Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ----------------- PHÙNG VĂN QUANG Tên chuyên đề: “THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI LỢN BẢY TUÂN HUYỆN CHƯƠNG MỸ THÀNH PHỐ HÀ NỘI” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ----------------- PHÙNG VĂN QUANG Tên chuyên đề: “THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI LỢN BẢY TUÂN HUYỆN CHƯƠNG MỸ THÀNH PHỐ HÀ NỘI” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Lớp: K47 Thú y N04 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 – 2019 Giảng viên hướng dẫn: ThS. Lê Minh Toàn Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Trong thời gian học tập, rèn luyện dưới mái trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên cũng như thực tập tốt nghiệp, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô trong khoa Chăn nuôi Thú y đã trang bị cho em những kiến thức cơ bản để em vững tin bước vào cuộc sống và công tác sau này. Nhân dịp ngày hôm nay, em xin được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới: Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn là Ths Lê Minh Toàn đã tận tình hướng dẫn để em hoàn thành tốt khóa luận này. Đồng thời, cho em được gửi lời cảm ơn tới trại lợn Bảy Tuân thôn Tiên Lữ,xã Tiên Phương huyện Chương Mỹ thành phố Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập. Cuối cùng, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã luôn động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để em học tập và hoàn thành tốt quá trình thực tập. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên ngày tháng năm 2019 Sinh viên Phùng Văn Quang
  4. ii LỜI NÓI ĐẦU Trong chương trình đào tạo của nhà trường, giai đoạn thực tập tốt nghiệp chiếm một vị trí rất quan trọng đối với mỗi sinh viên trước khi ra trường. Đây là khoảng thời gian để sinh viên hệ thống hoá toàn bộ kiến thức đã học và củng cố chuyên môn, đồng thời giúp sinh viên làm quen với thực tế sản xuất. Từ đó nâng cao trình độ chuyên môn, nắm được công tác tổ chức và tiến hành công tác nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật vào thực tiễn sản xuất, tạo cho mình tác phong làm việc đúng đắn, sáng tạo để khi ra trường trở thành một người cán bộ kĩ thuật có chuyên môn, đáp ứng được nhu cầu thực tiễn, góp phần vào sự nghiệp phát triển đất nước. Được sự nhất trí của nhà trường và Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi - Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, được sự phân công của thầy giáo hướng dẫn và sự tiếp nhận của cơ sở em tiến hành chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại lợn Bảy Tuân huyện Chương Mỹ Thành Phố Hà Nội”. Do thời gian và trình độ có hạn, bước đầu làm quen với công việc nên khoá luận này không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Vì vậy, em rất mong được sự góp ý của thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để bản khoá luận này được hoàn thiện hơn.
  5. iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Cs: Cộng sự LMLM: Lở mồm long móng NTTĐ: Năng lượng trao đổi Nxb: Nhà xuất bản
  6. iv DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1 Tình hình chăn nuôi tại trại lợn Bảy Tuân từ năm 2017 đến tháng 11-2019............................................................................................................ 27 Bảng 4.2:Định mức cho ăn hàng ngày của đàn lợn nái tại trại ....................... 28 Bảng 4.3: Số lợn nái đẻ và số lợn con theo mẹ được trực tiếp tham gia nuôi dưỡng và chăm sóc tại trại. ............................................................................. 30 Bảng 4.4: Lịch sát trùng chuồng trại của trại lợn............................................ 31 Bảng 4.5: Kết quả tham gia vệ sinh, phun sát trùng chuồng trại .................... 32 Bảng 4.6: Kết quả thực hiện tiêm phòng cho đàn lợn của trại lợn Bảy Tuân ....... 34 Bảng 4.7: Kết quả điều trị bệnh tại trại ........................................................... 36
