Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HÀN THỊ THẢO Tên chuyên đề : THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG, TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI LỢN LÊ VĂN TUẤN XÃ BÌNH XUYÊN, HUYỆN BÌNH GIANG, TỈNH HẢI DƯƠNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HÀN THỊ THẢO Tên chuyên đề : THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG, TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI LỢN LÊ VĂN TUẤN XÃ BÌNH XUYÊN, HUYỆN BÌNH GIANG, TỈNH HẢI DƯƠNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y Lớp: K47 - CNTY - MARPHA Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Đức Trường Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành Khoá luận tốt nghiệp này em xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn thể các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đặc biệt là các thầy giáo, cô giáo của Khoa Chăn nuôi thú y đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu và bổ ích trong suốt những năm học vừa qua cũng như trong quá trình em đi thực tập tốt nghiệp. Em xin dành lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Nguyễn Đức Trường đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập, để em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Trại chăn nuôi lợn cùng toàn thể các anh chị cán bộ kỹ thuật, công nhân trong trang trại đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt thời gian em thực tập tại trang trại vừa qua. Em xin bày tỏ lời biết ơn sâu sắc đến toàn thể gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ và động viên em trong suốt quá trình học tập cũng như trong thời gian thực tập tốt nghiệp. Trong quá trình thực tập và tổng hợp báo cáo do em chưa có được nhiều kinh nghiệm nên khóa luận tốt nghiệp không tránh khỏi những sai sót, hạn chế. Em kính mong nhận được sự góp ý hoàn thiện của Quý thầy, cô. Em xin trân trọng cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 09 tháng 05 năm 2019 Sinh viên Hàn Thị Thảo
  4. ii DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Giá trị dinh dưỡng các loại thức ăn sử dụng trong trại.................. 27 Bảng 3.1. Lịch sát trùng chuồng trại ............................................................... 31 Bảng 3.2. Lịch tiêm phòng vắc-xin tại cơ sở .................................................. 32 Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi của trại qua 3 năm 2016 - 2018 ..................... 38 Bảng 4.2. Số lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng trong 6 tháng thực tập ........ 39 Bảng 4.3. Tình hình sinh sản của đàn lợn nái nuôi tại trại ............................. 40 Bảng 4.4. Một số chỉ tiêu sinh sản của lợn nái nuôi tại trại ............................ 41 Bảng 4.5 Chương trình thức ăn cho lợn nái .................................................... 42 Bảng 4.6. Tiêu tốn thức ăn cho 1 con lợn sơ sinh và cai sữa .......................... 42 Bảng 4.7. Kết quả vệ sinh, sát trùng ............................................................... 43 Bảng 4.8. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn nái sinh sản .................. 44 Bảng 4.9. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn con ............................... 44 Bảng 4.10. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn nái tại trại ................................. 45 Bảng 4.11. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn con tại trại ................................ 46 Bảng 4.12. Kết quả điều trị bệnh trên nái sinh sản tại trại .............................. 47 Bảng 4.13. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con tại trại .............................. 48 Bảng 4.14. Kết quả thực hiện các thao tác trên lợn con và lợn nái tại trại ..... 49
  5. iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Cs: Cộng sự G: Gam Kg: Kilogam Ml: Mililit Nxb: Nhà xuất bản STT: Số thứ tự TNHHMTV : Trách nhiệm hữu hạn một thành viên TT: Thể trọng GDP: Chỉ số đánh giá sức mạnh nền kinh tế của quốc gia MMA Metritis- Mastitis- Agalactia (Hội chứng viêm tử cung,viêm vú, mất sữa) BMD: Bacitracin Methylene Disalicylate ( thuốc kháng sinh )
  6. iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... 2 DANH MỤC BẢNG BIỂU .............................................................................. ii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii MỤC LỤC ........................................................................................................ iv Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 2 1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 2 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề............................................................................ 2 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3 2.2. Tổng quan tài liệu....................................................................................... 7 2.2.1. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn nái nuôi con ....................................................................................................... 7 2.2.2. Những hiểu biết về đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ ................. 9 2.2.3.Những hiểu biết về phòng trị bệnh cho vật nuôi .................................... 13 2.2.4. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái và lợn con 16 2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 22 2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 22 2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 24 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...25 3.1. Đối tượng ................................................................................................. 25 3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện ............................................................... 25 3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 25
