Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------- HOÀNG THỊ HIỀN Chuyên đề: “THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI NGUYỄN VĂN TỨ, XÃ LƯƠNG PHONG, HIỆP HÒA, BẮC GIANG” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------- HOÀNG THỊ HIỀN Tên chuyên đề: “THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI NGUYỄN VĂN TỨ, XÃ LƯƠNG PHONG, HIỆP HÒA, BẮC GIANG” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Lớp: K47-TY-N02 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. TRẦN VĂN PHÙNG Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, được sự dạy bảo tận tình của các thầy cô giáo, em đã nắm được những kiến thức cơ bản ngành học của mình. Qua 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại trang trại Nguyễn Văn Tứ, xã Lương Phong, Hiệp Hòa, Bắc Giang, đã giúp em ngày càng hiểu rõ kiến thức chuyên môn, lĩnh hội thêm được nhiều kinh nghiệm quý báu, cũng như đức tính cần có của một người làm cán bộ khoa học kỹ thuật và đã hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp của mình. Để có được sự thành công này, em xin tỏ lòng biết ơn chân thành tới: Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa cùng toàn thể các thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của thầy giáo PGS.TS. Trần Văn Phùng người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt thời gian thực tập, giúp em hoàn thành tốt đề tài tốt nghiệp này. Cũng qua đây cho em gửi lời cảm ơn sâu sắc tới chủ trang trại Nguyễn Văn Tứ, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp và học hỏi nâng cao tay nghề. Xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn động viên giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành tốt quá trình thực tập tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng 12 năm 2019 Sinh viên Hoàng Thị Hiền
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Lịch tiêm phòng vắc xin cho trại lợn nái .......................................... 7 Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn của trại trong 3 năm............................................... 35 Bảng 4.2. Tổng hợp số lượng lợn nái sinh sản chăn nuôi trong quá trình thực tập .................................................................................................................... 36 Bảng 4.3. Kết quả theo dõi sinh sản của lợn nái nuôi tại trại thực tập ........... 37 Bảng 4.4 Năng suất sinh sản của lợn nái theo dõi ......................................... 38 Bảng 4.5. Kết quả thực hiện một số công việc khác trong thời gian thực tập .... 39 Bảng 4.6. Kết quả phòng bệnh bằng công tác vệ sinh, sát trùng tại trại ......... 41 Bảng 4.7. Kết quả phòng vắc xin cho trại lợn nái ........................................... 42 Bảng 4.8. Tỷ lệ mắc bệnh trên đàn lợn nái nuôi tại trại .................................. 43 Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại cơ sở thực tập .. 45
  5. iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT cs : Cộng sự Nxb : Nhà xuất bản STT : Số thứ tự S. suis : Streptococcus suis P. multocida : Pasteurella multocida TT : Thể trọng VTM : Vitamin MMA : Hội chứng viêm tử cung (Metritis), viêm vú (Mastitis), mất sữa (Agalactia)
  6. iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii MỤC LỤC ........................................................................................................ iv Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2 1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 2 1.2.2. Yêu cầu .................................................................................................... 2 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3 2.1.1. Vị trí địa lý và đặc điểm khí hậu ............................................................. 3 2.1.2. Điều kiện của cơ sở ................................................................................. 5 2.1.3. Thuận lợi và khó khăn ............................................................................. 8 2.2. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 8 2.2.1. Đặc điểm giải phẫu cơ quan sinh dục lợn nái ......................................... 8 2.2.2. Đặc điểm sinh lý sinh sản của lợn nái ................................................... 12 2.2.3. Một số bệnh sinh sản thường gặp ở lợn nái .......................................... 15 2.2.4. Nguyên tắc và biện pháp phòng trị bệnh sinh sản ở lợn ....................... 21 2.2.5. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn nái nuôi con ..................................................................................................... 25 2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước ..................................... 28 2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 28 2.3.2. Tình hình nghiên cứu nước ngoài ........................................................ 31 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH........33 3.1. Đối tượng ................................................................................................. 33 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 33