  7. v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. ii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iv MỤC LỤC ......................................................................................................... v PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1 1.1 Đặt vấn đề:................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 1 1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 1 1.2.2.Yêu cầu ..................................................................................................... 2 PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 3 2.1: Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3 2.1.1: Vị trí địa lý .............................................................................................. 3 2.1.2. Điều kiện địa hình ................................................................................... 3 2.2. Điều kiện cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng của cơ sở thực tập ....................... 3 2.2.1: Cơ sở vật chất của trang trại .................................................................. 3 2.2.2: Cơ cấu tổ chức của trang trại .................................................................. 4 2.2.3. Đánh giá chung ....................................................................................... 5 2.3. Cơ sở khoa học liên quan đến chuyên đề ................................................... 6 2.3.1. Quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái trong thời gian mang thai ....... 6 2.3.1.1. Quy trình chăm sóc lợn đang mang thai .............................................. 6 2.3.1.2. Quy trình chăm sóc lợn nái đẻ ............................................................. 7 2.3.2. Những hiểu biết về việc phòng và trị bệnh cho vật nuôi ...................... 10 2.3.2.1. Nguyên lý phòng và trị bệnh ở lợn nái .............................................. 10
  8. vi 2.3.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn mẹ,lợn con theo mẹ xảy ra tại cơ sở và cách điều trị. .................................................................................................... 13 2.4. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 21 2.4.1. Một số nghiên cứu trong nước .............................................................. 21 2.4.2. Một số kết quả nghiên cứu ở nước ngoài .............................................. 23 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH..25 3.1. Đối tượng ................................................................................................. 25 3.2. Địa điểm và thời gian : ............................................................................. 25 3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................... 25 3.4. Chỉ tiêu theo dõi và phương pháp theo dõi các chỉ tiêu ........................... 25 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 25 3.4.2: Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu ........................................................ 25 3.5. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 26 PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 27 4.1. Tình hình chăn nuôi của trại .................................................................... 27 4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái: ............. 28 4.3. Kết quả thực hiện công tác phòng và trị bệnh cho đàn lợn nái ................ 31 4.3.1. Phòng bệnh: .......................................................................................... 31 4.3.2. Kết quả tham gia điều trị bệnh .............................................................. 35 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ............................................................ 38 5.1. Kết luận .................................................................................................... 38 5.2. Đề nghị. .................................................................................................... 39 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 41
