Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------- DƯƠNG ĐÌNH SƠN Tên chuyên đề: “THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI TRẠI THANH VÂN, XÃ THANH VÂN, HUYỆN TAM DƯƠNG, TỈNH VĨNH PHÚC” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Dược thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Thái Nguyên, 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------- DƯƠNG ĐÌNH SƠN Tên chuyên đề: “THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI TRẠI THANH VÂN, XÃ THANH VÂN, HUYỆN TAM DƯƠNG, TỈNH VĨNH PHÚC” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Dược thú y Lớp: K47 - DTY Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Đức Trường Thái Nguyên, 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông lâm - Đại học Thái Nguyên, được sự dạy bảo tận tình của các thầy cô giáo, em đã nắm được những kiến thức cơ bản ngành học của mình. Với 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại trại lợn nái Trại Thanh Vân - Xã Thanh Vân - Huyện Tam Dương - Tỉnh Vĩnh Phúc và công ty TNHH Japfa Comfeed Việt Nam đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập tốt nghiệp đã giúp em cũng cố lại kiến thức chuyên môn, cũng như đức tính cần có của cán bộ nông nghiệp. Từ đó, đã giúp em có lòng tin vững bước em xin tỏ lòng biết ơn chân thành tới: Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên. Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y và tập thể các thầy, cô giáo trong khoa chăn nuôi thú y, những người đã tận tụy dạy dỗ và dìu dắt em trong suốt quá trình học tập, cũng như trong thời gian thực tập. Tập thể lớp K47 - DTY - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã luôn sát cánh bên em trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường. Các bác, các cô chú và các anh chị, toàn thể công nhân viên, cán bộ kĩ thuật trong trại lợn nái Trại Thanh Vân - Xã Thanh Vân - Huyện Tam Dương - Tỉnh Vĩnh Phúc đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ trong thời gian thực tập để giúp em hoàn thành tốt khóa thực tập. Đặt biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự quan tâm, chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Đức Trường. Nhân dịp này, em cũng xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã tạo mọi điều kiện vật chất cũng như tinh thần, động viên, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập. Em xin trân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày ....tháng ...năm 2019 Sinh viên Dương Đình Sơn
  4. ii LỜI NÓI ĐẦU Để hoàn thành chương trình đào tạo trong nhà trường, thực hiện phương châm “Học đi đôi với hành”, “Lý thuyết gắn liền với thực tiễn sản xuất”, thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong toàn bộ chương trình học tập của sinh viên. Giai đoạn thực tập là khoảng thời gian để sinh viên củng cố và hệ thống hóa toàn bộ kiến thức đã học, làm quen với thực tế sản xuất, từ đó nâng cao trình độ chuyên môn, nắm được phương pháp tổ chức và tiến hành công việc nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất, tạo cho mình có tác phong làm việc đứng đắn, sáng tạo để khi ra trường trở thành một người cán bộ khoa học kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao, đáp ứng được yêu cầu thực tiễn góp phần xứng đáng vào sự nghiệp phát triển của đất nước. Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, theo sự phân công của khoa Chăn nuôi - Thú y, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, được sự đồng ý của thầy giáo hướng dẫn và sự tiếp nhận của cơ sở, em đã về thực tập tại trại lợn nái Trại Thanh Vân - Xã Thanh Vân - Huyện Tam Dương - Tỉnh Vĩnh Phúc từ ngày 18/05/2017 đến ngày 18 /11/2017. Nhờ sự nỗ lực của bản thân, sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của lãnh đạo và cán bộ, nhân viên ở trại, sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn, đến nay em đã hoàn thành nhiệm vụ thực tập tốt nghiệp và hoàn thành bản báo cáo tốt nghiệp với đề tài “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ trại Thanh Vân - Xã Thanh Vân - Huyện Tam Dương - Tỉnh Vĩnh Phúc”. Do bước đầu làm quen với thực tiễn sản xuất và nghiên cứu khoa học nên bản báo cáo này không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Vậy, em kính mong nhận được sự đóng góp quý báu của các thầy, các cô, các bạn đồng nghiệp để bản báo cáo được hoàn chỉnh hơn. Thái Nguyên, ngày… tháng…năm 2019 Người viết khóa luận Dương Đình Sơn
  5. iii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... 2 LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ vi DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ...................................................... vii PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2 1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 2 1.2.2. Yêu cầu .................................................................................................... 3 PHẦN 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU....................................................... 4 2.1. Điều kiện cơ sở thực tập............................................................................. 4 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập ............................ 4 2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở .......................................... 7 2.1.3. Đánh giá chung ....................................................................................... 9 2.2. Cơ sở khoa học của chuyên đề ................................................................... 9 2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ................................................... 9 2.2.2. Quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản giai đoạn chửa, đẻ, nuôi con....... 15 2.2.3. Một số bệnh thường gặp trên lợn nái sinh sản ...................................... 18 2.2.4. Một số hiểu biết về lợn con ................................................................... 30 2.2.5. Kỹ thuật chăm sóc lợn con theo mẹ ...................................................... 31 2.2.6. Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn con theo mẹ................................................... 35 2.2.7. Cai sữa cho lợn con ............................................................................... 38 2.2.8. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của lợn conError! Bookmark not defined.
