảng 31 - 34°C, từ 8 - 15 ngày tuổi khoảng 28 - 31°C, từ 15 - 21 ngày tuổi 27 - 29°C. - Khi lợn mẹ có dấu hiệu sắp đẻ phải được vệ sinh bầu vú, mông và bộ phận sinh dục bằng nước sát trùng ấm pha loãng (tỉ lệ 15:1000). Trong thời gian lợn mẹ đẻ phải chú ý theo dõi lợn mẹ, nếu thấy có hiện tượng đẻ khó như khoảng cách giữa các lần đẻ quá lâu hoặc có hiện tượng rặn nhưng thai không được đẩy ra ngoài thì phải có biện pháp can thiệp như xoa bầu vú, tiến hành móc. Nếu phải dùng biện pháp móc cần rửa tay sạch bằng nước sát trùng, cắt và vệ sinh sạch sẽ móng tay, sau đó bôi gen mới được phép móc để tránh nhiễm trùng, gây viêm cho lợn mẹ. Không nên quá lạm dụng vào móc vì sẽ dễ gây cho lợn mẹ bị viêm nếu vệ sinh và móc không đúng cách. - Lợn mẹ đẻ xong được lau mông và cơ quan sinh dục bằng nước ấm pha nước sát trùng (tỉ lệ tương ứng 15: 1000). - Sau đẻ xong (ra nhau thai) 1 tiếng đồng hồ phải được tiêm Oxytocin mũi 1 để kích thích tiết sữa và tăng đẩy dịch hậu sản ra ngoài, mũi 2 sau mũi 1 khoảng 2 tiếng đồng hồ, mũi 3 sau mũi 2 khoảng 4 tiếng đồng hồ, mũi 4 và 5 sang ngày thứ 2 (sáng 1 mũi, chiều 1 mũi) và mũi 6 sang ngày thứ 3 (sáng hoặc chiều). - Khẩu phần ăn trước, trong và sau khi đẻ được cung cấp theo quy định của trang trại để đảm bảo khả năng tiết sữa, nuôi con và thuận lợi cho quá trình đẻ nhất là đối với nái hậu bị.
  15. 7 Bảng 2.2. Khẩu phần ăn của lợn mẹ trước và sau khi đẻ Chế độ ăn Nái hậu bị (kg) Nái sinh sản (kg) Trước đẻ 5 ngày 2,2 3 Trước đẻ 4 ngày 2 2,5 Trước đẻ 3 ngày 1,7 2 Trước đẻ 2 ngày 1,5 1,5 Trước đẻ 1 ngày 1 1 Ngày đẻ 0–1 0–1 Sau đẻ 1 ngày 1 1 Sau đẻ 2 ngày 2 2 Sau đẻ 3 ngày 3 3 Sau đẻ 4 ngày 4 4 Sau đẻ 5 ngày 5 5 (Nguồn: Kĩ thuật trại) - Những ngày thời tiết quá nóng bức lợn mẹ sẽ được bổ sung thêm chất điện giải vitamin C. Sau khi đẻ, nếu lợn mẹ có biểu hiện sốt cao, bỏ ăn, giảm tiết sữa sẽ được tiêm thuốc Fortis với liều lượng 2ml/ 45kg TT, tiêm bắp và được truyền đường glucose. * Chăm sóc lợn con mới sinh - Lau dịch nhờn + Khi lợn con được đẻ ra, người đỡ đẻ cần lau sạch nhờn trong miệng, mũi để tránh dịch nhờn chảy ngược vào khí quản gây ngạt thở, sau đó mới lau toàn thân. Nếu lợn con được sinh ra có hiện tượng thở yếu thì cần vỗ nhẹ vào lưng hoặc gập bụng 1 vài lần, khi nào thấy lợn con thở đều là được.