  9. 1 PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1.1 Đặt vấn đề: Hiện nay đất nước chúng ta là một trong những nước có ngành chăn nuôi phát triển, đặc biệt là chăn nuôi lợn. Ngành chăn nuôi không chỉ cung cấp thực phẩm hàng ngày cho con người mà còn cung cấp phân bón cho ngành trồng trọt và sản phẩm cho ngành công nghiệp chế biến. Với vị trí quan trọng trong việc cung cấp một lượng thực phẩm lớn cho tiêu dùng của người dân, ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng đang được Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm đến việc phát triển. Bên cạnh đó là việc áp dụng phương thức chăn nuôi theo hướng công nghiệp, quy mô chăn nuôi lớn, áp dụng các biện pháp kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng tiên tiến, chế biến thức ăn chất lượng cao, các loại thức ăn thay thế, thức ăn bổ sung, phối hợp khẩu phần ăn có đầy đủ các chất dinh dưỡng và công tác thú y đã được đặc biệt chú ý đã gúp cho ngành chăn nuôi phát triển nhanh chóng và mạnh mẽ. Thời điểm hiện tại ngành chăn nuôi cũng đang gặp rất nhiều khó khăn như : khí hậu thay đổi, dịch bệnh xảy ra nhiều, gây ảnh hưởng đến sức khỏe vật nuôi và con người, hợn nữa là gây tổn thất nền kinh tế nước nhà. Nguyên nhân thường do: chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng, do vi rút, vi khuẩn, ký sinh trùng... Và xuất phát từ yêu cầu thực tiễn trên, tôi tiến hành chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại lợn Bảy Tuân huyện Chương Mỹ Thành Phố Hà Nội”. 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục đích - Nắm được tình hình chăn nuôi tại trại lợn Bảy Tuân thôn Tiên Lữ xã Tiên Phương huyện Chương Mỹ thành phố Hà Nội
  10. 2 - Nắm được quy trình chăm sóc nuôi dưỡng - Nắm được các bệnh hay xảy ra ở lợn, biện pháp phòng và chữa bệnh 1.2.2.Yêu cầu - Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại lợn Bảy Tuân thôn Tiên Lữ xã Tiên Phương huyện Chương Mỹ thành phố Hà Nội. - Nắm được quy trình chăm sóc nuôi dưỡng cho lợn mẹ và lợn con theo mẹ tại trại lợn Bảy Tuân. - Chăm chỉ học hỏi,nâng cao kĩ thuật tay nghề của bản thân
  11. 3 PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1: Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1: Vị trí địa lý Huyện Chương Mỹ nằm ở rìa phía Tây Nam Hà Nội , phía Đông giáp huyện Thanh Oai, một góc phía Tây Bắc giáp quận Hà Đông, phía Bắc và phía Tây giáp huyện Quốc Oai, phía chính Nam giáp huyện Mỹ Đức, một góc phía Đông Nam giáp huyện Ứng Hoà, phía Tây và Tây Nam giáp huyện Lương Sơn của tỉnh Hoà Bình. Địa hình xã một nửa là đồng bằng, một nửa là vùng đồi, một phần của dãy đồi đất cao khoảng 80m chạy dọc lên Quốc Oai. 2.1.2. Điều kiện địa hình Địa hình của huyện Chương Mỹ được chia làm 3 vùng rõ rệt: Vùng Đồi gò, vùng “Núi sót” và vùng Đồng bằng với hệ thống sông Bùi - sông Tích phía Tây, sông Đáy bao bọc phía Đông huyện đã tạo tiền đề cho sự phát triển nông nghiệp trồng lúa nước ở vùng này từ rất sớm. Đồng thời kết hợp với hệ thống đồi núi, sông hồ, đồng ruộng tạo nên những cảnh quan thiên nhiên kỳ thú, thơ mộng và đầy ắp những huyền thoại: Quần thể di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh thuộc các xã Phụng Châu, Tiên Phương, Ngọc Hoà, Hoàng Văn Thụ, Thủy Xuân Tiên… dải núi rừng và hồ phía Tây của huyện vừa là cảnh quan đẹp vừa là tuyến phòng thủ tự nhiên vững chắc về phía Tây Nam của Thủ đô. 2.2. Điều kiện cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng của cơ sở thực tập 2.2.1: Cơ sở vật chất của trang trại - Trại lợn Bảy Tuân thuộc công ty TNHH đầu tư kinh doanh và dịch vụ Bảo Lộc có khoảng 10 ha đất để xây dựng trang trại, nhà điều hành, nhà ở cho