  6. iv 2.2.9. Một số biện pháp phòng bệnh cho lợn con theo mẹ ............................. 39 2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước ..................................... 41 2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 41 2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 44 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG - NỘI DUNG - PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ... 46 3.1. Đối tượng và phạm vi thực hiện............................................................... 46 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 46 3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 46 3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện ...................................... 46 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 46 3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 47 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 53 PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 53 4.1. Tình hình chăn nuôi nuôi tại trại lợn Thanh Vân - huyện Tam Dương - tỉnh Vĩnh Phúc từ 2017 - 6/2019 ..................................................................... 54 4.1.1. Kết quả sản xuất của cơ sở (từ 2017 - 6/2019) ..................................... 54 4.2. Kết quả áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho lợn nái sinh sản tại trại ....................................................................................................... 55 4.2.1. Số lượng lợn con trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng trong 6 tháng thực tập ...55 4.2.2. Công tác chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn con trong 6 tháng thực tập ..... 56 4.3. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho đàn lợn giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi trong thời gian thực tập tại trại .................................... 57 4.3.1. Công tác vệ sinh phòng bệnh ................................................................ 57 4.3.2. Phòng bệnh bằng vắc xin ...................................................................... 58 4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh cho lợn con giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi trong thời gian thực tập................................................ 60 4.4.1. Kết quả chẩn đoán bệnh trên đàn lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi 60
  7. v 4.4.2. Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại trong thời gian thực tập ........................................................................ 64 4.4.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh sản khoa trên đàn lợn nái tại trại ....................................................................................................... 65 4.5. Kết quả thực hiện một số công việc khác trong thời gian thực tập .. Error! Bookmark not defined. PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 68 5.1. Kết luận .................................................................................................... 68 5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 69 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  8. vi DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Lịch phòng bệnh của trại lợn nái .................................................... 41 Bảng 3.1: Lịch sát trùng trại lợn nái ............................................................... 51 Bảng 4.1: Cơ cấu sản xuất của trại lợn Thanh Vân (2017 - 6/2019) .............. 54 Bảng 4.2: Số lượng nái trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng tại trại trong 6 tháng thực tập ............................................................................................ 55 Bảng 4.3: Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại .................................... 57 Bảng 4.4: Kết quả tiêm phòng vắc xin cho lợn con theo mẹ .......................... 59 Bảng 4.5: Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn con nuôi tại trại ......................... 60 Bảng 4.6: Triệu chứng chủ yếu của một số bệnhError! Bookmark not defined. Bảng 4.7: Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn giai đoạn từ sơ sinh .................. 64 đến 21 ngày tuổi trong thời gian thực tại trại .................................................. 64 Bảng 4.8: Tỷ lệ mắc bệnh Sản Khoa trên đàn lợn nái .................................... 65 Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn nái ................................................ 67