  7. v 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 25 3.4.1. Các chỉ tiêu thực hiện ............................................................................ 25 3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 25 3.4.3. Chẩn đoán và điều trị bệnh tại cơ sở ..................................................... 33 3.4.4. Các công việc khác................................................................................ 35 3.4.5. Phương pháp xử lý số liệu công thức tính ............................................ 36 Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 38 4.1. Tình hình chăn nuôi tại trại lợn Lê Văn Tuấn.......................................... 38 4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn nái và lợn con ... 39 4.2.1. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc qua 6 tháng thực tập .................... 39 4.2.2. Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại lợn Lê Văn Tuấn .............. 40 4.2.3. Một số chỉ tiêu sinh sản của lợn nái nuôi tại trại .................................. 41 4.2.4. Kết quả công tác phòng bệnh cho lợn tại trại. ...................................... 43 4.2.5. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn nái và lợn con tại trại ........................ 45 4.2.6. Kết quả điều trị bệnh trên lợn nái nuôi con và lợn con tại cơ sở .......... 47 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 51 5.1. Kết luận .................................................................................................... 51 5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 51 TÀI LIỆU THAM KHẢO MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP
  8. Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới, kinh tế Việt Nam có những bước phát triển vượt bậc và đạt được thành tựu to lớn đưa đất nước ngày càng đi lên, đời sống nhân dân được cải thiện và nâng cao. Vì thế, mà các nhu cầu về sản phẩm chất lượng cao được người dân quan tâm, đặc biệt là nhu cầu thực phẩm, không chỉ là số lượng mà còn cả về chất lượng. Nói đến ngành chăn nuôi phải kể đến chăn nuôi lợn bởi tầm quan trọng và ý nghĩa thiết thực của nó đối với đời sống kinh tế xã hội của nhân dân. Chăn nuôi lợn không chỉ là nguồn cung cấp thực phẩm chủ yếu cho tiêu dùng trong nước, mà sản phẩm thịt lợn còn là nguồn thực phẩm xuất khẩu có giá trị. Nhờ đặc tính sinh sản nhiều nên mỗi lứa và nhiều lứa trong một năm, nên hiện nay chăn nuôi lợn nái sinh sản để xuất khẩu lợn sữa đang là mặt hàng xuất khẩu có giá trị được thị trường các nước trong khu vực ưa chuộng. Đối với nhiều vùng nông thôn, và nhất là trong xu thế phát triển nền nông nghiệp hữu cơ sinh thái, chăn nuôi lợn còn góp phần tạo ra nguồn phân bón hữu cơ quan trọng cho phát triển ngành trồng trọt, góp phần cải tạo đất, cải tạo môi trường sinh sống của các vi sinh vật đất. Trong chăn nuôi lợn thì chăn nuôi lợn nái là một trong những khâu quan trọng, góp phần quyết định thành công của nghề chăn nuôi, đặc biệt trong việc nuôi lợn nái để có đàn con nuôi thịt lớn nhanh. Nhưng một quy luật tất yếu trong quá trình phát triển chăn nuôi là mật độ nuôi càng cao thì dễ nảy sinh vấn đề dịch bệnh. Nguyên nhân gây bệnh là do khả năng thích nghi của lợn nái với khí hậu, điều kiện vệ sinh chăm sóc nuôi dưỡng kém, thức ăn, nước uống không đảm bảo vệ sinh... đã gây ra một số bệnh làm ảnh hưởng không nhỏ đến năng suất và chất lượng con giống cũng như toàn đàn lợn. Tuy nhiên, để có được sản phẩm chất lượng, an toàn việc áp dụng quá trình chọn giống, nuôi dưỡng, chăm sóc và phòng trị bệnh cho lợn là hết sức cần thiết. Với phương châm “học đi đôi với hành” “lý thuyết gắn liền với thực tế” giúp
  9. sinh viên sau khi ra trường đáp ứng được những yêu cầu của nhà tuyển dụng em tiến hành thực hiện chuyên đề “Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại lợn Lê Văn Tuấn xã Bình Xuyên, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương”. 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục tiêu - Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trang trại. - Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng cho lợn nái sinh sản tại trại. - Biết được các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh sản, khẩu phần ăn và cách cho lợn nái sinh sản qua từng giai đoạn. - Biết được các bệnh hay xảy ra đối với lợn nái sinh sản và phương pháp phòng trị bệnh hiệu quả nhất. 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề - Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại chăn nuôi Lê Văn Tuấn. - Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại. - Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và áp dụng được quy trình chẩn đoán, phòng và trị bệnh cho lợn nái.