  12. 4 công nhân, bếp ăn và các công trình phụ phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại. - Khu nhà ở của công nhân dược xây ở đầu hướng gió gần ao nuôi trồng thủy sản.Nhà ở được xây dựng lợp bằng mái tôn, có 1 dãy nhà ở gồm nhiều phòng khác nhau - Khu nhà bếp được xây dựng khang trang hiện đại. - Khu vực chăn nuôi được thiết kế xây dựng gồm: ● Hai chuồng bầu có khoảng 600 nái, tổng có 800 ô, mỗi ô có kích thước 2,4 m 0,65 m/ô, có 12 ô đực giống kích thước 5m ˟ 6m/ ô. ● Hai chuồng đẻ tổng có 200 ô, kích thước 2,4m 1,6m/ ô. Sáu chuồng nuôi lợn thịt, mỗi chuồng có 12 ô, kích thước 5 m 6m/ ô. ● Hệ thống chuồng cai sữa: Mỗi chuồng được chia ra 18 - 20 ô, mỗi ô rộng 25 m2, mỗi ô nuôi 50 - 60 con. 2 ô cuối dãy chuồng dùng để chứa lợn con bị vấn đề. ● Một phòng pha tinh. ● Mỗi chuồng đều có hệ thống vòi nước tự động, dàn mát và quạt thông gió. - Trại có 3 ao nuôi cá, 1 ao lớn và 2 ao nhỏ, 1 ao nuôi cá sấu, 1 ao nuôi ba ba, 2 ao chứa nước thải và 1 hầm biogas. - Ngoài ra trại còn có một nhà kho chứa cám, diện tích khoảng 15 m 2. Có một vườn rau khoảng 50 m2. 2.2.2: Cơ cấu tổ chức của trang trại -Công ty có đội ngũ nhân viên kỹ thuật cao giỏi tay nghề, giàu kinh nghiệm và tràn đầy nhiệt huyết. Trại được tổ chức có quy mô với nhiều trang thiết bị và máy móc hiện đại. Đội ngũ của trại bao gồm: - 1 chủ trại là Giám đốc công ty - 1 Quản lý trại
  13. 5 - 2 Kỹ thuật trại - 2 Kỹ thuật hỗ trợ thức ăn chăn nuôi của công ty Deheus - 5 Công nhân - 1 Kỹ thuật điện nước - 1 Kế toán - 1 Tạp vụ - 3 Cán bộ quản giáo - 25 phạm nhân 2.2.3. Đánh giá chung *Thuận lợi -Trại có được sự quan tâm,ủng hộ,tạo điều kiện về chính sách hỗ trợ và có được những sự chỉ đạo đúng đắn của các ngành các cấp liên quan như: Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Trung tâm khuyến nông, Công ty vật tư nông nghiệp, Chi cục thú y thành phố, Sở Tài nguyên và môi trường, Hiệp hội chăn nuôi thành phố Hà Nội giúp đỡ và tạo điều kiện cho trại chăn nuôi phát triển. -Đội ngũ lãnh đạo, nhân viên của trại đều là những người rất có năng lực, trình độ cao, nhiệt tình. Cán bộ kỹ thuật giỏi, công nhân lao động năng động, có tinh thần trách nhiệm và kinh nghiệm cao. Toàn bộ cán bộ công nhân viên của trại là 1 tập thể đoàn kết có ý thức trách nhiệm cao và lòng yêu nghề. * Khó khăn: - Là trang trại kinh doanh theo mô hình trang trại tư nhân nên giá cả thị trường thay đổi cũng ảnh hưởng rất nhiều tới tình hình chăn nuôi, sản suất cũng như mọi hoạt động của trại. - Điều kiện thời tiết như nắng nóng, nhiệt độ cao, nóng ẩm trong mùa mưa sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn đường hô hấp và đường tiêu hóa phát triển, dẫn đến vật nuôt dễ mắc bệnh về đường tiêu hóa và hô hấp với tỷ lệ cao.
  14. 6 - Cơ sở vật chất đã được sử dụng lâu năm nên một số bị xuống cấp nên cần tốn nhiều chi phí để bảo dưỡng hoặc thay đổi một số mới. - Dịch bệnh xảy ra theo diễn biến phức tạp nên tốn nhiều chi phí vào trong việc phòng và điều trị bệnh - Gía cả thức ăn chăn nuôi thay đổi nên cũng ảnh hưởng tới tình hình chăn nuôi tại trại. 2.3. Cơ sở khoa học liên quan đến chuyên đề 2.3.1. Quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái trong thời gian mang thai 2.3.1.1. Quy trình chăm sóc lợn đang mang thai * Khẩu phần ăn và thành phần dinh dưỡng: - Nguyên tắc nuôi lợn nái có chửa: cho ăn đúng khẩu phần, đảm bảo đủ chất dinh dưỡng, đặc biệt chú ý cho ăn đủ vitamin và khoáng chất. Thiếu khoáng, xương lợn con phát triển kém, lợn nái chửa có nguy cơ bại liệt. Thiếu vitamin, lợn con phát triển chậm, sức sống kém. Không cho ăn quá nhiều tinh bột để chống béo, khó đẻ. - Nhu cầu dinh dưỡng của lợn chửa: đạm thô 13%, NLTĐ 2900 kcal/kg thức ăn. - Mức ăn cho lợn nái có chửa (kg thức ăn đã phối trộn/con/ngày). - Với nái đang mang thai : 1,6 - 1,8 kg/con/ngày cho ăn ngày 1 lần - Với nái dạ: 2 - 2,2 kg/con/ngày cho ăn ngày 1 lần - Với nái đang mang thai: 2,5 kg/con/ngày cho ăn ngày 2 lần - Với nái dạ: 3 kg/con/ngày cho ăn ngày 2 lần - Mức ăn cho nái chửa còn tùy thuộc vào thể trạng của nái: nái quá gầy phải cho ăn thêm thức ăn tinh, nái quá béo phải giảm thức ăn tinh. - Vào mùa đông những ngày nhiệt độ dưới 15ºC, lợn nái cần cho ăn thêm 0,2 - 0,3 kg/con/ngày để bù phần năng lượng mất đi do chống rét.