  9. vii DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT Cn : Chủ nhật cs : Cộng sự Nxb : Nhà xuất bản P : Thể trọng Pr : Protein SS : Sơ sinh STT : Số thứ tự TNHH : Trách nhiệm hữu hạn TS : Tiến Sĩ
  10. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Ở nước ta, trồng trọt và chăn nuôi có vai trò rất quan trọng trong cơ cấu nông nghiệp, chúng có quan hệ gắn bó hỗ trợ nhau cùng phát triển. Ngành chăn nuôi đã đem lại lợi nhuận kinh tế đáng kể cho đất nước đặc biệt là chăn nuôi lợn. Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta đã có những bước phát triển mạnh mẽ. Song song với sự phát triển của nhiều ngành nghề khác nhau thì ngành chăn nuôi giữ một vị trí rất quan trọng, đóng góp một phần rất lớn trong sự nghiệp phát triển đất nước. Trong đó, chăn nuôi lợn là một bộ phận rất quan trọng trong ngành chăn nuôi. Hàng năm, ngành chăn nuôi lợn đã cung cấp một khối lượng lớn thịt, mỡ làm thực phẩm cho con người. Ngoài ra, chăn nuôi lợn còn cung cấp một lượng lớn phân bón cho ngành trồng trọt và một số sản phẩm phụ của nó làm nguyên liệu cung cấp cho ngành công nghiệp chế biến. Thịt lợn không chỉ cần thiết cho nhu cầu dinh dưỡng của con người mà còn phù hợp với khẩu vị của đại đa số người sử dụng nó. Thịt lợn chiếm 75 - 80% so với các loại thịt trong chăn nuôi. Để đáp ứng được nhu cầu bức thiết này, Đảng và Nhà nước đang hết sức chú ý đến việc phát triển chăn nuôi lợn. Đồng thời các nhà khoa học nước ta cũng đã lai tạo đàn lợn nội và các giống lợn ngoại có tầm vóc lớn, sinh trưởng nhanh, tỷ lệ nạc cao. Cùng với đó là việc áp dụng phương thức chăn nuôi theo hướng công nghiệp, mô hình chăn nuôi lợn, áp dụng các biện pháp kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng tiên tiến, chế biến thức ăn chất lượng cao với các loại thức ăn thay thế, thức ăn bổ sung, phối hợp khẩu phần ăn có đầy đủ các chất dinh dưỡng và không ngừng quan tâm đầu tư phát triển ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng. Để phát triển
  11. 2 chăn nuôi lợn cần thực hiện tốt các khâu chăm sóc nuôi dưỡng và phòng bệnh, góp phần nâng cao hiệu quả chăn nuôi lợn, đảm bảo lợn con sinh trưởng nhanh, khỏe mạnh và cung cấp con giống có chất lượng tốt cho xã hội. Tuy nhiên, một trong những trở ngại lớn nhất của chăn nuôi lợn nái sinh sản là dịch bệnh còn xảy ra phổ biến gây nhiều thiệt hại cho đàn lợn nái nuôi trong các trang trại cũng như nuôi nhỏ lẻ tại các hộ gia đình. Đối với lợn nái nhất là lợn ngoại được chăn nuôi theo phương thức công nghiệp cho nên tỷ lệ mắc bệnh sinh sản ngày càng nhiều hơn do khả năng thích nghi của đàn lợn nái với điều kiện ngoại cảnh nước ta còn kém. Mặt khác trong quá trình sinh đẻ lợn nái dễ bị nhiễm các vi khuẩn như Streptococcus, E.coli… xâm nhập và gây nhiễm trùng và dễ mắc các bệnh như viêm tử cung, hội chứng mất sữa, bại liệt đây là các loại bệnh ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh sản của lợn mẹ. Bệnh tuy không xảy ra ồ ạt nhưng gây thiệt hại lớn cho lợn nái: gây chết thai, lưu thai, sẩy thai…nghiêm trọng hơn bệnh vẫn âm thầm làm hạn chế khả năng sinh sản của đàn lợn nái ở các lứa tiếp theo, ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng và hiệu quả của toàn ngành chăn nuôi lợn. Xuất phát từ thực tế trên, được sự đồng ý của khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và giáo viên hướng dẫn, tôi tiến hành thực hiện chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại Thanh Vân - Xã Thanh Vân - Huyện Tam Dương - Tỉnh Vĩnh Phúc ”. 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục đích Tìm hiểu tình hình chăn nuôi tại trại lợn Thanh Vân - Xã Thanh Vân - Huyện Tam Dương - Tỉnh Vĩnh Phúc. Hiểu biết về quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản.