  7. v 3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 33 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ...................................................... 33 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 33 3.4.2. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu ........................................................ 33 Phần 4 KẾT QUẢ THỰC HIỆN VÀ THẢO LUẬN ................................. 35 4.1. Tình hình chăn nuôi tại trại lợn Nguyễn Văn Tứ, xã Lương Phong huyện Hiệp Hòa tỉnh Bắc Giang. ............................................................................... 35 4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn ..................... 35 4.2.1. Kết quả chăm sóc nuôi dưỡng lợn tại trại qua 6 tháng thực tập ........... 35 4.2.2. Kết quả theo dõi tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại ................ 37 4.2.3 Kết quả theo dõi về năng suất sinh sản của lợn nái .............................. 38 4.2.4. Kết quả thực hiện một số công tác khác trong thời gian thực tập tại cơ sở ..................................................................................................................... 39 4.3. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng và trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại lợn Nguyễn Văn Tứ, xã Lương Phong, Hiệp Hòa, Bắc Giang ............................................................................................................... 40 4.3.1. Công tác vệ sinh phòng bệnh cho đàn lợn nái ...................................... 40 4.3.2. Thực hiện biệp pháp phòng bệnh bằng vắc xin .................................... 42 4.3.3. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái sinh sản nuôi tại cơ sở thực tập ...... 43 4.3.4. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái tại cơ sở thực tập ...................... 44 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 47 5.1. Kết luận .................................................................................................... 47 5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 47 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 49 MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA CHO ĐỀ TÀI
  8. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, nền nông nghiệp nước ta đã và đang phát triển không ngừng. Bên cạnh ngành trồng trọt thì ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng cũng chiếm một vị trí quan trọng trong sự phát triển kinh tế đất nước. Để cung cấp lợn giống cho nhu cầu chăn nuôi của các trang trại và các nông hộ thì việc phát triển đàn lợn nái sinh sản là cần thiết. Tuy nhiên, một trong những trở ngại lớn nhất của chăn nuôi lợn nái sinh sản là dịch bệnh xảy ra còn phổ biến đã gây nhiều thiệt hại cho đàn lợn nái nuôi tập trung trong các trang trại cũng như ở mô hình chăn nuôi hộ gia đình. Đối với lợn nái, nhất là lợn ngoại được chăn nuôi theo phương thức công nghiệp thì các bệnh về sinh sản xuất hiện khá nhiều do khả năng thích nghi của đàn lợn nái ngoại với điều kiện khí hậu nước ta chưa tốt. Mặt khác, trong quá trình sinh đẻ, lợn nái dễ bị các loại vi khuẩn xâm nhập và gây một số bệnh nhiễm trùng sau đẻ như: viêm âm môn, viêm tiền đình, viêm âm đạo đặc biệt hay gặp là bệnh viêm tử cung và viêm vú đây là bệnh ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng sinh sản của lợn mẹ và chất lượng của đàn lợn con. Nếu không điều trị kịp thời, viêm tử cung có thể dẫn tới các bệnh kế phát như: viêm vú, mất sữa, rối loạn sinh sản, chậm sinh, vô sinh, viêm phúc mạc dẫn đến nhiễm trùng huyết và chết. Vì vậy, các bệnh nhiễm trùng sau khi đẻ, đặc biệt là bệnh viêm tử cung và viêm vú ở lợn nái ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng đàn lợn giống nói riêng, đồng thời ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng và hiệu quả toàn ngành chăn nuôi lợn nói chung. Nhằm đánh giá hiện trạng bệnh sinh sản gây ra trên đàn lợn nái ngoại sinh sản nuôi tại trang trại ở quy mô công nghiệp, em tiến hành nghiên cứu
  9. 2 chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại Nguyễn Văn Tứ, xã Lương Phong, Hiệp Hòa, Bắc Giang” 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài 1.2.1. Mục tiêu - Nắm được quy trình nuôi dưỡng và phòng trị bệnh tại trại. - Đánh giá được tỷ lệ mắc bệnh sinh sản trên đàn lợn nái tại trang trại Nguyễn Văn Tứ, xã Lương Phong, Hiệp Hòa, Bắc Giang. - Đánh giá được hiệu quả điều trị bệnh. - Rèn luyện tay nghề, nâng cao hiểu biết và kinh nghiệm thực tế. 1.2.2. Yêu cầu - Nắm vững quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái sinh sản. - Xác định được tình hình nhiễm bệnh, biết cách phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản. - Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở. - Chăm chỉ, chịu khó học hỏi để nâng cao kiến thức tay nghề của bản thân.