  10. Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Điều kiện tự nhiên - Vị trí địa lý: Về điều kiện tự nhiên, xã hội: Xã Bình Xuyên nằm ở phía Nam huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương, xã có diện tích tự nhiên là 853,78 ha. Toàn xã có 9 thôn với tổng dân số là 9.865 nhân khẩu, có 2656 hộ gia đình. Xã nằm ở phía Tây Nam thành phố Hải Dương, với diện tích tự nhiên là 104,7 km2. Phía Bắc giáp huyện Cẩm Giàng, phía Nam giáp huyện Thanh Miện, phía Đông giáp huyện Gia Lộc, phía Tây giáp huyện Ân Thi và Mỹ Hào của tỉnh Hưng Yên. Bốn mặt huyện Bình Giang đều có sông: sông Kẻ Sặt ở phía Bắc, sông Đình Hào ở phía Đông, sông Cửu An ở phía Tây, sông Cầu Lâm, Cầu Cốc ở phía Nam. Trong đó sông Sặt bắt nguồn từ sông Hồng, qua cổng Xuân Quan, qua cầu Lực Điền, cầu của đường 39A, nối quốc lộ 5A với thành phố Hưng Yên, tiếp cận với huyện Bình Giang tại vị trí sát làng Tranh Ngoài, xã Thúc Kháng. Đến đây sông có nhánh chạy dọc theo phía Tây huyện, gọi là sông Cửu An; một nhánh chạy dọc phía Bắc huyện gọi là sông Kẻ Sặt, thông với sông Thái Bình, qua Âu Thuyền, thành phố Hải Dương. - Kinh tế: Bình Giang là một huyện chủ yếu là công nghiệp, đang phát triển mạnh dịch vụ, thương mại. Năm 2016 tổng GDP huyện đạt 1200 tỷ đồng, trong đó: nông nghiệp (8,06%), công nghiệp (60,88%), tiểu thủ công nghiệp, xây dựng; thương mại dịch vụ (31,06%). Bình Giang đang được phát triển thành một đô thị phía tây tỉnh Hải Dương. - Quá trình thành lập: Trang trại lợn nái Lê Văn Tuấn nằm trên địa bàn, xã Bình Xuyên, huyện Bình
  11. Giang, tỉnh Hải Dương. Trang trại là trại lợn gia công của Công ty chăn nuôi CP Việt Nam (Công ty TNHH Charoen Pokphand Việt Nam). Hoạt động theo phương thức chủ trại xây dựng cơ sở vật chất, thuê công nhân, công ty đưa tới giống lợn, thức ăn, thuốc thú y, cán bộ kỹ thuật. Hiện nay, trang trại do ông Lê Văn Tuấn làm chủ trại, cán bộ kỹ thuật của Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt động của trang trại. - Cơ cấu tổ chức của trang trại Cơ cấu tổ chức: gồm 3 nhóm + Nhóm quản lý: 01 chủ trại, 01 quản lý trại. + Nhóm cán bộ kỹ thuật: 1 kỹ sư, 2 kỹ thuật điện. + Nhóm nhân viên: 10 công nhân, 3 sinh viên thực tập. - Cơ sở vật chất của trang trại Trang trại nằm trên khu vực xã Bình Xuyên ,huyện Bình Giang ,tỉnh Hải Dương , đường giao thông đã được nâng cấp bê tông hóa, thuận tiện cho việc đi lại, vận chuyển. Trại lợn cách khu dân cư khoảng hơn 1km. Trại có diện tích đất rộng trong đó có: - Đất trồng cây ăn quả: 1 ha - Ao, hồ chứa nước và nuôi cá: 2 ha - Đất xây dựng hệ thống xử lí nước thải: 500 m - Đất xây dựng khu nhà điều hành, khu nhà ở cho công nhân, bếp ăn, các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại: 4 ha Khu chăn nuôi xung quanh có hàng rào bao quanh và có cổng vào. Chuồng trại được quy hoạch bố trí xây dựng phù hợp với hướng chăn nuôi công nghiệp, hệ thống chuồng nuôi lồng, nền sàn bê tông cho lợn nái, lợn đực, sàn nhựa cho lợn con cùng với hệ thống vòi nước tự động và máng ăn. Chuồng nuôi được xây dựng đảm bảo đủ cho 600 nái bao gồm: 3 chuồng đẻ (mỗi chuồng có 52 ô), 1 chuồng chửa (chuồng có 560 ô), 1 chuồng cách ly cùng một số công trình phụ phục vụ cho chăn nuôi như: kho thức ăn, phòng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc. Trại gồm 4 khu chính: khu nhà ăn, khu nhà ở cho công nhân, khu nhà để thức