  15. 7 - Không được cho lợn nái chửa ăn thức ăn ẩm mốc, khô dầu bông, lá đu đủ do dễ gây sảy thai. - Cho lợn uống nước tự do. * Quy trình chăm sóc: - Tuần đầu tiên sau khi phối giống cho lợn nái nghỉ ngơi yên tĩnh. - Kiểm tra theo dõi xem lợn nái có biểu hiện động dục lại vào ngày thứ 21 và ngày thứ 42 hay không. - Tắm 1 lần 1 ngày vào những ngày nắng nóng. - Giảm quạt thông gió vào mùa đông và những ngày có nhiệt độ thấp. - Vệ sinh chuồng trại hàng ngày, giữ cho lợn sạch sẽ, ấm áp vào mùa đông, thoáng mát vào mùa hè. - Xịt rửa gầm chuồng, phun sát trùng 1 ngày 1 lần. - Không nên tiêm phòng, tẩy run sán, tắm ghẻ vào tháng chửa đầu và 15 ngày trước khi đẻ , vì tác động lên cơ hoành rất dễ gây sẩy thai và đẻ non. - Ghi ngày phối giống để tính ngày đẻ (113 - 115 ngày), để có kế hoạch chuẩn bị đỡ đẻ. 2.3.1.2. Quy trình chăm sóc lợn nái đẻ Chăm sóc lợn nái mẹ khi đẻ nhằm mục đích có thể cung cấp đầy đủ dinh dưỡng và khoáng chất để cho lợn mẹ có thể tạo ra nguồn sữa tốt nhất để lợ con khi ra đời có thể có được nguồn sữa đảm bảo để phục vụ tốt nhất cho quá trình sinh trưởng và phát triển của lợn con. Vì vậy việc chăm sóc tốt cho lợn mẹ và việc rất quan trọng vì nếu làm không tốt thì có thể gây ảnh hưởng xấu tới đàn con sau này.
  16. 8 * Quy trình dinh dưỡng trong từng giai đoạn: Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [14]: +Thức ăn dùng cho lợn nái đẻ phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao,dễ tiêu hóa. Không cho lợn nái ăn thức ăn có hệ số choán cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó, hoặc ép thai chết ngạt. Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ thể của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. + Đối với những lợn nái có sức khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, đẻ trước 2 - 3 ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. + Với những lợn nái có sức khỏe yếu thì không giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng cách tăng cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa. + Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục của bầu vú mà quyết định chế độ dinh dưỡng cho hợp lý. Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh (0,5kg) hoặc không cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ có thể không cho lợn nái ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn cháo loãng. Sau khi đẻ 2 -3 ngày không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột mà tăng từ từ đến ngày thứ 4 -5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần chế biến tốt, dung tích nhỏ, có mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn cho lợn nái. * Quy trình chăm sóc Theo Trần Văn Phùng và cs(2004) [14], việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Cần phải theo dõi thường xuyên sức khỏe lợn mẹ, quan sát bầu vú, thân nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện các trường hợp bất thường để có biện pháp xử lý kịp thời. Trước khi lợn đẻ 10