  16. 8 * Chăm sóc lợn con được 1 ngày tuổi - Cắt đuôi + Tránh lợn con cắn đuôi nhau gây tổn thương, tăng trưởng chậm. + Dùng kìm cắt đuôi sau khi đã cắm điện nóng cắt cách gốc đuôi từ 2,5 - 3cm. + Sát trùng bằng cồn iod. - Mài nanh + Phòng tổn thương bầu vú mẹ gây nhiễm trùng do lợn con tranh bú và tổn thương do lợn con cắn nhau. + Dùng máy mài nanh, mài 4 răng nanh của hàm trên và hàm dưới, không mài quá sâu tránh gây tổn thương lợi. - Bấm số tai + Để nhận diện lợn, biết được lý lịch, theo dõi được khả năng tăng trưởng từng cá thể và điều tra ngược khi quá trình nuôi thịt có vấn đề sảy ra. + Cách bấm số tai đươc thực hiện theo sự hướng dẫn của kĩ thuật trại. + Bấm tai được thực hiện sau khi đã tuyển chọn lợn con được nuôi. + Sau khi bấm số tai xong tiêm cho mỗi con 0,3ml Pendistrep L.A để chống viêm. * Chăm sóc lợn con 3 ngày tuổi - Tiêm sắt + Cần bổ sung sắt để chống thiếu máu cho lợn con + Lợn con bị thiếu sắt dẫn đến còi cọc, chậm lớn, bị tiêu chảy, giảm sức đề kháng, đặc biệt là thiếu máu sẽ tăng tỷ lệ chết giai đoạn theo mẹ. + Có hai nguyên nhân dẫn đến thiếu máu trên lợn con theo mẹ: thiếu máu do thiếu sắt, do sữa mẹ không cung cấp đủ sắt cho lợn con (sữa mẹ chỉ cung cấp được khoảng 1mg/ngày), trong khi đó lợn con mỗi ngày cần 7 - 16 mg sắt hoặc 21 mg/ kg tăng trọng để duy trì nồng độ htôioglobin (hồng cầu) và sắt dự trữ cho cơ thể tồn tại và phát triển. Lợn con theo mẹ được xtôi là thiếu sắt khi
  17. 9 hàm lượng Hb thấp hơn 7 - 8g/100ml máu, hàm lượng Hb bình thường của lợn con theo mẹ là 10 - 12 g/ 100ml máu. * Chăm sóc lợn con được 5 - 15 ngày tuổi - Tập ăn + Mục đích tập ăn sớm cho lợn con là khi lợn con mới sinh ra, chất lượng và số lượng sữa mẹ hoàn toàn đủ để nuôi con. Tuy nhiên, khi lợn con lớn lên thì lượng sữa mẹ dần không đủ để đáp ứng nhu cầu cho sự phát triển của lợn con, mặt khác chất lượng sữa mẹ lại dần giảm đi sau một tuần sinh. Do vậy, rất cần thiết phải tập ăn sớm cho lợn con từ khi 5 – 7 ngày tuổi. + Lợn con cần được tập ăn sớm vào lúc 5 – 7 ngày tuổi bằng những loại cám chất lượng dành riêng cho lợn con theo mẹ như cám Milac, để máng tập ăn tại nơi lợn con hay ra vào (như cửa ổ úm) và tránh lợn mẹ ăn mất hoặc rũi đổ. Những lần đầu chỉ nên giắc vài hạt cám để cho lợn con tập làm quen dần, cho lượng cám tăng dần theo khả năng ăn của lợn con, đảm bảo lợn con ăn hết trong vòng 1 – 2 giờ, nếu sau 2 giờ lợn con ăn không hết, cần đổ cám cũ cho lợn mẹ và cho lợn con ăn cám mới. Khi máng bẩn cần được rửa sạch và lau khô ngay, tránh thức ăn ẩm ướt, lên men làm lợn con rối loạn tiêu hóa và ỉa chảy phân trắng. Cho lợn con ăn 5 – 7 lần/ngày. + 14 ngày tuổi tiến hành tiêm vắc xin Mycoplasma phòng bệnh suyễn. + Tiêm thêm vitamin ADE liều 2ml/con, tiêm bắp nhằm kích thích sinh trưởng, lớn nhanh và khỏe mạnh, phòng trị còi xương, các bệnh do thiếu vitamin A, D, E, K khác. + Trong thời gian từ 5 – 10 ngày khi lợn con đã biết ăn cám ta sẽ trộn thêm Cobactin 40%, men sống Biogreen vào cám, Cobactin 40% có tác dụng phòng bệnh, nhiễm vi khuẩn E. coli và Salmonella gây tiêu chảy ở lợn con đang bú và sau cai sữa với liều lượng 0,3kg/ tấn thức ăn. Biogreen có tác dụng tăng cường hoạt động của lợi khuẩn, chống rối loạn tiêu hóa, giảm tiêu chảy và các bất lợi khi sử dụng kháng sinh, tăng hiệu quả sử dụng thức ăn và giúp vật nuôi