  10. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Vị trí địa lý và đặc điểm khí hậu 2.1.1.1. Vị trí địa lý Công việc điều tra cơ bản là công việc không thể thiếu trong công tác phục vụ sản xuất, nó giúp ta bước đầu tìm hiểu và nắm vững được điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế xã hội của trại nói riêng và của địa phương nói chung. Từ đó đưa ra các phương hướng sản xuất phù hợp. Trại lợn Nguyễn Văn Tứ nằm trên địa bàn xã Lương Phong – Hiệp Hòa – Bắc Giang có tổng diện tích là 7.000m2. Vị trí tiếp giáp của trại: - Phía Đông giáp xã Ngọc Vân huyện Tân Yên - Phía Tây giáp xã Danh Thắng, Thị trấn Thắng huyện Hiệp Hòa - Phía Bắc giáp xã Ngọc Sơn, Việt Ngọc huyện Hiệp Hòa. - Phía Nam giáp xã Đoan Bái của huyện và xã Việt Tiến huyện Việt Yên. Với vị trí như trên đây là điều kiện thuận lợi để phát triển chăn nuôi của trại. Khu chăn nuôi của trại được xây dựng một cách hợp lý, xung quanh trại được bao bọc bởi tường vây kín, hệ thống mương máng được lưu thông.Vì vậy việc lan truyền dịch bệnh từ trại ra, từ khu dân cư vào trại được hạn chế một cách tối đa. 2.1.1.2. Điều kiện địa hình, đất đai Trại có tổng diện tích đất tự nhiên là: 7.000 m2 được quy hoạch như sau: Diện tích đất nhà ở: 300 m2 Diện tích đất chuồng nuôi: 6000 m2 Diện tích kho chứa thức ăn, dụng cụ, bể nước: 350 m2 Diện tích chỗ chứa phân và chất thải chăn nuôi: 150 m2
  11. 4 Còn lại là diện tích lối đi vào, đi ra khu vực chăn nuôi. 2.1.1.3. Điều kiện khí hậu thời tiết Trại nằm trên địa bàn xã Lương Phong – Hiệp Hòa – Bắc Giang là một tỉnh thuộc phía Đông Bắc bộ chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, mỗi năm chia làm 4 mùa rõ rệt: Xuân - Hạ - Thu - Đông. - Mùa xuân: Được tính từ tháng 1 đến tháng 3 âm lịch, thời tiết ấm áp có mưa phùn, đây là điều kiện thuận lợi cho mầm bệnh phát triển .Nhất là bệnh đường hô hấp, đường tiêu hóa…gây bất lợi cho công tác phòng dịch bệnh.Nhiệt độ trung bình là 20o- 24oC. - Mùa hạ: Được tính từ tháng 4 đến tháng 6 âm lịch. Thời tiết nắng nóng, oi bức, kèm mưa lớn kéo dài.Mùa này cũng có thể gây ra bệnh do mưa. Mùa này lợn thường mắc các bệnh về đường hô hấp như ho, viêm phổi…Nhiệt độ trung bình khoảng 23- 30oC, có khi lên tới 39 - 40oC. - Mùa thu: Được tính từ tháng 7 đến tháng 9 âm lịch. Thời tiết mát mẻ, ôn hòa thuận lợi cho quá trình sinh trưởng và phát triển của lợn. Nhiệt độ trung bình từ 25 - 29oC. - Mùa đông: Được tính từ tháng 10 đến tháng 12 âm lịch. Thời tiết lạnh giá, hanh khô, bên cạnh đó lại bị ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc làm cho lợn dễ bị nhiễm lạnh gây tiêu chảy và viêm phổi, nhất là ở lợn con sau cai sữa và lợn chửa kì 2. Nhiệt độ trung bình của mùa này từ 12o-19oC, thời tiết hanh khô có khi nhiệt độ giảm xuống dưới 10oC, nhiệt độ hạ thấp cũng ảnh hưởng rất lớn tới sự điều tiết thân nhiệt của cơ thể. Nhiệt độ bình quân trong năm 20o-24oC, tổng lượng mưa trung bình và khoảng 1600-1800mm/năm, độ ẩm bình quân 70-80%. Với điều kiện khí hậu như vậy tạo điều kiện thuận lợi cho gia súc ở trại phát triển nhưng bên cạnh đó cũng là điều kiện để mầm bệnh phát sinh. Chính vì vậy mà việc xây dựng chuồng trại phải đảm bảo các yêu cầu như ấm về
