Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ----------------------------- TRIỆU THỊ PHIẾU Tên chuyên đề: “THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI NHÂM XUÂN TIẾN HUYỆN ĐÔNG HƯNG, TỈNH THÁI BÌNH” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2014 - 2018 Thái Nguyên, năm 2018
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------------- TRIỆU THỊ PHIẾU Tên chuyên đề: “THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI NHÂM XUÂN TIẾN HUYỆN ĐÔNG HƯNG, TỈNH THÁI BÌNH” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Lớp: K46 – TY - N02 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2014 - 2018 Giảng viên hướng dẫn: GS.TS. Từ Quang Hiển Thái Nguyên, năm 2018
  3. i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chuyên đề thực tập này trước hết em xin gửi đến quý thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên lời cảm ơn chân thành. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn GS.TS. Từ Quang Hiển, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này lời cảm ơn sâu sắc nhất. Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc trại lợn nái gia công Nhâm Xuân Tiến Huyện Đông Hưng Tỉnh Thái Bình , tập thể cán bộ công nhân viên của trại , đã tạo điều kiện thuận lợi cho em được tìm hiểu thực tiễn trong suốt quá trình thực tập 6 tháng tại trai. Đồng thời em xin chân thành cảm ơn nhà trường Đại học Nông Lâm đã tạo cho em có cơ hội được thực tập nghề nghiệp tương lai mà em yêu thích, cho em bước ra đời sống thực tế để áp dụng những kiến thức mà các thầy cô giáo đã giảng dạy. Qua công việc thực tập này em nhận ra nhiều điều mới mẻ và bổ ích trong chuyên môn để giúp ích cho công việc sau này của bản thân. Vì kiến thức bản thân còn hạn chế, trong quá trình thực tập, hoàn thiện chuyên đề này em không tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận được những ý kiến đóng góp từ thầy cô và các bạn. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018 Sinh viên Triệu Thị Phiếu
  4. ii MỤC LỤC Trang LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i MỤC LỤC ......................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iv DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ v DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ vi Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2 1.2.1. Mục đích của chuyên đề ..................................................................................... 2 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề........................................................................................ 2 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3 2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề ...................................................... 8 2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái .............................................................. 8 2.2.2. Quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản giai đoạn chửa, đẻ, nuôi con ............... 14 2.2.3. Một số bệnh thường gặp trên lợn nái sinh sản ................................................ 23 2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong nước và ngoài nước ............................. 33 2.3.1. Tổng quan các nghiên cứu trong nước ............................................................ 33 2.3.2. Tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài ........................................................ 35 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ...37 3.1. Đối tượng ................................................................................................. 37 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 37 3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 37 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 37 3.4.1. Theo dõi các chỉ tiêu sau ................................................................................... 37
  5. iii 3.4.2. Phương pháp thực hiện ..................................................................................... 37 3.4.3 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 38 3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................ 42 4.3. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại lợn Nhâm Xuân Tiến ....................................................................................... 45 4.3.1. Thực hiện biện pháp vệ sinh phòng bệnh........................................................ 45 4.4. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn nái.................................................... 48 4.4.1. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại lợn Nhâm Xuân Tiến ... 49 4.4.2. Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại lợn Nhâm Xuân Tiến .. 52 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 54 5.1. Kết luận .................................................................................................... 54 5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 55 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 56 PHỤ LỤC