  17. 9 -15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ. Tẩy rửa vệ sinh, khử trùng toàn bộ ô chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu chuồng phải khô ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu độc nên để trống chuồng từ 3 -5 ngày trước khi lợn nái vào đẻ. Trước khi đẻ 1 tuần, cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ, lợn nái được lau rửa sạch sẽ đất hoặc phân bám dính trên người, dùng khăn thấm nước xà phòng lau sạch bầu vú và âm hộ. Làm như vậy tránh được nguy cơ lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp xúc trực tiếp với lợn mẹ có vi khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh sạch sẽ cho lợn nái, chúng ta chuyển nhẹ nhàng từ chuồng chửa sang chuồng đẻ để lợn quen dần với chuồng mới. Trong quá trình chăm sóc lợn nái đẻ, công việc cần thiết và rất quan trọng đó là việc chuẩn bị ô úm lợn cho lợn con. Ô úm rất quan trọng đối với lợn con, nó có tác dụng phòng ngừa lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những ngày đầu mới sinh lợn con còn yếu ớt, mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn rất yếu chưa hồi phục. Ô úm tạo điều kiện để khống chế nhiệt độ thích hợp cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào những tháng mùa đông. Ngoài ra, ô úm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập ăn sớm cho lợn con (để máng ăn vào ô úm cho lợn con lúc 7 -10 ngày tuổi) mà không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức ăn của lợn con. Vào ngày dự kiến đẻ của lợn nái, cần chuẩn bị xong ô úm cho lợn con. Kích thước ô úm: 1,2m x 1,5m. Ô úm được cọ rửa sạch, phun khử trùng và để trống từ 3 - 5 ngày trước khi đón lợn con sơ sinh. * Những biểu hiện của lợn sắp đẻ: -Khoảng 10 ngày trước khi đẻ: vú căng cứng, âm hộ căng mọng. -Khoảng 2 ngày trước khi đẻ: bầu vú căng cứng hơn và tiết ra chất lỏng trong -Khoảng 12-14 giờ trước khi đẻ: lợn nái bồn chồn, tuyến vú căng và tiết sữa.
  18. 10 -Khoảng 6 giờ trước khi đẻ: sữa tiết ra nhiều hơn thông qua 2 lỗ ti sữa. -Khoảng 2 giờ trước khi đẻ: các vú đều có sữa non và vọt thành tia dài. -Khoảng 30 phút -2 giờ trước khi đẻ: lợn mẹ tăng nhịp thở, đứng nằm không yên. -Khoảng 15- 30 phút trước khi đẻ: âm hộ tiết ra dịch nhờn màu hồng, có lẫn phân sữa. - 5 phút trước khi đẻ: lợn nái nằm nghiêng sang 1 bên, hơi thở đứt quãng, cong đuôi rặn đẻ. 2.3.2. Những hiểu biết về việc phòng và trị bệnh cho vật nuôi 2.3.2.1. Nguyên lý phòng và trị bệnh ở lợn nái Ngành chăn nuôi ngày nay mọi người thường chú ý tới việc phòng bệnh hơn là chữa bệnh,vì nếu việc phòng bệnh được làm chặt chẽ chính xác thì sẽ làm giảm đi khả năng nhiễm bệnh và từ đó sẽ làm cho lợn khỏe và ít có khả năng mắc bệnh hơn. Ngoài ra, còn có giống và thức ăn cũng cần phải kiểm tra kỹ càng,nghiêm ngặt.Công tác thú y cũng rất quan trọng nên cần phải làm thật kĩ lưỡng.Công tác thú y gồm phòng bệnh và trị bệnh. Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp được đưa lên hàng đầu, xoay quanh các nhân tố môi trường, vật chủ, mầm bệnh. Do vậy, việc phòng bệnh cũng như trị bệnh phải áp dụng nhiều biện pháp khác nhau. Đấy là những điều kiện để cho nghành chăn nuôi có thể bền vững và hiệu quả. - Phòng bệnh bằng biện pháp vệ sinh và chăm sóc, nuôi dưỡng tốt ● Theo Nguyễn Ngọc Phụng (2005) [13], bệnh xuất hiện trong một đàn lợn thường do nguyên nhân phức tạp, có thể là bệnh truyền nhiễm hoặc không truyền nhiễm. có rất nhiều biện pháp đã được đưa ra áp dụng, nhằm kiểm soát khả năng xảy ra dịch bệnh trên đàn lợn. phần lớn các biện pháp này đều nhằm làm giảm khả năng lây lan các tác nhân gây bệnh và nâng cao sức đề kháng của đàn lợn.