  12. 5 mùa đông, mát về mùa hè, tạo được tiểu khí hậu chuồng nuôi tốt, dụng cụ chăn nuôi đầy đủ để đảm bảo sức khoẻ cho vật nuôi. 2.1.2. Điều kiện của cơ sở 2.1.2.1. Cơ sở vật chất của trang trại Đối với bất cứ một cơ sở chăn nuôi nào cũng vậy. Cơ sở vật chất là yếu tố vô cùng quan trọng quyết định tới sự thành công và chất lượng chăn nuôi. Trại được xây dựng và đưa vào hoạt động từ năm 2003 với 4000 m2 và nâng cấp mở rộng diện tích chuồng trại thêm 3000 m2 năm 2018 hoạt động đến nay, cơ sở vật chất đầy đủ và hoàn thiện. Điện: có hệ thống điện lưới kéo đi khắp các khu sản xuất trong trại đảm bảo cho công tác sản xuất, chăn nuôi, và sinh hoạt hàng ngày cho công nhân.Trại có một máy phát điện dùng để thay thế khi mất điện. Có hệ thống dẫn, thoát nước đảm bảo nước không bị ứ đọng nhất là mùa mưa. Theo quy trình xây dựng trại gồm có 2 khu đó là khu nhà ở và khu sản xuất. + Khu hành chính gồm: nhà ở chính, nhà bếp, nhà vệ sinh được quy hoạch gọn gàng và đảm bảo vệ sinh. + Khu sản xuất: Một nhà kho: Dự trữ thức ăn, có các xe đẩy cám để vận chuyển cám đến các chuồng. - Hệ thống chuồng nuôi gồm có: Trại chia thành 7 chuồng nuôi lớn theo thứ tự từ cổng trại đi vào. Chuồng đẻ 1, chuồng bầu 2, chuồng đẻ 2, chuồng đẻ 3, chuồng lợn con cai sữa, chuồng lợn thịt, chuồng bầu 1. 2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại Là trang trại tư nhân với tổng số nái 300 con, chuồng trại khép kín chăn nuôi theo hướng công nghiệp hiện đại. Tất cả các trang thiết bị phục vụ trong chăn nuôi đều được nghiên cứu, tính toán để phù hợp với vật nuôi, luôn đáp ứng và tạo điều kiện môi trường tốt nhất cho sự phát triến của đàn lợn. Với
  13. 6 nhiều kinh nghiệm trong chăn nuôi, các công việc như kế toán, kỹ thuật, đều do chủ trại tính toán sắp xếp. Sinh viên thực tập về làm phần lớn các công việc của trại như bảo vệ, cho lợn ăn, dọn chuồng, vệ sinh trong ngoài trại, nấu ăn, tự phục vụ cá nhân. 2.1.2.4. Tình hình sản xuất của trang trại * Công tác chăn nuôi Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất lợn con giống, nuôi lợn thịt và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật. Hiện nay trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,0 – 2,3 lứa/năm. Tại trại, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26 ngày thì tiến hành cai sữa, sau đó được chuyển sang chuồng úm. Lợn thịt thương phẩm tại trại được nuôi từ lúc sau cai sữa đến lúc xuất bán khoảng 25 tuần với khối lượng trung bình từ 100-120 kg/con. * Công tác thú y Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại trang trại sản xuất lợn giống luôn được thực hiện nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của chủ trại và sự hỗ trợ của cán bộ kỹ thuật Công ty Greenfeed Việt Nam. * Công tác vệ sinh Hệ thống chuồng trại luôn đảm bảo thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Hàng ngày luôn có công nhân quét dọn vệ sinh chuồng trại, thu gom phân, nước tiểu, khơi thông cống rãnh, đường đi trong trại được quét dọn và rắc vôi theo quy định. Công nhân, kỹ sư, khách tham quan khi vào khu chăn nuôi lợn đều phải sát trùng, tắm bằng nước sạch trước khi thay quần áo bảo hộ lao động. * Công tác phòng bệnh Trong khu vực chăn nuôi, hạn chế đi lại giữa các chuồng. Hành lang giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi bột, các phương tiện vào trại sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng vào. Với phương châm