  6. iv DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT CP: Charoen Pokphand Cs: Cộng sự Mg: Magie NLTĐ: Năng lượng trao đổi NN&PTNT: Nông nghiệp và phát triển nông thôn Nxb: Nhà xuất bản TS: Tiến sĩ TT: Thể trọng
  7. v DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1. Hàm lượng axit amin thích hợp cho lợn nái chửa và lợn nái nuôi con ................................................................................................. 16 Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn qua 3 năm 2016 - 2018 của trại lợn Nhâm Xuân Tiến...................................................................................... 40 Bảng 4.2. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại qua 6 tháng thực tập .......................................................................................... 41 Bảng 4.3. Kết quả thực hiện thủ thuật trên đàn lợn con ................................. 44 Bảng 4.4. Lịch sát trùng trại lợn nái................................................................ 46 Bảng 4.5. Kết quả tham gia vệ sinh, sát trùng tại cơ sở .................................. 47 Bảng 4. 6. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn nái sinh sản ................. 48 Bảng 4.7. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại......................... 50 Bảng 4.8. Kết quả trực tiếp điều trị bệnh trên đàn nái sinh sản tại trại.......... 52
  8. vi DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 4.1. Biểu đồ thể hiện tình hình mắc bệnh lợn nái sinh sản .................... 51
  9. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Chăn nuôi là một bộ phận quan trọng trong nền nông nghiệp Việt Nam. Theo Cục Chăn nuôi – Bộ NN&PTNT, tình hình chăn nuôi lợn tại các trang trại, gia trại chăn nuôi lợn quy mô lớn tái đàn nhưng số lượng hạn chế, còn các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ thì ít hoặc không tái đàn. Trong 5 tháng đầu năm 2017 chăn nuôi lợn gặp nhiều khó khăn do giá cả liên tục xuống thấp dưới giá thành, nguồn cung nhiều hơn so với nhu cầu tiêu thụ. Tuy nhiên, sau khi các cấp Bộ, ngành đồng loạt triển khai các nhóm giải pháp theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ nhằm ổn định và hỗ trợ phát triển chăn nuôi lợn, giá thịt lợn hơi đã có chiều hướng tăng lên và ổn định trong suốt các tháng tiếp theo, đàn lợn cũng được duy trì (cả nước đã loại thải gần 500 ngàn lợn nái, tương đương với khoảng 10,28%). Ước tính số lượng lợn ở thời điểm hiện tại của cả nước giảm khoảng 4,2% so với cùng kỳ năm 2016 (Kinh tế Nông nghiệp Việt Nam, 2017). Nhìn chung, đàn lợn không chỉ được chú ý phát triển về số lượng mà đã cải tiến về chất lượng thông qua việc đưa các giống mới có năng suất chất lượng cao, sản xuất theo phương thức thâm canh, thay thế dần phương thức chăn nuôi nhỏ lẻ theo phương thức tận dụng. Khâu sản xuất và chế biến thức ăn gia súc đã và đang phát triển, nhiều cơ sở chế biến thức ăn tổng hợp theo phương thức công nghiệp đã góp phần đẩy mạnh phương thức chăn nuôi công nghiệp trong những năm gần đây. Một số sản phẩm chăn nuôi trong nước đã trở thành mặt hàng xuất khẩu chiến lược có giá trị kinh tế cao như xuất khẩu lợn sữa, lợn thịt.
  10. 2 Để phát triển hơn nữa nghề chăn nuôi lợn ở nước ta, chăn nuôi lợn nái là một trong những khâu quan trọng góp phần quyết định sự thành công trong chăn nuôi lợn. Làm tốt việc chăn nuôi lợn nái sẽ tạo ra đàn lợn con nuôi thịt sinh trưởng và phát triển tốt, cho tỷ lệ nạc cao, đây cũng chính là mắt xích quan trọng để tăng nhanh đàn lợn cả về số lượng và chất lượng. Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên, cùng với sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn và cơ sở nơi thực tập, em thực hiện chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại Trần Nhâm Xuân Tiến, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình”. 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục đích của chuyên đề Nắm được quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản. Nắm được quy trình phòng bệnh cho đàn lợn nái và lợn con Nắm được các bệnh thường xảy ra đối với lợn nái sinh sản và phương pháp phòng trị bệnh hiệu quả. 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề Biết được tình hình chăn nuôi tại trại Nhâm Xuân Tiến, xã Đông Á, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình. Áp dụng được quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái nuôi tại trại. Xác định được tình hình mắc bệnh trên đàn nái sinh sản và áp dụng biện pháp phòng trị bệnh cho lợn.