  18. 10 tiêu hóa tốt hơn, ngoài ra còn có tác dụng kích thích tăng trưởng và sinh trưởng ở lợn con với liều lượng 1kg/ tấn thức ăn. * Chăm sóc lợn con được 16 – 20 ngày tuổi - Thức ăn: đây là giai đoạn lợn con sắp cai sữa, lượng thức ăn cung cấp sẽ thay thế hoàn toàn nguồn sữa mẹ, lượng cám cần cung cấp khoảng 0,037g/ con. - Ở lợn con do ta chỉ tiêm một liều sắt 2ml vào lúc 3 ngày tuổi nên trong thời gian nuôi đến cai sữa lợn con vẫn có hiện tượng còi cọc, chậm lớn do vậy ta cần bổ sung thêm các loại Vitamin trộn cám như Vitamin ADEK để phòng bệnh hiện tượng thiếu máu, tăng cường sức đề kháng, giảm tỷ lệ chết do bệnh tật, giảm stress do thời tiết thay đổi đột ngột và giúp vật nuôi tiêu thụ thức ăn tốt hơn (giảm FCR, tăng ADG) có thể hòa vào nước 30g/ 5 lít nước uống hoặc trộn vào cám 2 – 4g/ kg thức ăn. * Chăm sóc lợn con được 21 - 24 ngày tuổi - Tiến hành cai sữa và cai sữa phải dựa trên các điều kiện: lợn con cai sữa phải có sức khỏe tốt, lợn con cai sữa phải biết ăn, lợn con cai sữa đạt trọng lượng thấp nhất 5,2 kg/con và trung bình 7kg/con. - Lợn con có cân nặng đủ tiêu chuẩn, không mắc bệnh, khỏe mạnh sẽ được chọn và xuất. * Các công tác khác tại trại Trong chăn nuôi việc chăm sóc lợn con sơ sinh, lợn con theo mẹ là rất cần thiết và có ý nghĩa quan trọng trong việc hạn chế chết trên lợn sơ sinh, gia tăng hiệu quả chăn nuôi. Trong thời gian tập tại cơ sở tôi đã học được một số quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng lợn con giai đoạn theo mẹ của trại như sau: - Trước tiên là khâu trực đẻ phải đảm bảo để tỷ lệ số con sơ sinh còn sống cao nhất, đây là công việc rất cần thiết, lợn con đẻ ra được lau khô bằng vải xô mềm sạch theo trình tự miệng, mũi, đầu, mình, bốn chân. Chuồng nuôi luôn sạch sẽ, khô ráo và máng tập ăn, máng uống cho lợn con. Có đèn sưởi ấm để đảm bảo chống lạnh cho lợn con. Sau đó cắt rốn, sát trùng bằng cồn iod và cho vào lồng
  19. 11 úm. Tiếp theo là tiến hành mài nanh, mài nanh tránh không bị dập vỡ, không mài sát lợi chân răng, sau khi làm thủ thuật xong cho uống amoxicillin. - Cắt đuôi, bấm tai: + Đuôi: cắt 2/3 đuôi, cắt sát vị trí kẹp panh, vết cắt phẳng gọn. + Tai: cắt đúng vị trí, đúng số quy định, vết cắt gịn, không cắt sâu và nông quá. + Sát trùng bằng cồn iod trước và sau cắt + Cho lợn con uống kháng sinh phòng viêm. - Thiến: sau đẻ 4 - 5 ngày tuổi tiến hành thiến, trước khi thiến ta dốc ngược lợn, cố định chắc chắn, đúng cách. Xác định đúng vị trí cần rạch đảm bảo không sót cà, viết thiến gọn. Sát trùng bằng cồn iod trước