  14. 7 phòng bệnh là chính nên tất cả lợn ở đây đều được cho uống thuốc, tiêm phòng vắc xin đầy đủ. Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin luôn được trại thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm riêng, từ lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực, lợn con. Lợn được tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các bệnh truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn luôn đạt 100 %. Lịch tiêm phòng vắc xin được thể hiện ở bảng 2.1. Bảng 2.1. Lịch tiêm phòng vắc xin cho trại lợn nái Vắc xin/ Đường Liều Loại Phòng Tuần tuổi thuốc/chế đưa lượng lợn bệnh phẩm thuốc (ml/con) Iron – dextran 2 - 3 ngày Thiếu sắt Tiêm 1 20% Lợn con 3 - 6 ngày Cầu trùng Toltracocsis Uống 1 16 - 18 ngày Dịch tả Coglapest Tiêm bắp 2 24 tuần tuổi Tai xanh PRRS Tiêm bắp 2 25, 29 tuần tuổi Khô thai Pavo Tiêm bắp 2 Lợn hậu 26 tuần tuổi Dịch tả Coglapest Tiêm bắp 2 bị 27, 30 tuần tuổi Giả dại Begonia Tiêm bắp 2 28 tuần tuổi LMLM Aftopor Tiêm bắp 2 Lợn nái 10 tuần chửa Dịch tả Coglapest Tiêm bắp 2 sinh sản 12 tuần chửa LMLM Aftopor Tiêm bắp 2 * Công tác trị bệnh Cán bộ kỹ thuật của trại có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn được kỹ thuật viên phát hiện sớm, cách li, điều trị ngay ở giai đoạn đầu của bệnh nên điều trị đạt hiệu
  15. 8 quả từ 80 - 90 % trong một thời gian ngắn. Vì vậy, không gây thiệt hại lớn về số lượng đàn lợn. 2.1.3. Thuận lợi và khó khăn 2.1.3.1. Thuận lợi Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: xa khu dân cư, thuận tiện đường giao thông. Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân. Chủ trại có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất. Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi tốt đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại. 2.1.3.2. Khó khăn Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí dành cho phòng và chữa bệnh lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh sản của lợn. Giá thức ăn chăn nuôi mỗi ngày một tăng khiến chi phí thức ăn tăng cao là một nỗi lo của trang trại. Số lượng công nhân ít nên khó khăn trong việc giải quyết kịp thời các công việc trong trại. 2.2. Cơ sở khoa học của đề tài 2.2.1. Đặc điểm giải phẫu cơ quan sinh dục lợn nái  Bộ phận sinh dục bên ngoài: Là bộ phận ta có thể nhìn thấy, sờ thấy và quan sát được, bao gồm: âm môn, âm vật, tiền đình.  Âm môn (vulvae): đây là đoạn sau cùng của bộ máy sinh dục cái. Âm môn hay gọi là âm hộ, âm hộ nằm dưới hậu môn và được thông ra ngoài bởi một khe thẳng đứng. Trong âm môn còn có lỗ thông với bóng đái, tuyến tiền đình (bartholin) và khí quan cương cứng gọi là âm vật (clitoris).  Âm vật (clitoris): Âm vật nằm ở phía dưới hai mép của âm môn. Là tổ chức cương cứng, có nhiều dây thần kinh nên tính cảm giác tập trung ở đây cao, tương tự như bao quy đầu dương vật.