  11. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập * Vị trí địa lý Đông Hưng là một trong 8 huyện thuộc tỉnh Thái Bình Huyện Đông Hưng nằm ở trung tâm thành phố Thái Bình, với diện tích tự nhiên là 191,76 km2. Phía bắc giáp huyện Quỳnh Phụ, phía nam giáp với thành phố Thái Bình, đông giáp huyện Thái Thụy, phía tây nam giáp với huyện Vũ Thư, phía đông nam giáp với huyện Kiến Xương. Trên địa bàn huyện có một mạng lưới chằng chịt các con sông nhỏ lấy nước từ hai con sông là sông Luộc và sông Trà Lý để cấp nuosc cho sông Diêm Hộ. Trong đó có sông Sa Lung và con sông lớn hất là sông Tiên Hưng, là nhánh lớn của sông Diêm Hộ, lấy nước từ sông Luộc chảy qua thị trấn Đông Hưng.Thị trấn huyện nằm trên điểm giao giữa quốc lộ 10 đi Hải Phòng- Quảng Ninh và quốc lộ 39 đi Hưng Yên-Hà Nội. - Thời tiết, khí hậu trong khu vực trại Trại mang đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa, một năm chia làm bốn mùa rõ rệt: xuân, Hạ, Thu, Đông. Nhiệt độ: trại có nhiệt độ cao,độ chênh lệch nhiệt độ giữa mùa đông và mùa hạ khá lớn. Nhiệt độ trung bình hàng năm là: 23-24℃. Mùa đông: trời rét và khô, nhiệt độ xuống thấp, bình quân từ 10-18 Mùa hạ nắng nóng và mưa nhiều có khi lên tới 40℃. Lượng mưa trung bình hàng năm vào khoảng 1400-1700 mm nhưng lượng mưa phân bố không đều hàng năm, phân thành hai mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô.
  12. 4 Độ ẩm không khí ở trại tương đối cao, trung bình từ 83-85%, tháng cao nhất tập trung vào các tháng 3 và tháng 4, tháng thấp nhất khoảng 65% vào tháng 12. - Quá trình thành lập: Trang trại lợn nái sinh sản nằm trên địa bàn của thôn Đông Hòa, xã Đông Á, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình. Trang trại là trại lợn gia công của Công ty chăn nuôi CP Việt Nam (Công ty TNHH Charoen Pokphand Việt Nam). Hoạt động theo phương thức chủ trại xây dựng cơ sở vật chất, thuê công nhân, công ty đưa tới giống lợn, thức ăn, thuốc thú y, cán bộ kỹ thuật. Hiện nay, trang trại do ông Nhâm Xuân Tiến làm chủ trại, cán bộ kỹ thuật của Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt động của trang trại. - Cơ cấu tổ chức của trang trại Cơ cấu tổ chức: gồm 3 nhóm + Nhóm quản lý: 01 chủ trại, 01 quản lý trại. + Nhóm cán bộ kỹ thuật, tài chính: 5 kỹ sư, 4 kỹ thuật điện, 1 kế toán. + Nhóm nhân viên: 37 công nhân, 11 sinh viên thực tập, 1 đầu bếp, 4 bảo vệ an ninh trang trai. - Cơ sở vật chất của trang trại Trang trại nằm trên khu vực thôn Đông Hòa, đường giao thông đã được nâng cấp bê tông hóa, thuận tiện cho việc đi lại, vận chuyển. Trại lợn cách khu dân cư đảm bảo vệ sinh. Để đảm bảo công tác chăn nuôi và sinh hoạt của công nhân trại được trang bị đầy đủ cơ sở vật chất kỹ thuật gồm có: Khu chăn nuôi xung quanh có hàng rào bao bọc và có cổng vào. Chuồng trại được quy hoạch bố trí xây dựng phù hợp với hướng chăn nuôi công nghiệp, hệ thống chuồng nuôi lồng, nền sàn bê tông cho lợn nái, lợn đực, sàn nhựa cho lợn con cùng với hệ thống vòi nước tự động và máng ăn. Chuồng