  12. ăn và kho thuốc, khu để dụng cụ chăn nuôi, khu chăn nuôi còn lại là vườn và ao hồ bao quanh trại. Trại có quy mô đàn là trên 600 nái, 9 lợn đực và 60 lợn hậu bị để thay thế đàn và được phân ra thành các khu khác nhau cho mỗi loại lợn khác nhau. Trang trại được xây dựng với 3 khu chuồng nối liền nhau. Khu chuồng nái chửa là nơi chăm sóc nuôi dưỡng những lợn nái đang mang thai, khu chuồng đẻ là nơi chứa lợn sắp đẻ từ chuồng nái chửa chuyển xuống là nơi mà lợn nái thực hiện quá trình đẻ, khu còn lại là khu vực chuồng dành cho lợn hậu bị mới nhập về và lợn nái loại thải. Khu chuồng chửa gồm 4 dãy dành cho lợn nái mang thai và là chuồng có diện tích lớn nhất, cách sắp xếp lợn trong chuồng đối với những lợn nái mang thai ở các giai đoạn khác nhau được xếp vào những dãy khác nhau, lợn đực phục vụ việc lấy tinh phối giống được xếp ở dãy trong cùng gần khu vực lấy tinh, lợn nái cai sữa về được đưa về nơi chờ phối trong chuồng lợn nái có chửa nhằm thuận tiện cho việc kiểm tra và lên giống. Một góc chuồng nái chửa là khu kiểm tra lợn động dục, khu phối, khu lấy tinh; cạnh khu lấy tinh có phòng nhỏ để kiểm tra tinh được gọi là phòng tinh. Phòng tinh được trang bị khá đầy đủ: kính hiển vi, tủ lạnh, nồi hấp dụng cụ, máy ép túi tinh, nhiệt kế,… Chuồng được xây dựng đạt tiêu chuẩn của một chuồng kín với kết cấu tất cả sàn chuồng đều được làm bằng bê tông, sàn cao hơn hẳn nền chuồng giúp công việc vệ sinh, khử trùng được thuận tiện. Đầu chuồng nái chửa có hệ thống giàn mát, cuối chuồng có hệ thống quạt thông gió với 8 quạt hoạt động nhằm tạo sự thông thoáng cho chuồng, ngoài ra bên trong chuồng còn được trang bị đầy đủ hệ thống vòi nước tự động, máng ăn cho từng ô lợn nái nhằm đảm bảo việc chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái mang thai đạt hiệu quả nhất. Khu chuồng đẻ gồm 3 chuồng gần kề nhau được sắp xếp thành chuồng đẻ 1, chuồng đẻ 2, chuồng đẻ 3. Phía đầu chuồng là hệ thống giàn mát, cuối chuồng có 3 quạt thông gió. Mỗi chuồng đẻ gồm 2 ngăn, mỗi ngăn gồm 2 dãy và có một công nhân phụ trách. Trong chuồng đẻ sàn chuồng lợn mẹ làm bằng bê tông còn sàn chuồng dành cho lợn con làm bằng nhựa cứng. Mỗi một ô chuồng đẻ đều có vòi nước tự động dành cho lợn mẹ và dành cho lợn con. Phần chuồng cho lợn con khá rộng rãi, một góc để lồng úm, lồng úm được làm bằng khung sắt và đan bao tải thức ăn đã được
  13. ngâm sát trùng. Mỗi lồng úm được trang bị một bóng đèn sưởi ấm, trong mỗi ô chuồng để một máng ăn nhỏ cho lợn con tập ăn. Mỗi chuồng cũng có hệ thống giàn mát và 6 quạt thông gió và nhiệt kế đo nhiệt độ chuồng. Tại khu chuồng đẻ mỗi lần xuất lợn con và đuổi lợn mẹ về khu vực chờ phối thì chuồng được cọ rửa và phun vôi để trống chuồng 1 tuần trước khi đuổi lợn chửa sắp đẻ lên. Khu chuồng cách ly là khu chuồng nuôi lợn hậu bị mới nhập về để thay thế đàn và lợn nái loại thải. Vị trí chuồng nằm gần chuồng chửa thuận tiện cho việc vận chuyển lợn lên chuồng chửa khi đã đủ điều kiện phối giống. Khu chuồng cách ly được xây dựng với bên trong là các ô nuôi lợn tập trung gồm 6 ô lớn được trang bị khá đầy đủ với hệ thống nước uống và máng ăn tự động bên trong các ô, khu bên trên đầu chuồng là hệ thống giàn mát và khu cuối chuồng có 4 quạt thông gió nhằm tạo sự thông thoáng cho chuồng nuôi. Mỗi chuồng đều được lắp đặt máy bơm nước để tắm cho lợn và vệ sinh chuồng trại hằng ngày, cuối chuồng mỗi ô đều có hệ thống thoát phân và nước thải. Một số thiết bị khác cũng được trang bị đầy đủ: Tủ lạnh bảo quản vắc-xin, tủ thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc cho trại, xe chở thức ăn từ nhà kho xuống chuồng, xe trở phân, xe trở lợn con, xe trở tấm đan, máy nén khí phun sát trùng di động khu vực trong và ngoài chuồng nuôi. Nhìn chung cơ sở vật chất của trại là khá hoàn chỉnh và đạt yêu cầu so với một chuồng nuôi kín hiện nay. Tuy nhiên, việc cho ăn trong các chuồng lại hoàn toàn làm theo phương thức thủ công với mỗi chuồng đều có hệ thống máng ăn, mỗi con có một máng ăn riêng và khi cho ăn thì công nhân phụ trách chuồng phải đổ thức ăn vào từng máng ăn đó lật cho lợn nái ăn theo khung giờ quy định hằng ngày. Nguồn nước sử dụng cho chăn nuôi tại trại được lọc qua bể lọc và dẫn trực tiếp đến từng ô chuồng bằng vòi uống tự động, trước khi được đưa đến các vòi tự động nước được xử lý qua chlorin. Trang trại lợn nái Lê Văn Tuấn là một trại quy mô công nghiệp nên hàng ngày sử dụng một khối lượng nước rất lớn để phục vụ chăn nuôi, vệ sinh chuồng trại, đặc biệt về mùa nóng cần một lượng nước rất lớn để vận hành hoạt động của giàn mát. Nước dùng cho chăn nuôi được bơm từ lòng đất qua hệ