  12. 3 Biết được các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh sản, khẩu phần ăn và cách cho lợn nái ăn qua từng giai đoạn mang thai. Xác định được các bệnh thường xảy ra đối với lợn nái sinh sản và phương pháp phòng trị bệnh hiệu quả nhất Đánh giá việc áp dụng được quy trình chăm sóc nuôi dưỡng cho lợn con theo mẹ Xác định tình hình nhiễm bệnh, cách phòng và trị bệnh cho lợn con nuôi tại trại. 1.2.2. Yêu cầu Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trại Thanh Vân, Tam Dương, Vĩnh Phúc. Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái và đàn lợn con theo mẹ tại trại. Xác định được phác đồ điều trị có hiệu quả một số bệnh cho lợn nái sinh sản và đàn lợn con nuôi tại trại. Xác định được tình hình nhiễm bệnh của lợn nái và đàn lợn con nuôi tại trại.
  13. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1. Điều kiện cơ sở thực tập 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập 2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên Vị trí địa lý Trại lợn Thanh Vân được xây dựng trên địa bàn huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc. Huyện Tam Dương có vị trí địa lý được xác định như sau: Tam Dương là huyện nằm ở khu vực trung tâm tỉnh Vĩnh Phúc, tổng diện tích tự nhiên năm 2009 là 10.718,55 ha. Phía Bắc giáp huyện Tam Đảo, huyện Lập Thạch, huyện Sông Lô. Phía Nam giáp Thành phố Vĩnh Yên và huyện Yên Lạc. Phía Đông giáp huyện Bình xuyên. Phía Tây giáp huyện Lập Thạch và Vĩnh Tường. - Huyện hiện có 13 đơn vị hành chính cấp xã, thị trấn: Thị trấn Hợp Hòa, các xã: Đồng Tĩnh, Hoàng Hoa, Hướng Đạo, An Hòa, Đạo Tú, Kim Long, Duy Phiên, Hoàng Đan, Thanh Vân, Hợp Thịnh, Vân Hội và xã Hoàng Lâu. Là đơn vị hành chính của tỉnh có địa thế chuyển tiếp giữa đồng bằng trung du và miền núi; nằm trên trục phát triển quan trọng, kết nối Sơn Dương - Tam Đảo - Việt Trì - Vĩnh Yên - Phúc Yên và thủ đô Hà Nội. Tam Dương giáp ranh với Thành phố Vĩnh Yên - là trung tâm chính trị kinh tế xã hội của tỉnh đồng thời cũng tiếp giáp với huyện Tam Đảo; gần kề với nhiều trung tâm phát triển; khu công nghiệp, khu nghỉ mát; có nhiều di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh.