  13. 5 nuôi được xây dựng đảm bảo đủ cho 2400 nái cơ bản bao gồm: 6 chuồng đẻ (mỗi chuồng có 108 ô) chia làm 2 bộ, 4 chuồng nái chửa (chuồng có 8 dãy, mỗi dãy có 75 ô) chia làm 2 bộ ô chuồng được thiết kế thoáng mát sắp heo nái theo thứ tự heo bầu, heo chờ phối, heo hậu bị, 1 chuồng cách ly cùng một số công trình phụ phục vụ cho chăn nuôi như: kho thức ăn, phòng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc, kho thức ăn Trại gồm 4 khu chính:khu nhà điều hành, khu nhà ăn, ở cho công nhân, khu nhà để cám và kho thuốc, khu để dụng cụ chăn nuôi, khu chăn nuôi còn lại là vườn và ao hồ bao quanh trại. Trại có quy mô đàn là 2400 đầu nái, 37 lợn đực và 250 lợn hậu bị để thay thế đàn và được phân ra thành các khu khác nhau cho mỗi loại lợn khác nhau, trang trại được xây dựng với 3 khu chuồng nối liền nhau. Khu chuồng nái chửa là nơi chăm sóc nuôi dưỡng những lợn nái đang mang thai, khu chuồng đẻ là nơi chứa lợn sắp đẻ từ chuồng nái chửa chuyển xuống là nơi mà lợn nái thực hiện quá trình đẻ, khu còn lại là khu vực chuồng dành cho lợn hậu bị mới nhập về và lợn nái loại thải. Khu chuồng nái chửa gồm 4 dãy dành cho lợn nái mang thai và là chuồng có diện tích lớn nhất, cách sắp xếp lợn trong chuồng đối với những lợn nái mang thai ở các giai đoạn khác nhau được xếp vào những dãy khác nhau, lợn đực phục vụ việc lấy tinh phối giống được xếp ở dãy trong cùng gần khu vực lấy tinh, lợn nái cai sữa về được đưa về nơi chờ phối trong chuồng lợn nái có chửa nhằm thuận tiện cho việc kiểm tra và lên giống. Một góc chuồng nái chửa là khu kiểm tra lợn động dục, khu phối, khu lấy tinh, cạnh khu lấy tinh có phòng nhỏ để kiểm tra tinh được gọi là phòng tinh. Phòng tinh được trang bị khá đầy đủ: kính hiển vi, tủ lạnh, nồi hấp dụng cụ, máy ép túi tinh, nhiệt kế,… Chuồng được xây dựng đạt tiêu chuẩn của một chuồng kín với kết cấu tất cả sàn chuồng đều được làm bằng bê tông, sàn cao hơn hẳn nền chuồng giúp công việc vệ sinh, khử trùng được thuận tiện. Đầu chuồng nái chửa có hệ thống giàn
  14. 6 mát, cuối chuồng có hệ thống quạt thông gió với 8 quạt hoạt động nhằm tạo sự thông thoáng cho chuồng, ngoài ra bên trong chuồng còn được trang bị đầy đủ hệ thống vòi nước tự động, máng ăn cho từng ô lợn nái nhằm đảm bảo việc chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái mang thai đạt hiệu quả nhất. Khu chuồng đẻ gồm 6 chia thành 2 bộ I và II, mỗi bộ gồm có 3 chuồng gần kề nhau. Bộ I được sắp xếp thành chuồng đẻ 1, chuồng đẻ 2, chuồng đẻ 3. Bộ 2 được sắp xếp thành chuồng đẻ 4, chuồng đẻ 5, chuồng đẻ 6. Phía đầu chuồng là hệ thống giàn mát, cuối chuồng có 3 quạt thông gió mỗi ngăn. Mỗi chuồng đẻ gồm 2 ngăn, mỗi ngăn gồm 2 dãy và có một công nhân phụ trách. Trong chuồng đẻ sàn chuồng lợn mẹ làm bằng bê tông còn sàn chuồng dành cho lợn con làm bằng nhựa cứng. Mỗi một ô chuồng đẻ đều có vòi nước tự động dành cho lợn mẹ và