  14. thống bể lọc, đưa lên các bồn chứa nước ở độ cao, áp lực đủ mạnh tới các vòi nước tự động ở từng ô chuồng. Nguồn nước thải được thải ra các ao quanh trại, phân trong các khu chuồng thì được công nhân hót vào bao cuối mỗi buổi sáng và chiều trong ngày đổ ra khu nhà chứa phân để bán và một phần nhỏ để vun trồng vào các gốc cây. Trước cửa vào mỗi chuồng đều có một hố sát trùng để nhúng ủng của công nhân trước khi đi vào chuồng làm việc. 2.1.2. Thuận lợi, khó khăn 2.1.2.1. Thuận lợi - Trại được xây dựng ở vị trí cách xa khu dân cư, thuận tiện đường giao thông. - Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. - Công nhân có tay nghề cao, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm với công việc. - Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại, do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay. 2.1.2.2. Khó khăn - Trại nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết biến đổi thất thường nên khâu phòng trừ bệnh gặp nhiều khó khăn. - Vấn đề môi trường chưa được xử lý triệt để. - Từ cuối tháng 3-2017 đến nay giá lợn có xu hướng giảm mạnh. Có thời điểm giá lợn hơi xuống tới mức kỉ lục là 20.000 đồng/kg. Không những giá lợn hơi giảm mà giá lợn giống cũng giảm từ hơn 1.200.000 đồng /con khoảng 10kg xuống còn 600.000 đồng /con vẫn không có người mua. Tình trạng trên khiến người chăn nuôi gặp vô vàn khó khăn trong việc tái đàn cũng như mở rộng quy mô sản xuất, chú trọng hơn nên dịch bệnh tại trại hầu như không xảy ra. 2.2. Tổng quan tài liệu 2.2.1. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn nái nuôi con Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái nuôi con
  15. - Quy trình nuôi dưỡng Theo Trần Văn Phùng và cs, 2004 [17], thức ăn cho lợn nái nuôi con phải là những thức ăn có ảnh hưởng tốt đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó là các loại thức ăn xanh non như các loại rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ, cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo tấm, thức ăn gạo, bột mỳ, các loại thức ăn bổ sung đạm động, đạm thực vật, các loại khoáng, vitamin... Không cho lợn nái nuôi con ăn các loại thức ăn thối mốc, biến chất, hư hỏng. Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo đủ protein, năng lượng và các thành phần vitamin, khoáng theo đúng tiêu chuẩn quy định như năng lượng trao đổi 3100 kcal, protein 15 %, Ca từ 0,9 - 1,0 %, photpho 0,7 %. Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con cũng đóng vai trò quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ, chính vì vậy ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng cho lợn mẹ. Theo Trần Văn Phùng và cs, 2004 [17], trong quá trình nuôi con, lợn nái được cho ăn như sau: - Đối với lợn nái ngoại + Ngày cắn ổ đẻ: Cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (0,5 kg) hoặc không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do. + Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn từ 1 - 2 - 3kg tương ứng. + Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: cho ăn 4kg thức ăn hỗn hợp/nái/ngày. + Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức: Lượng thức ăn/nái/ngày = 2kg + (số con x 0,35kg/con). + Số bữa ăn trên ngày: 2 (sáng và chiều). + Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg thức ăn/ngày. + Ngoài ra cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh/ ngày sau bữa ăn tinh (nếu có rau xanh). + Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 - 30% + Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.