và sau thiến. - Cố định bầu vú cho lợn con: Trên lợn nái, 2 cặp vú đầu tiên (ở phía ngực) thường tiết nhiều sữa hơn các vú khác. Nếu lợn con sơ sinh trong đàn có trọng lượng không đồng đều thì nên giữ cho những con nhỏ bú cặp vú trước, giữ liên tục trong những ngày đầu cho đến khi lợn con giữ được vú đó. Trong 3 ngày đầu tiên cho lợn con bú 12 - 15 lần/ ngày đêm (cách 1,5 - 2 giờ cho bú 1 lần). Sau đó có thể giảm dần số lần bú trong ngày. - Bổ sung sắt cho lợn con: Trong những ngày đầu, khi lợn con chưa ăn được, lượng sắt mà lợn con tiếp nhận từ nguồn sữa mẹ không đủ cho nhu cầu của cơ thể, vì vậy lợn con cần được bổ sung thêm sắt. Nhu cầu sắt cần cung cấp cho lợn con ở 30 ngày đầu sau đẻ là 210 mg/ngày. Trong đó lượng sắt lợn mẹ cung cấp từ sữa chỉ đạt 10 - 20 mg/ngày, lượng sắt thiếu hụt cho 1 lợn con khoảng 150 - 180 mg, vì vậy mỗi lợn con cần cung cấp thêm lượng sắt thiếu hụt. Trong thực tế thường cung cấp thêm 200 mg. Nên tiêm sắt cho lợn con 1 ngày sau đẻ. Việc tiêm sắt thường làm cùng với thao tác khác để tiết kiệm công lao động. Nếu cai sữa lợn con ở lúc 3 tuần tuổi, tiêm 1 lần 100 mg sắt là đủ.
  20. 12 - Tập cho lợn con ăn sớm: Tập ăn cho lợn từ 5 - 10 ngày tuổi, bổ sung thêm men laczyme trộn 1 thìa đỏ 10g/ 1 kg cám và Bcomplex trộn 1 thìa đỏ 10g/ 2kg cám, cho ăn thức ăn mềm. Tra cám làm nhiều lần trong ngày tối thiểu 3 lần/ buổi, rắc cám tạo tiếng động kích thích lợn dậy ăn, nên tra ít một đảm bảo cám luôn mới và thơm. Bổ sung sữa cho lợn con từ 5 ngày tuổi hòa với sữa và bóp cám vào sữa cho lợn con tập ăn, 6 ngày tuổi cho sữa và cám tương đương nhau bóp lẫn cho ăn, 7 ngày tuổi cho ăn sữa ít hơn cám, 8 ngày tuổi trở lên cho ăn cám hoàn toàn, đối với những đàn còi cọc tách riêng cho uống trực tiếp. - Nước uống: đảm bào đủ nước sạch cho lợn con, núm uống, dụng cụ cho uống phải được vệ sinh sạch sẽ. - Cai sữa cho lợn con: Tại trại cai sữa lợn con thực hiện vào lúc 21 ngày tuổi. Khi cai sữa, lợn con cần giảm bớt khẩu phần thức ăn từ 10 - 20% để chống strees, giữ chuồng trại thoáng mát. Có thể pha thêm kháng sinh vào thức ăn hoặc nước uống để phòng một số bệnh về đường ruột và hô hấp trong vòng 3 - 5 ngày. Cai sữa sớm nhằm tăng tần số sinh sản cho lợn mẹ, nếu được nuôi dưỡng và chăm sóc tốt, lợn mẹ sau khi cai sữa 1 tuần có thể phối giống cho lứa tiếp theo, chỉ cai sữa khi lợn con đã quen thức ăn tập ăn. 2.1.4. Quy trình phòng và trị bệnh cho lợn con tại trại 2.1.4.1. Công tác vệ sinh Vệ sinh là một trong những khâu quan trọng quyết định tới hiệu quả chăn nuôi. Vệ sinh bao gồm vệ sinh chuồng nuôi, vệ sinh đất, nước và môi trường xung quanh trang trại… Hiểu được tầm quan trọng của vệ sinh trong chăn nuôi nên trong suốt quá trình thực tập, tôi tiến hành các biện pháp vệ sinh bao gồm: - Hàng ngày, vệ sinh chuồng trại, xịt gầm, xả vôi gầm, phun sát trùng ( trường hợp lợn con không bị tiêu chảy phun 2 lần, trường hợp nếu có lợn con
nguon tai.lieu . vn