dành cho lợn con. Phần chuồng cho lợn con khá rộng rãi, một góc để lồng úm, lồng úm được làm bằng khung sắt và đan bao tải cám đã được ngâm sát trùng. Mỗi lồng úm được trang bị một bóng đèn sưởi ấm, trong mỗi ô chuồng để một máng ăn nhỏ cho lợn con tập ăn. Mỗi chuồng cũng có hệ thống giàn mát và 6 quạt thông gió và nhiệt kế đo nhiệt độ chuồng. Tại khu chuồng đẻ mỗi lần xuất lợn con và đuổi lợn mẹ về khu vực chờ phối thì chuồng được cọ rửa và phun vôi để trống chuồng 1 tuần trước khi đuổi lợn bầu sắp đẻ lên. Khu chuồng cách ly là khu chuồng nuôi lợn hậu bị mới nhập về để thay thế đàn và lợn nái loại thải. Vị trí chuồng nằm gần chuồng bầu thuận tiện cho việc vận chuyển lợn lên chuồng bầu khi đã đủ điều kiện phối giống. Khu chuồng cách ly được xây dựng với bên trong là các ô nuôi lợn tập trung gồm 70 ô nhỏ được trang bị khá đầy đủ với hệ thống nước uống và máng ăn tự động bên trong các ô, khu bên trên đầu chuồng là hệ thống giàn mát và khu cuối chuồng có 5 quạt thông gió nhằm tạo sự thông thoáng cho chuồng nuôi.
  15. 7 Mỗi chuồng đều được lắp đặt máy bơm nước để tắm cho lợn và vệ sinh chuồng trại hằng ngày, cuối chuồng mỗi ô đều có hệ thống thoát phân và nước thải. Khu chuồng cai sữa gồm 4 ô được trang bị đầy đủ máng tự động, núm nước uống tự động, khu bên trên đầu chuồng có hệ thống giàn mát và khu cuối chuồng có 3 quạt thông gió. Ngay tại cổng vào trại có 2 phòng sát trung (nam và nữ), cổng vào khu chăn nuôi có 6 phòng sát trùng cho công nhân trước khi ra, vào chuồng chăm sóc lợn, có 1 nhà ăn và 3 phòng nghỉ trưa cho kỹ sư và công nhân Trại có 2 khu nhà ở tập thể cho công nhân ở tại trại. Một số thiết bị khác cũng được trang bị đầy đủ: Tủ lạnh bảo quản vắc xin, tủ thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc cho trại, xe chở cám từ nhà kho xuống chuồng, xe trở phân, xe trở lợn con, xe trở tấm đan, máy nén khí phun sát trùng di động khu vực trong và ngoài chuồng nuôi. Nhìn chung cơ sở vật chất của trại là khá hoàn chỉnh và đạt yêu cầu so với một chuồng nuôi kín hiện nay tuy nhiên việc cho ăn trong các chuồng lại hoàn toàn làm theo phương thức thủ công với mỗi chuồng đều có hệ thống máng ăn, mỗi con có một máng ăn riêng và khi cho ăn thì công nhân phụ trách chuồng phải đổ cám vào từng máng ăn đó lật cho lợn nái ăn theo khung giờ quy định hằng ngày. Nguồn nước sử dụng cho chăn nuôi tại trại được lọc qua bể lọc và dẫn trực tiếp đến từng ô chuồng bằng vòi uống tự động, trước khi được đưa đến các vòi tự động nước được xử lý qua clorin. Trang trại lợn nái Nhâm Xuân Tiến là một trại quy mô công nghiệp nên hàng ngày sử dụng một khối lượng nước rất lớn để phục vụ chăn nuôi, vệ sinh chuồng trại, đặc biệt về mùa nóng cần một lượng nước rất lớn để vận hành hoạt động của giàn mát. Nước dùng cho chăn nuôi được bơm từ lòng đất qua hệ thống bể lọc, đưa lên các bồn chứa nước ở độ