  16. - Đối với lợn nái nội + Công thức tính nhu cầu thức ăn cho lợn nái nội nuôi con/1 ngày đêm Lợn nái nội có khối lượng cơ thể dưới 100 kg, mức ăn trong 1 ngày đêm được tính như sau: Thức ăn tinh = 1,2 kg + (số lợn con theo mẹ x 0,18 kg). Thức ăn thô xanh: 0,3 đơn vị. Lợn nái nội có khối lượng cơ thể từ 100 kg trở lên, mức ăn cho 1 ngày đêm giai đoạn nuôi con được tính như sau: Thức ăn tinh = 1,4 kg + (số con theo mẹ x 0,18 kg). Thức ăn thô xanh: 0,4 đơn vị. - Quy trình chăm sóc Theo Trần Văn Phùng và cs, 2004 [17], vận động tắm nắng là điều kiện tốt giúp cho lợn nái nhanh hồi phục sức khỏe và nâng cao sản lượng sữa của lợn mẹ. Do vậy sau khi lợn đẻ được từ 3 - 7 ngày, trong điều kiện chăn nuôi có sân vận động, nếu thời tiết tốt thì có thể cho lợn nái vận động, thời gian vận động lúc đầu là 30 phút/ngày, sau tăng dần số giờ vận động lên. Trong chăn nuôi công nghiệp, hầu hết lợn nái nuôi con đều bị nhốt trong các cũi đẻ, không được vận động, vì vậy cần phải chú ý đến thành phần dinh dưỡng của thức ăn, đặc biệt các chất khoáng và vitamin. Chuồng trại của lợn nái nuôi con yêu cầu phải đảm bảo luôn khô ráo, sạch sẽ, không có mùi hôi thối, ẩm ướt. Do vậy hàng ngày phải vệ sinh chuồng trại, máng ăn, máng uống sạch sẽ. Chuồng lợn nái nuôi con phải có ô úm lợn con và ngăn tập ăn sớm cho lợn con. Nhiệt độ chuồng nuôi thích hợp là 18 - 200C, độ ẩm 70 - 75%. 2.2.2. Những hiểu biết về đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ 2.2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng của lợn con Sau khi sinh lợn con có tốc độ sinh trưởng rất nhanh được thể hiện thông qua sự tăng về khối lượng cơ thể. Thông thường khối lượng lợn con lúc 7 - 10 ngày tuổi tăng gấp 2 lần so với lúc sơ sinh, 21 ngày tuổi tăng gấp 4 lần. Theo Vũ Đình Tôn và Trần Thị Nhuận (2006) [20], khối lượng lợn con đạt được ở các thời điểm như: sơ sinh, cai sữa, xuất chuồng có mối tương quan thuận khá
  17. chặt chẽ, nghĩa là khối lượng lúc sơ sinh càng cao thì có khả năng khối lượng lúc cai sữa cao. 2.2.2.2. Đặc điểm tiêu hóa của lợn con Đặc điểm nổi bật của cơ quan tiêu hóa của lợn con đó chính là sự phát triển rất nhanh song chưa hoàn thiện. Sự phát triển nhanh thể hiện ở sự tăng về dung tích và khối lượng của bộ máy tiêu hóa. Tiêu hóa thức ăn của lợn diễn ra ở 3 giai đoạn: * Tiêu hóa ở miệng Tiêu hóa ở miệng gồm 3 giai đoạn là lấy thức ăn, nước uống, nhai, tẩm thức ăn với nước bọt và nuốt. Tiêu hóa diễn ra với 2 quá trình: Tiêu hóa cơ học do nhai và tiêu hóa hóa học do các enzyme trong nước bọt. Amylase có trong nước bọt có hoạt tính cao trong những ngày lợn con mới sinh và từ 2 - 21 ngày tuổi. Tùy theo lượng thức ăn và lượng tiết sữa khác nhau, thức ăn có phản ứng axít yếu và khô thì nước bọt chủ yếu để thấm ướt và làm mềm thức ăn. * Tiêu hóa ở dạ dày Thức ăn duy nhất của lợn con trong những ngày đầu sau khi sinh là sữa mẹ. Sau khi cai sữa lợn con sống tự lập nên phải trải qua một quá trình thay đổi không ngừng về hình thái cấu tạo và hoạt động sinh lý của ống tiêu hóa để thích ứng với điều kiện mới. Cơ quan tiêu hóa của lợn con chưa được hoàn thiện do một số enzyme tiêu hóa thức ăn chưa có hoạt tính mạnh, đặc biệt là ở 3 tuần đầu. Khoảng 25 ngày đầu sau khi đẻ, men Pepsin trong dạ dày lợn con chưa có khả năng tiêu hóa protein của thức ăn. Sau 25 ngày tuổi trong dịch