  16. 9 Về cấu tạo, âm vật có các thể hổng như ở dương vật của con đực. Trên âm vật có nếp da tạo ra mũ âm vật, giữa âm vật bẻ gấp xuống dưới. Trong thực tế sau khi dẫn tinh cho gia súc cái, các dẫn tinh viên thường xoa bóp nhẹ vào âm vật kích thích con cái hưng phấn để tử cung co thắt và hoạt động bình thường.  Tiền đình (vestibulum): Tiền đình là giới hạn giữa âm môn và âm đạo, nghĩa là qua tiền đình mới vào âm đạo. Trong tiền đình có dấu vết màng trinh, phía trong màng trinh là âm đạo, phía sau màng trinh có lỗ niệu đạo. Màng trinh có các sợi cơ đàn hồi ở giữa và do hai lá niêm mạc gấp thành một nếp. Tiền đình có một số tuyến, các tuyến này xếp theo hàng chéo, hướng quay về âm vật, chúng có chức năng tiết dịch nhầy.  Bộ phận sinh dục bên trong: - Buồng trứng (ovanrium) còn gọi là noãn bào, gồm một đôi nằm dưới hông, trước cửa vào xoang chậu và được giữ bởi dây chằng rộng, trên bề mặt buồng trứng sần sùi. Khác với dịch hoàn, buồng trứng của động vật có vú lưu lại trong xoang bụng, phát triển thành một cặp. Nó thực hiện cả hai chức năng: ngoại tiết là sản sinh ra tế bào trứng và nội tiết (sản sinh ra hormone sinh dục cái) có ảnh hưởng tới giới tính, tới chức năng tử cung (đặc tính thứ cấp của con cái). + Cấu tạo buồng trứng được bao bọc ở ngoài một lớp màng liên kết sợi chắc tựa như màng bọc của dịch hoàn. Bên trong được chia thành hai phần, cả hai phần đều phát triển một thứ mô liên kết sợi xốp tạo nên một loại chất đệm. + Miền vỏ: đặc biệt quan trọng với chức năng sinh dục, đảm bảo quá trình phát triển của trứng đến khi trứng chín và rụng. Miền vỏ bao gồm ba phần: tế bào trứng nguyên thủy, thể vàng và tế bào bào hình hạt. + Miền tủy chứa nhiều mạnh máu và bạch huyết.
  17. 10 Ở lợn buồng trứng nằm trước cửa xoang chậu, ứng với vùng đốt sống hông 3 - 4. Bề mặt buồng trứng có nhiều u nổi lên. Buồng trứng dài 1,5 - 2cm, khối lượng 3 - 5gam. - Ống dẫn trứng (oviductus): ống dẫn trứng ở lợn dài 15- 20cm uốn khúc nằm cạnh dây chằng rộng, ống dẫn trứng bắt đầu ở bên cạnh buồng trứng đến đầu tử cung được chia làm 2 phần.  Phần trước tự do có hình phễu loe ra gọi là loa vòi (loa kèn) có tác dụng hứng tế bao trứng chín rụng, đầu này mở ra trong xoang phúc mạc.  Phần sau thon nhỏ có đường kính dài 0,2 - 0,3cm nối với sừng tử cung.  Tử cung (dạ con) (uterus): + Cấu tạo giải phẫu tử cung: Tử cung nằm trong xoang chậu, dưới trực tràng, trên bóng đái, là nơi làm tổ, cung cấp chất dinh dưỡng cho sự phát triển của bào thai đồng thời là cơ quan đẩy bào thai lọt ra ngoài khi sinh đẻ. Tử cung gồm có hai sừng tử cung, một thân và một cổ tử cung. Ở lợn tử cung thuộc loại hai sừng, các sừng gấp nếp hoặc quăn lại và có độ dài hơn 1m trong khi thân tử cung lại ngắn. Độ dài này phù hợp cho việc mang nhiều thai. + Cổ tử cung: Cổ tử cung được cấu tạo bởi các tổ chức sợi mô liên kết chiếm ưu thế kết hợp với sự góp mặt của một ít cơ trơn. Ở lợn cổ tử cung không có nếp gấp hình hoa nở mà là những cột thịt xen kẽ cài răng lược với nhau. + Thân tử cung ngắn, niêm mạc thân và sừng tử cung là những nếp gấp nhăn nheo theo chiều dọc. + Sừng tử cung dài ngoằn ngoèo như ruột non dài khoảng 30-50 cm dây chằng rộng và rất dài. Thai của lợn được làm tổ ở sừng tử cung.