  16. 8 cao, áp lực đủ mạnh tới các vòi nước tự động ở từng ô chuồng. Bên cạnh đó, hệ thống bạt che, giàn mát, quạt thông gió được trang bị rất đầy đủ. Nguồn nước thải được thải ra các ao quanh trại, phân trong các khu chuồng thì được công nhân hót vào bao cuối mỗi buổi sáng và chiều trong ngày đổ ra khu nhà chứa phân để bán và một phần nhỏ để vun trồng vào các gốc cây. Trước cửa vào mỗi chuồng đều có một chậu nước sát trùng để nhúng ủng của công nhân trước khi đi vào chuồng làm việc. 2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề 2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái * Sự thành thục về tính và thể vóc - Sự thành thục về tính Tuổi thành thục về tính là tuổi con vật bắt đầu có phản xạ sinh dục và khả năng sinh sản. Khi gia súc đã hoàn thiện về tính, bộ máy sinh dục đã phát triển hoàn thiện. Dưới tác dụng của thần kinh và nội tiết, con vật bắt đầu có những phản xạ về sinh dục. Con cái có hiện tượng động dục, con đực có phản xạ giao phối. Tuy nhiên lần động dục đầu tiên chỉ là báo hiệu cho khả năng có thể sinh sản của lợn cái. - Biểu hiện của lợn cái khi thành thục về tính: + Cơ thể đã phát triển đầy đủ, bộ máy sinh dục tương đối hoàn thiện, con cái xuất hiện chu kỳ động dục lần đầu, con đực sinh tinh. Lúc này, tinh trùng và trứng gặp nhau có khả năng thụ thai. + Xuất hiện các đặc điểm sinh dục thứ cấp: bẹ vú phát triển và lộ rõ hai hàng vú, âm hộ to lên hồng hào. + Xuất hiện các phản xạ sinh dục: lợn có biểu hiện nhảy lên nhau, con cái động dục, con đực có phản xạ giao phối. + Thời điểm thành thục về tính: lợn cái bắt đầu khoảng 6 tháng tuổi (từ 4 - 8 tháng tuổi).
  17. 9 + Đối với các giống gia súc khác nhau thời gian thành thục về tính là khác nhau, ở lợn nội thường từ 4 - 5 tháng (120 - 150 ngày), lợn ngoại 6 - 7 tháng (180 - 210 ngày). - Các yếu tố ảnh hưởng tới sự thành thục về tính Tuổi thành thục về tính phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: giống, di truyền, thời tiết, khí hậu, mùa vụ, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng… - Các yếu tố di truyền Các giống khác nhau thì có tuổi thành thục về tính khác nhau. Thời điểm rụng trứng lần đầu tiên xảy ra vào lúc 3 - 4 tháng tuổi đối với các giống lợn thành thục sớm (lợn nội và một số giống lợn Trung Quốc) và 6 - 7 tháng tuổi đối với hầu hết các giống lợn phổ biến ở các nước phát triển. Lợn lai F1 bắt đầu động dục lúc 6 tháng tuổi, khi khối lượng cơ thể đạt 50 - 55 kg. Lợn ngoại động dục lần đầu muộn hơn so với lợn lai vào lúc 6 - 7 tháng tuổi, khi lợn có khối lượng 65 - 68 kg. Đối với lợn nội, tuổi thành thục về tính từ 4 - 5 tháng tuổi. - Các yếu tố ngoại cảnh Bên cạnh yếu tố di truyền, các yếu tố ngoại cảnh như chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng, mùa vụ, khí hậu, nhiệt độ.... tất cả đều có ảnh hưởng tới sự thành thục của lợn nái. * Chế độ chăm sóc nuôi dưỡng Ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn cái. Thường những lợn được chăm sóc và nuôi dưỡng tốt thì tuổi thành thục về tính sớm hơn những lợn nuôi trong điều kiện dinh dưỡng kém. Nhu cầu dinh dưỡng đối với lợn cái hậu bị cần chú ý đến cách thức nuôi dưỡng. Cho ăn tự do đến khi khối lượng đạt 80 - 90 kg, sau đó cho ăn hạn chế đến lúc phối giống (chu kỳ động dục thứ 2 hoặc thứ 3) 2 kg/ ngày (14% protein thô). Điều chỉnh mức ăn hợp lý để khối lượng đạt 120 - 140 kg ở chu kỳ động dục thứ 3 và được phối giống. Trước phối giống 14 ngày, cho ăn chế