vị lợn con mới có HCl ở dạng tự do và men pepsinogen mới được hoạt hoá bởi HCl nên mới có khả năng tiêu hóa. Do thiếu HCl ở dạng tự do nên lợn con dưới 25 ngày tuổi rất dễ bị vi khuẩn có hại xâm nhập vào đường tiêu hoá. Chúng ta có thể kích thích tế bào vách dạ dày lợn con tiết ra HCl ở dạng tự do sớm hơn bằng cách bổ sung thức ăn sớm cho lợn con. Nếu tập cho lợn con ăn sớm từ 7 - 10 ngày tuổi thì HCl ở dạng tự do có thể được tiết ra từ 14 ngày tuổi (Võ Trọng Hốt và cs, 2007) [8]. * Tiêu hóa ở ruột
  18. Theo Trần Thị Dân (2006) [2], lợn con sơ sinh dung tích ruột non 100ml, 20 ngày tuổi tăng 7 lần, tháng thứ 3 đạt 6 lít, và 12 tháng đạt 20 lít. Ruột già, lợn con sơ sinh có dung tích 40 - 50ml, 20 ngày 100ml, tháng thứ 3 đạt 2,1lít, tháng thứ 4 là 7 lít và tháng thứ 7 từ 11 - 12 lít. Hoạt tính của các ezyme thay đổi từ sơ sinh đến trưởng thành + Amylase và Maltase: Hai enzyme này có trong dịch tụy từ khi lợn con mới đẻ ra nhưng dưới 3 tuần hoạt tính còn thấp nên khả năng tiêu hoá tinh bột còn kém. Sau 3 tuần tuổi enzyme Amylase và Maltase mới có hoạt tính mạnh nên khả năng tiêu hoá tinh bột của lợn con tốt hơn. + Saccharaza: Đối với lợn con dưới 2 tuần tuổi, hoạt tính của enzyme Saccharaza còn thấp, vì vậy, nếu cho lợn con ăn đường Saccharaza thì rất dễ bị ỉa chảy. Lợn con dưới 3 tuần tuổi chỉ có một số enzyme tiêu hóa có hoạt tính mạnh như: trypsin, cathepsin, lactase, lipase và chymotrypsin. + Trypsin: Là enzyme tiêu hóa protein của thức ăn. Ở thai lợn 2 tháng tuổi trong chất chiết đã có enzyme Trypsin, thai càng lớn hoạt tính của enzyme trypsin càng cao. Khi lợn con mới đẻ ra hoạt tính của enzyme Trypsin dịch tụy rất cao để bù đắp lại khả năng tiêu hoá kém của enzyme pepsin dạ dày. + Cathepsin: Là enzyme tiêu hoá protein trong sữa. Đối với lợn con ở 3 tuần tuổi đầu, cathepsin có hoạt tính mạnh sau đó giảm dần. + Lactase: Có tác dụng tiêu hoá đường lactose trong sữa. Enzyme này có hoạt tính mạnh ngay từ khi lợn con mới đẻ ra và tăng cao nhất ở tuần tuổi thứ 2, sau đó hoạt tính của enzyme giảm dần. + Lipase và chymotrypsin: Đây là hai enzyme có hoạt tính mạnh trong 3 tuần đầu và sau đó hoạt tính giảm dần (Võ Trọng Hốt và cs, 2007) [8]. Như vậy, lợn con mới sinh có khả năng tiêu hóa kém do các enzym có hoạt lực tiêu hóa yếu. Hoạt động của các enzym, chỉ thích hợp với việc tiếp nhận và tiêu hóa sữa. Nhưng nếu có chế độ chăm sóc thích hợp khẩu phần ăn hợp lý có thức ăn ăn tập ăn sớm được chế biến hợp lý với thành phần dinh dưỡng đầy đủ và cho lợn con
  19. tập ăn sớm sẽ cải thiện được hạn chế này. 2.2.2.3. Đặc điểm về khả năng điều tiết thân nhiệt Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [17], lợn con dưới 3 tuần tuổi, cơ năng điều tiết thân nhiệt chưa hoàn chỉnh, đồng nghĩa là thải nhiệt và sinh nhiệt chưa được cân bằng. Nguyên nhân do lông của lợn con thưa, lớp mỡ dưới ra mỏng, lượng mỡ và glycogen dự trữ trong cơ thể thấp nên khả năng cung cấp năng lượng chống lạnh bị hạn chế, diện tích bề mặt của cơ thể so với khối lương còn chênh lệch nên khả năng chống lạnh kém. Hệ thần kinh điều khiển thân nhiệt năm chưa hoàn thiện. Vì vậy nuôi lợn con trong chuồng có nhiệt độ thấp và ẩm độ cao thì thân nhiệt của lợn con hạ xuống rất nhanh, làm cho lợn bị lạnh và dễ bị mắc các bệnh về đường hô hấp và tiêu hóa. 2.2.2.4. Đặc điểm về khả năng miễn