  14. 5 Điều kiện khí hậu Tam Dương nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, được chia thành 4 mùa rõ rệt. Nhiệt độ trung bình hàng năm là 23 0C, nhiệt độ cao nhất vào tháng 6, tháng 7 là 29,40C, nhiệt độ thấp nhất vào tháng 1 là 100C thuận lợi cho cây trồng sinh trưởng. Bình quân số giờ nắng trong năm là 1400 - 1600 giờ/năm. Lượng mưa trung bình hàng năm 1400 - 1500 mm, phân bố không đều, tập trung vào tháng 6, 7, 8 và 9. Độ ẩm không khí trung bình cao từ 80 - 84%, tương đối đều các tháng trong năm. Nhìn chung, điều kiện khí hậu, thủy văn của huyện thuận lợi cho sự phát triển hệ sinh thái động, thực vật đa dạng cũng như các hoạt động sản xuất nông lâm nghiệp, công nghiệp và dịch vụ. Tuy nhiên khí hậu thủy văn ở Tam Dương cũng có nét riêng biệt là do dãy núi Tam Đảo chắn hướng gió mùa Đông Bắc nên thường xảy ra mưa nhiều, thỉnh thoảng có gió xoáy, tạo lốc, ảnh hưởng xấu đến sản xuất và đời sống dân sinh. 2.1.1.2. Điều kiện cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng của cơ sở thực tập Trại lợn Thanh Vân - huyện Tam Dương - tỉnh Vĩnh Phúc được thành lập năm 2012. Trang trại sản xuất lợn giống nằm trên địa phận xóm Trại, xã Thanh Vân, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc. Trại thuộc quản lý công ty TNHH Japfa Comfeed Việt Nam. Cơ sở vật chất của trang trại Trại lợn Thanh Vân có khoảng 10ha đất để xây dựng trang trại, nhà điều hành, nhà ở cho công nhân, bếp ăn và các công trình phụ phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại. Khu nhà ở của công nhân được xây ở đầu hướng gió; nhà ở được lợp mái tôn lạnh, có một dãy nhà ở có 8 phòng ở. Khu nhà ăn xây dựng khang trang, sạch sẽ. Khu nấu ăn được trang bị tủ lạnh, bếp ga để thuận tiện cho việc bảo quản và chế biến thức ăn.
  15. 6 Trong khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng trại cho hơn 1200 nái bao gồm: 6 chuồng đẻ mỗi chuồng có 60 ô kích thước 2,4m × 1,6m/ô, hai chuồng bầu mỗi chuồng có 576 ô kích thước 2,4m × 0,65m/ô, một chuồng đực giống + nái hậu bị có 50 ô kích thước 5m × 6m. Cùng một số công trình phụ phục vụ cho chăn nuôi như: kho thức ăn, phòng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc. Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Mỗi chuồng đều có hệ thống dàn mát được đặt ở đầu chuồng, đảm bảo cho chuồng lợn luôn mát mẻ. Mỗi chuồng được lắp đặt 3 quạt thông gió (đối với chuồng đẻ), 12 quạt (đối với chuồng bầu) đặt ở cuối chuồng, tùy theo điều kiện thời tiết, khí hậu, nhiệt độ chuồng nuôi mà ta điều chỉnh quạt cho hợp lý. Phòng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: máy đếm mật độ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng liều tinh, nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số thiết bị khác. Bên ngoài là hệ thống đường đi để đuổi lợn qua các khu chuồng. Lợn được phối và được chăm sóc ở chuồng bầu 1 sau khi bắt lốc và siêu âm thai thì được đuổi sang chuồng bầu 2 để chăm sóc. Trước ngày đẻ dự kiến từ 5 - 7 ngày thì đuổi sang chuồng đẻ. Khu chuồng đẻ gồm 6 chuồng: 1 chuồng chờ đẻ, chuồng 1 tuần sau đẻ, chuồng 2 tuần sau đẻ, chuồng 3 tuần sau đẻ, chuồng cai sữa và 1 chuồng vệ sinh. Hệ thống nước trong trại chăn nuôi cho lợn uống là nước giếng khoan. Nước tắm cho lợn, nước xả gầm, rửa chuồng được bơm từ hồ gần trang trại lên bể chứa và theo hệ thống ống nước dẫn tới các chuồng khác nhau. Cơ cấu tổ chức của trang trại Cơ cấu tổ chức của trại được tổ chức như sau: 01 trưởng trại 02 kỹ thuật trại