  18. 10 độ kích dục, tăng từ từ lượng thức ăn (1 - 2,5 kg), bổ sung thêm khoáng và chất điện giải sẽ kích thích lợn cái ăn nhiều hơn và tăng số trứng rụng từ 2 - 2,1 trứng/ lợn cái. Trong quá trình nuôi dưỡng chăm sóc cần điều chỉnh chế độ ăn hợp lý để đảm bảo sự phát triển tốt nhất cho lợn cái. Sau khi phối giống cần chuyển chế độ ăn hạn chế và thay thế bằng mức năng lượng trung bình để hạn chế tối thiểu tỷ lệ chết phôi, chết thai làm giảm số con sinh ra/ổ. - Mùa vụ và thời gian chiếu sáng Sự khác biệt về mùa vụ cũng ảnh hưởng rõ rệt tới tuổi động dục. Mùa hè lợn cái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa thu - đông, điều đó có thể do ảnh hưởng của nhiệt độ chuồng nuôi gắn liền với mức tăng trọng thấp trong các tháng nóng bức. Mùa đông có thời gian chiếu sáng ngắn và mùa hè thì ngược lại. Nếu lợn cái được chiếu sáng 12 giờ/ ngày sẽ động dục sớm hơn những con được chiếu sáng trong ngày ngắn. - Mật độ nuôi nhốt Lợn cái hậu bị nếu nuôi nhốt với mật độ cao trên 1 đơn vị diện tích trong suốt thời gian phát triển sẽ làm chậm tuổi động dục. Tuy nhiên, nếu nuôi tách biệt từng cá thể cũng sẽ làm chậm sự thành thục về tính so với nuôi nhốt theo nhóm. Bên cạnh đó, đực giống cũng ảnh hưởng tới sự động dục của lợn cái. - Sự thành thục về thể vóc Thành thục về thể vóc là tuổi có sự phát triển về ngoại hình và thể vóc đạt mức độ hoàn chỉnh, xương cốt hóa hoàn toàn, tầm vóc ổn định. Thời gian thành thục về thể vóc thường chậm hơn thành thục về tính, nghĩa là sau khi sinh, con vật được thành thục về tính thì vẫn tiếp tục lớn lên. Đây là đặc điểm cần chú ý trong chăn nuôi không nên cho gia súc sinh sản quá sớm vì khi đó cơ thể mẹ chưa phát triển đầy đủ về thể vóc sẽ gây ảnh hưởng xấu như: trong
  19. 11 thời gian mang thai có sự phân tán chất dinh dưỡng, ưu tiên phát triển cho bào thai ảnh hưởng xấu đến sự phát triển cơ thể mẹ và cũng ảnh hưởng đến sự phát triển của bào thai. Kết quả là mẹ yếu, con nhỏ. Mặt khác khung xương chậu chưa phát triển hoàn toàn, nhỏ hẹp làm con vật khó đẻ. Vì vậy việc quy định tuổi và khối lượng phối giống lần đầu rất có ý nghĩa trong chăn nuôi. Các nhà khoa học khuyến cáo với lợn ngoại nên bỏ qua 1 đến 2 chu kỳ động dục đầu, nên phối ở chu kỳ động dục thứ 2 hoặc thứ 3 tùy thuộc vào khối lượng đạt được. Với lợn ngoại khoảng 8 - 9 tháng tuổi và đạt 110 - 120 kg, lợn nội 6 - 7 tháng tuổi đạt 40 - 50 kg (Lê Xuân Cương (1986) [4]). Khi lợn cái đã thành thục đầy đủ về tính đồng thời với sự thành thục về thể vóc ở mức độ nhất