dịch Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [17] Lợn con khi mới sinh ra trong máu hầu như không có kháng thể. Lượng kháng thể trong máu lợn con tăng rất nhanh sau khi lợn con bú sữa đầu. Vì vậy, có thể nói rằng ở lợn con khả năng miễn dịch là hoàn toàn thụ động vì nó phụ thuộc vào lượng kháng thể hấp thu được nhiều hay ít sữa từ mẹ. Trong sữa đầu lợn mẹ có tỷ lệ protein rất cao, những giờ đầu sau khi đẻ trong sữa có tới 18 - 19% protein, trong đó γ - globulin chiếm tỷ lệ rất cao (34 - 45%) và có vai trò miễn dịch. Trong sữa đầu có một số loại kháng thể chủ yếu như sau: IgA là loại kháng thể đặc hiệu cho hệ thống hô hấp, hệ tiêu hóa và sinh dục. Loại kháng thể này từ sữa mẹ và được hấp thu qua thành ruột vào trong cơ thể lợn con. IgA có vai trò miễn dịch trực tiếp với bệnh do E. coli và một số bệnh khác. IgG là kháng thể đặc hiệu đối với các vi khuẩn do lợn mẹ tiếp xúc ở trong chuồng đẻ như E. coli và các kháng thể bệnh dịch tả khi lợn mẹ được tiêm phòng. Lợn con có loại kháng thể này từ sữa mẹ truyền sang và đây là loại kháng thể tồn tại rất lâu trong máu, cho nên giúp cho lợn con có khả năng kháng lại những loại vi khuẩn gây hại điển hình như E. coli. IgM là kháng thể kháng các bệnh do vius cũng như một số bệnh khác trong
  20. máu. Đây là loại kháng thể đầu tiên vào cơ thể để chống lại những bệnh lạ đầu tiên xâm nhập vào cơ thể. Như vậy, trong sữa đầu không chỉ có hàm lượng kháng thể lớn mà còn có các loại kháng thể khác nhau để giúp cho lợn con có khả năng chống chịu được với bệnh tật xâm nhập từ bên ngoài vào. Tuy nhiên, khả năng hấp thu kháng thể của lợn con thay đổi rất lớn theo thời gian. 2.2.3.Những hiểu biết về phòng trị bệnh cho vật nuôi 2.2.3.1. Phòng bệnh Như ta đã biết ‘‘Phòng bệnh hơn chữa bệnh’’‚ nên khâu phòng bệnh được đặt lên hàng đầu, nếu phòng bệnh tốt thì có thể hạn chế hoặc ngăn chặn được bệnh xảy ra. Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp được đưa lên hàng đầu, xoay quanh các yếu tố môi trường, mầm bệnh, vâṭ chủ. Do vậy, việc phòng bệnh cũng như trị, bệnh phải kết hơp ̣ nhiều biêṇ pháp khác nhau. - Phòng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc nuôi dưỡng tốt: Theo Nguyễn Ngọc Phục ( 2005) [16], bệnh xuất hiện trong một đàn lợn thường do nguyên nhân phức tạp, có thể là bệnh truyền nhiễm, hoặc không truyền nhiễm hoặc có sự kết hợp cả hai. Có rất nhiều biện pháp đã được đưa ra áp dụng nhằm kiểm soát các khả năng xảy ra bệnh tật trên đàn lợn. Phần lớn các biện pháp này đều nhằm làm giảm khả năng lan truyền các tác nhân gây bệnh và nâng cao sức đề kháng của đàn lợn. Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [17], từ 3 - 5 ngày trước dự kiến đẻ, ô chuồng lợn nái đã được cọ rửa sạch, phun khử trùng bằng hóa chất như Crezin 5% hoặc bằng loại hóa chất khác nhằm tiêu độc khử trùng chuồng lợn nái trước khi đẻ. - Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi Chuồng trại phải đảm bảo phù hợp với từng đối tượng vật nuôi, thoáng mát mùa hè, ấm áp mùa đông, đảm bảo cách ly với môi trường xung quanh. Tẩy uế chuồng trại sau mỗi lứa nuôi bằng phương pháp: Rửa sạch, để khô sau đó phun sát trùng bằng các loại thuốc sát trùng và trống chuồng ít nhất 15 ngày với vật nuôi thương phẩm, 30 ngày đối với vật nuôi sinh sản. Với những chuồng nuôi lưu cữu hoặc chuồng nuôi
nguon tai.lieu . vn