  16. 7 01 kế toán 12 công nhân và 3 sinh viên thực tập 02 bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau như tổ chuồng đẻ, tổ chuồng nái chửa. Mỗi tổ thực hiện công việc hàng ngày một cách nghiêm túc, đúng quy định của trại. 2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở 2.1.2.1. Công tác chăn nuôi Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật. Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,0 - 2,3 lứa/ năm. Số con sơ sinh là 12 con/đàn, số con cai sữa: 11,5 con/đàn. Tại trại, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26 ngày thì tiến hành cai sữa, sau đó được chuyển sang trại gia công cho công ty hoặc cung cấp giống cho các trại chăn nuôi nhỏ lẻ. Trong trại có 25 lợn đực giống, các lợn đực giống này được nuôi nhằm mục đích kích thích động dục cho lợn nái và khai thác tinh để thụ tinh nhân tạo, một số cho phối giống trực tiếp. Tinh lợn được khai thác chủ yếu từ giống lợn Duroc. Lợn nái được phối 3 lần và được luân chuyển giống cũng như con đực. Thức ăn cho lợn là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao của công ty TNHH Japfa ComFeed Việt Nam cho từng đối tượng lợn của trại. 2.1.2.2. Công tác thú y Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại trang trại sản xuất lợn giống luôn thực hiện nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật viên công ty TNHH Japfa Comfeed Việt Nam. Công tác vệ sinh: Hệ thống chuồng trại luôn đảm bảo thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Hàng ngày luôn có công nhân quét dọn vệ sinh
  17. 8 chuồng trại, thu gom phân, nước tiểu, đường đi trong trại được quét dọn và rắc vôi theo quy định. Công tác sát trùng: Gồm sát trùng trước cổng khi vào trại và khu sát trùng khi lên chuồng. Trang trại cách ly nghiêm ngặt với bên ngoài, đối với khu chăn nuôi khi có người vào trại thì phải sát trùng lần 1 ở cổng trại, quần áo tư trang và những vật dụng, đồ cá nhân mang vào trại đều được sát trùng bằng tia UV và cách ly ít nhất 2 ngày mới được qua khu sát trùng 2 trước khi lên chuồng. Công tác phòng bệnh: Trong khu vực chăn nuôi, hạn chế đi lại giữa các chuồng, hành lang giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi bột, các phương tiện ra vào trại sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng. Với phương châm “Phòng bệnh hơn chữa bệnh” nên tất cả lợn ở đây đều được cho uống thuốc, tiêm phòng vắc xin đầy đủ. Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin luôn được trại thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm riêng, từ lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực, lợn con. Lợn được tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các bệnh truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn luôn đạt 100%. Công tác trị bệnh: Cán bộ kỹ thuật của trại có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn được kỹ thuật viên phát hiện sớm, cách li, điều trị ngay ở giai đoạn đầu của bệnh nên điều trị đạt hiệu quả từ 80 - 90% trong một thời gian ngắn. Vì vậy, không gây thiệt hại lớn về số lượng đàn lợn.
  18. 9 2.1.3. Đánh giá chung Thuận lợi Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: xa khu dân cư, thuận tiện đường giao thông. Chuồng trại có trang thiết bị hiện đại, điện lưới và hệ thống nước sạch luôn cung cấp đầy đủ cho sinh hoạt và chăn nuôi. Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân. Kèm theo đó là đội ngũ kỹ thuật với chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt tình, năng động và có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. Do đó đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trang trại. Khó khăn Đội ngũ công nhân trong trại còn thiếu, do đó ảnh hưởng đến tiến độ công việc. Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn nuôi còn thiếu chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất. Trong những năm gần đây, thời tiết diễn biến phức tạp kèm theo dịch bệnh xảy ra khó kiểm soát gây khó khăn cho chăn nuôi. Do đó đòi hỏi phải đẩy mạnh công tác phòng chống dịch bệnh và nâng cao sức đề kháng cho đàn lợn tại trại. 2.2. Cơ sở khoa học của chuyên đề 2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái 2.2.1.1. Sự thành thục về tính Tuổi thành thục về tính là tuổi con vật bắt đầu có phản xạ sinh dục và khả năng sinh sản. Khi gia súc đã hoàn thiện về tính, bộ máy sinh dục đã phát triển hoàn thiện. Dưới tác dụng của thần kinh và nội tiết con vật bắt đầu có những phản xạ về sinh dục. Con cái có hiện tượng động dục, con đực có phản