  19. 11 ● Theo Gardner J.A.A và cs (1990) [17], Smith B.B và cs (1995) [16],tăng cường vệ sinh chuồng trại, vệ sinh cơ thể lợn nái là yếu tố quan trọng trong việc phòng ngừa nhiễm trùng sau khi sinh ● Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [14], từ 3-5 ngày trước ngày đẻ dự kiến,ô chuồng lợn nái đã được cọ rửa sạch sẽ, phun khử trùng bằng hóa chất như crezin 5% hoặc bằng các loại hóa chất khác nhằm tiêu độc khử trùng chuồng trước khi đẻ. - Vệ sinh chuồng trại và dụng cụ chăn nuôi. ● Chuồng trại phải đảm bảo phù hợp với từng đối tượng vật nuôi, thông thoáng, mát vào mùa hè ấm vào mùa đông, đảm bảo cách li với môi trường xung quanh. ● Vệ sinh, tiêu độc khử trùng sau mỗi lứa nuôi. ● Với những chuồng đã từng bị mắc các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm thì cũng cần phải được về sinh sạch sẽ . - Phòng bệnh bằng vắc xin : là biện pháp phòng bệnh chủ động và hiệu quả nhất. ● Vắc xin là một chế phẩm sinh học trong đó chứa mầm bệnh ( mầm bệnh có thể là vi khuẩn, virus hoặc vật chất di truyền của chúng như ARN,AND) đã được là giảm độc lực hoặc vô độc bằng các tác nhân vật lý, hóa học, làm mất khả năng gây bệnh của chúng nhưng vẫn kích thích cơ thể vật nuôi sinh miễn dịch để chống lại bệnh đó. ● Khi tiêm vắc xin vào cơ thể không có kháng thể ngay mà phải sau 7- 21 ngày tùy từng loại vắc xin thì cơ thể vật nuôi mới sinh kháng thể. -Để có thể điều trị bệnh và đạt hiệu quả thì ta cần áp dụng một số các biện pháp sau: +Phối hợp nhiều biện pháp khác nhau như hộ lý, dùng thuốc.
  20. 12 +Tìm nguyên nhân để tiêu diệt bệnh là chính và kết hợp với điều trị bằng thuốc. +Điều trị sớm trên cơ sở chẩn đoán đúng bệnh để dễ lành bệnh và hạn chế lây lan. +Tiêu diệt mầm bệnh phải đi đôi với tăng sức đề kháng của cơ thể vật nuôi, làm cho cơ thể tự chống lại mầm bệnh thì bệnh mới nhanh khỏi, ít bị tái phát và biến chứng, miễn dịch bền lâu. +Chỉ nên chữa những gia súc có thể lành mà không giảm chất lượng sản phẩm. Nếu chữa kéo dài tốn kém vượt quá giá trị của gia súc thì không nên chữa +Nếu vật nuôi mắc các bệnh lây truyên nguy hiểu cho người và động vâtj thì nên tiêu hủy ngay chứ k nên giữ lại chữa. Theo Nguyễn Bá Hiên và cs (2012) [7], các biện pháp chữa bệnh truyền nhiễm là: - Hộ lý: cho gia súc nghỉ ngơi, nhốt riêng ở chuồng có điều kiện vệ sinh tốt và yên tĩnh. Theo dõi thân nhiệt, hô hấp, nhịp tim, phân, nước tiểu. Phát hiện sớm những biến chuyển của bệnh để đối phó kịp thời. Cho gia súc ăn thức ăn tốt và phù hợp với tính chất của bệnh. - Dùng kháng huyết thanh: chủ yếu dùng chữa bệnh đặc hiệu, nên thường dùng trong ổ dịch, chữa cho gia súc đã mắc bệnh. Chữa bệnh bằng kháng huyết thanh là đưa vào cơ thể hững kháng thể đã chuẩn bị sẵn, có tác dụng trung hòa mầm bệnh hoặc độc tố của chúng. - Dùng hóa dược: hầu hết hóa dược dùng để chữa triệu chứng, một số hóa dược dùng để chữa nguyên nhân vì có tác dụng đặc hiệu đến mầm bệnh. Dùng hóa dược chữa bệnh phải tác động mạnh và sớm, vì nhiều loài vi khuẩn có thể thích ứng với liều nhỏ, chúng có thể chống lại thuốc và tính chất quen
nguon tai.lieu . vn