  18. 11  Âm đạo (vagina): Âm đạo là đoạn nối tiếp sau cổ tử cung, trước âm hộ. Đây là nơi tiếp nhận dương vật khi giao phối, phía trên là trực tràng, phía dưới là bóng đái, nó được ngăn cách với âm hộ bởi màng trinh. Âm đạo có khả năng co giãn rất lớn và là đường đi ra của thai. Chiều dài của âm đạo của lợn: 10- 12cm. Ở lợn biểu mô âm đạo tăng lên về độ cao tối đa vào lúc động dục và giảm xuống điểm thấp nhất ở các ngày 12 - 16, các lớp bề mặt của biểu mô âm đạo bong ra ở các ngày 4 và 14. Khả năng co rút ở âm đạo đóng vai trò chính trong việc đáp ứng tâm lý tính dục và cho sự vận chuyển của tinh trùng. Sự co rút của âm đạo, dạ con và ống dẫn trứng được kích thích bởi dịch thể bài tiết vào trong âm đạo trong quá trình kích thích trước lúc giao phối.  Cấu tạo giải phẫu tuyến vú Tuyến vú chỉ có ở động vật có vú, tuyến này chỉ phát triển ở con cái khi đến tuổi thành thục về tính và nó phát triển to nhất ở thời kỳ chửa, đẻ. Thời kỳ con vật đẻ, tuyến vú tiết ra sữa cung cấp dinh dưỡng cho con sơ sinh và lúc con còn non. + Cấu tạo: tuyến vú là dạng đặc biệt của tuyến mồ hôi tạo thành, tất cả động vật có vú không kể đực, cái đều có tuyến vú. Song chỉ ở con cái cùng với sự sinh trưởng và phát triển của cơ thể, dưới ảnh hưởng điều hoà của các hocmone sinh sản mới được phát dục và hoàn thiện trước khi đẻ lần đầu tiên. Ở lợn có 6 - 10 đôi vú, thường là 6 đôi phân bố thành hai hàng từ vùng ngực tới vùng bẹn, đối xứng nhau qua đường trắng bụng. Vú gồm có bầu vú và núm vú.  Bầu vú: là nơi sản sinh và chứa sữa, ngoài cùng là lớp da mỏng mịn tùy theo vị trí mà lớp da này do da ngực, nách hay da bụng, bẹn kéo đến, tiếp đến là lớp cơ. Trong cùng có hai phần cơ bản là bao tuyến và ống dẫn, xen kẽ
  19. 12 giữa phần cơ bản ở trong là tổ chức mỡ, tổ chức liên kết, hệ thống mạch quản thần kinh bao vây và chia vú thành nhiều thuỳ nhỏ, trong đó có nhiều sợi đàn hồi. Bao tuyến là nơi sản sinh ra sữa, giống như một cái túi, từ túi đó sữa theo 3 loại ống dẫn: nhỏ, trung bình, lớn rồi đổ vào xoang sữa ở đáy tuyến và thông ra đỉnh ở đầu vú. Để hình thành 1 lít sữa cần 540 lần lít máu đi qua tuyến vú, vì vậy sự cung cấp máu cho tuyến vú rất phong phú, mao mạch bao quanh bao tuyến dày đặc.  Núm vú: một bầu có một núm vú, cấu tạo từ ngoài vào trong: da, tổ chức liên kết, cơ, ống dẫn sữa. Lợn có từ 2 - 3 ống dẫn sữa. Ở đầu núm vú sợi cơ trơn xếp thành vòng tạo thành cơ vòng đầu vú, giữ cho đầu vú ở trạng thái khép kín khi không thải sữa.  Sự phát triển của tuyến vú:  Động vật còn non tuyến vú chưa phát triển, khi đến tuổi thành thục, hệ thống ống dẫn bắt đầu sinh trưởng và hình thành hệ thống ống dẫn nhỏ phân nhánh phức tạp, thể tích tuyến vú tăng lên, đoạn cuối ống dẫn hình thành bao tuyến chưa có xoang tiết.  