định, đây là lúc phối giống thích hợp nhất. Việc xác định thời gian phối giống thích hợp cho lợn cái nhằm tăng thời gian nuôi hữu ích (giảm thời gian không sản xuất trước khi đẻ lứa đầu) không làm ảnh hưởng đến năng suất của con vật ở giai đoạn sau. * Chu kì tính Khi lợn cái đến tuổi thành thục về tính thì cơ thể cái đặc biệt là cơ quan sinh dục có biến đổi kèm theo sự rụng trứng. Sự phát triển của trứng dưới sự điều tiết của các hormone thùy trước tuyến yên làm cho trứng rụng một cách có chu kỳ và biểu hiện bằng những triệu chứng có chu kỳ gọi là chu kỳ tính hay chu kì động dục. Chu kỳ động dục là một quá trình phức tạp sau khi toàn bộ cơ thể đã phát triển hoàn chỉnh, cơ quan sinh dục không có bào thai và không có hiện tượng bệnh lý thì bên trong buồng trứng có quá trình phát triển của noãn bao, noãn bao thành thục, trứng chín và thải trứng. Kèm theo đó là sự thay đổi của toàn bộ cơ thể và nhất là cơ quan sinh dục về hình thái cấu tạo và chức năng sinh lý. Tất cả những biến đổi đó lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ nên gọi là chu kỳ tính.
  20. 12 Ở những cơ thể đã có thai do sự tồn tại của thể vàng nên không còn chu kỳ tính và nó được tiếp tục sau khi sinh sản xong một thời gian. Thời gian phụ thuộc vào nhiều yếu tố cả về thể chất con vật và ngoại cảnh tác động.  Giai đoạn trước động dục: Là giai đoạn từ khi thể vàng tiêu hủy đến lần động dục tiếp theo. Giai đoạn này kéo dài 1 - 2 ngày. Quan sát bên ngoài thấy cơ quan sinh dục có biểu hiện xung huyết, âm hộ bắt đầu sưng lên và hơi mở ra có màu hồng tươi, có nước nhờn chảy ra nhưng loãng, lợn bắt đầu biếng ăn và hay kêu rít, tỏ ra không yên tĩnh và thích nhảy lên lưng con khác. Giai đoạn này cần chú ý là không nên dẫn tinh và phối ép vì trứng chưa rụng, lợn không có khả năng thụ thai.  Giai đoạn động dục : Thời gian của giai đoạn này phụ thuộc vào tuổi, giống, chế độ chăm sóc quản lý, thông thường chỉ kéo dài 2 - 3 ngày, là giai đoạn quan trọng ảnh hưởng tới tỷ lệ thụ thai. Trong giai đoạn này những biến đổi bên ngoài cơ thể càng thể hiện rõ ràng hơn. Âm hộ xung huyết, niêm mạc trong suốt, niêm dịch chảy nhiều. Cuối giai đoạn này lợn hưng phấn cao độ, ở trạng thái không yên tĩnh, giảm khả năng thu nhận thức ăn, chạy, kêu phá chuồng, đứng ngẩn ngơ, nhảy lên lưng con khác. Thích gần con đực, có các phản xạ giao phối: hai chân sau dạng ra, đuôi cong về một bên (biểu hiện ở lợn nội rõ hơn lợn ngoại). Ở giai đoạn này nếu được thụ thai thì chu kỳ sẽ dừng lại do sự tồn tại của thể vàng và chu kỳ sẽ xuất hiện trở lại sau khi con vật đẻ xong một thời gian. Nếu con cái không thụ thai thì sẽ chuyển sang giai đoạn kế tiếp. Giai đoạn này gồm 3 thời kỳ liên tiếp là hưng phấn, chịu đực và hết chịu đực. Sau khi động dục khoảng 24 - 30 giờ lợn cái bắt đầu rụng trứng, trứng rụng kéo dài 10 - 15 giờ. Vì vậy nên phối cho lợn cái 2 lần để đạt kết quả cao (Trần Tiến Dũng và cs, 2002) [7].
nguon tai.lieu . vn