  19. 10 xạ giao phối. Tuy nhiên lần động dục này chỉ là báo hiệu cho khả năng có thể sinh sản của lợn cái Biểu hiện của lợn cái khi thành thục về tính Cơ thể đã phát triển đầy đủ, bộ máy sinh dục tương đối hoàn thiện, con cái xuất hiện chu kỳ động dục lần đầu, con đực sinh tinh. Lúc này, tinh trùng và trứng gặp nhau có khả năng thụ thai. Xuất hiện các đặc điểm sinh dục thứ cấp: bẹ vú phát triển và lộ rõ hai hàng vú, âm hộ to lên hồng hào. Xuất hiện các phản xạ sinh dục: lợn có biểu hiện nhảy lên nhau, con cái động dục, con đực có phản xạ giao phối. Thời điểm thành thục về tính: lợn cái bắt đầu khoảng 6 tháng tuổi (từ 4 - 8 tháng tuổi). Đối với các giống gia súc khác nhau thời gian thành thục về tính là khác nhau, ở lợn nội thường từ 4 - 5 tháng (120 - 150 ngày), lợn ngoại 6 - 7 tháng (180 - 210 ngày). Sự thành thục về tính của lợn nái sớm hay muộn phụ thuộc vào: giống, chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng, khí hậu, chuồng trại ... Giống Các giống khác nhau thì thành thục về tính cũng khác nhau: những giống thuần hóa sớm hơn thì tính thành thục sớm hơn những giống thuần hóa muộn, những giống có tầm vóc nhỏ thường thành thục sớm hơn những giống có tầm vóc lớn. Theo Phạm Hữu Doanh và cs (2003) [7] cho rằng: Tuổi động dục đầu tiên ở lợn nội (Ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4 - 5 tháng khi khối lượng đạt từ 20 - 25 kg. Ở lợn nái lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn sơ với lợn nội thuần, ở lợn lai F1 (có sẵn máu nội) động dục bắt đầu lúc 6 tháng tuổi khi khối lượng cơ thể đạt 50 - 55 kg. Ở lợn ngoại động dục muộn hơn so với lợn lai, tức là lúc động dục 6 - 7 tháng khi lợn có khối lượng 60 - 80 kg. Tuỳ theo giống,
  20. 11 điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý mà có tuổi động dục lần đầu khác nhau. Lợn Ỉ, Móng Cái có tuổi động dục lần đầu vào 4 - 5 tháng tuổi (121 - 158 ngày tuổi) các giống lợn ngoại (Yorkshire, Landrace) có tuổi động dục lần đầu muộn hơn từ 7 - 8 tháng tuổi. Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng Theo Dwane và cs (1992) [10], mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt tới tuổi động dục. Mùa Hè lợn nái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa Thu - Đông. Điều này có thể là do ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền với mức tăng trọng của cơ thể.Những con được chăn thả tự do thì xuất hiện thành thục sớm hơn những con nuôi nhốt trong chuồng 14 ngày (mùa xuân) và 17 ngày (mùa thu). Mùa đông thời gian chiếu sáng trong ngày thấp hơn so với các mùa khác trong năm, bóng tối làm chậm tuổi thành thục về tính so với những biến động ánh sáng tự nhiên hoặn ánh sáng nhân tạo 12 giờ mỗi ngày. Chế độ dinh dưỡng Chế độ dinh dưỡng: John Nichl (1992) [17], chỉ rõ chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn cái. Thường những lợn được chăm sóc và nuôi dưỡng tốt thì tuổi thành thục về tính sớm hơn những lợn được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng kém. Lợn nái được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng tốt sẽ thành thục ở độ tuổi trung bình 188,5 ngày (6 tháng tuổi) với khối lượng cơ thể trung bình là 80kg. Nếu hạn chế thức ăn thì sự thành thục về tính sẽ xuất hiện lúc 234,8 ngày (trên 7 tháng tuổi) và khối lượng cơ thể trng bình là 48kg. Dinh dưỡng thiếu làm chậm sự thành thục về tính, tác động xấu lên tuyến yên và sự tiết kích tố hướng dục, nếu thừa dinh dưỡng cũng ảnh hưởng không tốt tới sự thành thục do sự tích luỹ mỡ xung quanh buồng trứng và cơ quan sinh dục làm giảm chức năng bình thường của chúng, mặt khác béo quá, ảnh hưởng tới hàm lượng các hormone oestrogen và
nguon tai.lieu . vn