Đến thời kỳ chửa, nuôi con, bao tuyến có xoang tiết, ống dẫn tăng lên không ngừng, thể tích bầu vú lớn. Qua một thời gian tiết sữa thể tích bao tuyến nhỏ dần, ống dẫn teo đi, lượng sữa giảm đến ngừng, bầu vú nhỏ lại. 2.2.2. Đặc điểm sinh lý sinh sản của lợn nái  Sự thành thục về tính Một số cơ thể được gọi là thành thục về tính khi bộ máy sinh dục của cơ thể phát triển căn bản đã hoàn thiện. Dưới tác dụng của thần kinh, nội tiết tố (các phản xạ về sinh dục). Khi có các noãn bào chín và tế bào trứng rụng.  Hiện tượng rụng trứng Noãn bào dần dần lớn lên, nổi rõ trên bề mặt của buồng trứng, dưới tác dụng của thần kinh, hormone, áp suất thì noãn bào vỡ ra giải phóng tế bào trứng, đồng thời thải ra dịch folliculin. Hiện tượng giải phóng tế bào trứng ra
  20. 13 khỏi noãn bào ở từng loại gia súc là khác nhau. Ở lợn có 20 - 30 tế bào trứng trong 1 lần rụng.  Sự hình thành về thể vàng Sau khi noãn bào vỡ ra và dịch nang chảy ra. Màng trên bị xẹp xuống đường kính ngắn lại nằm ở nửa xoang trứng, tạo nên những nếp nhăn trên vách xoang ăn sâu vào trong làm thu hẹp xoang tế bào trứng. Xoang chứa đầy dịch và một ít máu chảy ra từ vách xoang, dịch và máu đông lại và lấp đầy xoang của tế bào trứng. Các nếp nhăn gồm nhiều lớp ăn sâu vào và lấp đầy xoang gồm nhiều tế bào hạt, những tế bào hạt này tuy số lượng không tăng nhưng kích thước lại tăng rất nhanh (trong tế bào hạt có chứa lipoit của tế bào lutein). Như vậy, do sự phát triển của tế bào hạt mang sắc tố đã hình thành nên thể vàng. Đây chính là nơi đã tạo ra progesterone. Trong thời gian vài ngày thể vàng sẽ ở đầu xoang của tế bào trứng đó và nó tiếp tục phát triển. Nếu gia súc không có thai thì thể vàng nhanh chóng đạt đến độ lớn tối đa rồi thoái hóa dần. Thời gian tồn tại của thể vàng từ 3 - 15 ngày. Nếu gia súc có thai, nó tồn tại trong suốt thời gian mang thai đến ngày gia súc gần đẻ.  Niêm dịch Trong đường sinh dục của gia súc cái có niêm dịch chảy ra cũng là do kết quả của quá trình tế bào trứng rụng, sự thay đổi hàm lượng các kích tố trong máu, từ ống dẫn trứng đến mút sừng tử cung, tiết ra niêm dịch. Đồng thời ở âm đạo, âm môn cũng có niêm dịch chảy ra.  Tính dục Do kết quả của quá trình rụng trứng hàm lượng oestrogen tăng lên ở trong máu nên có một loạt biến đổi về bề ngoài khác với bình thường, đứng nằm không yên, kém ăn, kêu giống, thích gần con đực, phá chuồng, sản lượng sữa giảm, chăm chú tới xung quanh. Gặp con đực không kháng cự, tăng lên về cường độ cho đến khi trứng rụng.
nguon tai.lieu . vn