Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THỊ BÍCH HỒNG Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI LỢN TRẦN VĂN TUYÊN, XÃ ĐOÀN KẾT, HUYỆN YÊN THỦY, TỈNH HÒA BÌNH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015- 2019 Thái Nguyên - 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THỊ BÍCH HỒNG Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI LỢN TRẦN VĂN TUYÊN, XÃ ĐOÀN KẾT, HUYỆN YÊN THỦY, TỈNH HÒA BÌNH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y Lớp: K47 - TY - N02 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: ThS. Đỗ Thị Lan Phương Thái Nguyên - 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chuyên đề thực tập này trước hết em xin gửi đến quý thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu và bổ ích trong suốt những năm học vừa qua. Đồng thời Nhà trường đã tạo cho em có cơ hội được thực tập nghề nghiệp tương lai mà em yêu thích, cho em bước ra đời sống thực tế để áp dụng những kiến thức mà các thầy cô giáo đã giảng dạy. Qua công việc thực tập này em nhận ra nhiều điều mới mẻ và bổ ích trong chuyên môn để giúp ích cho công việc sau này của bản thân. Đặc biệt, em xin gửi đến ThS. Đỗ Thị Lan Phương, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp này lời cảm ơn sâu sắc nhất. Em xin chân thành cảm ơn tới Ban quản lý, kỹ sư, tập thể cán bộ, công nhân viên của Trại lợn Trần Văn Tuyên, xã Đoàn Kết, huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình. Em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, người thân, bạn bè đã luôn ủng hộ, động viên, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và hoàn thiện khóa luận. Vì kiến thức bản thân còn hạn chế, trong quá trình thực tập, hoàn thiện chuyên đề này em không tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận được những ý kiến đóng góp từ thầy cô và các bạn. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Nguyễn Thị Bích Hồng
  4. ii MỤC LỤC Phần 1. MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 2 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 2 1.2.1. Mục tiêu của chuyên đề........................................................................... 2 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề............................................................................ 2 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................... 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3 2.1.1.Điều kiện của trang trại ............................................................................ 3 2.1.2.Thuận lợi và khó khăn .............................................................................. 7 2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề ...................................................... 8 2.2.1. Quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản giai đoạn chửa, đẻ, nuôi con......... 8 2.2.3. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ ............................................................................................................ 12 2.2.4. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................... 24 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ..... 29 3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 29 3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện ............................................................... 29 3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................... 29 3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện...................................... 29 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 29 3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 29 3.4.3. Phương pháp xác định các chỉ tiêu ....................................................... 32 3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 32 Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................... 33 4.1. Tình hình chăn nuôi tại trang trại Trần Văn Tuyên, huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình ......................................................................................................... 33
  5. iii 4.1.1. Tình hình sinh sản của đàn lợn nái tại trại qua 6 tháng thực tập .......... 33 4.1.2. Thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng lợn con ............................................. 35 4.1.3. Tình hình sinh sản của lợn nái trực tiếp theo dõi tại trại ...................... 37 4.2. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh phòng bệnh ...................................... 39 4.2.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh phòng bệnh ................................... 39 4.2.2.Công tác phòng bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ ............. 40 4.3. Công tác chẩn đoán bệnh cho lợn nái và lợn con theo mẹ....................... 41 4.3.1. Tình hình mắc bệnh ở lợn nái sinh sản ................................................. 41 4.3.2. Tình hình mắc bệnh ở lợn con theo mẹ................................................. 42 4.4. Kết quả điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại .... 43 4.4.1. Kết quả điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại................................. 43 4.4.2. Kết quả điều trị bệnh cho lợn con theo mẹ tại trại ................................ 43 4.5. Kết quả thực hiện các thao tác khác tại trại ............................................. 43 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................ 45 5.1. Kết luận .................................................................................................... 45 5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 45 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 46
  6. iv DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Biểu hiện lâm sàng của bệnh viêm tử cung .................................... 16 Bảng 3.1. Lịch phun thuốc sát trùng của trại .................................................. 30 Bảng 3.2. Lịch phòng vắc xin của trại lợn nái ................................................ 31 Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại trong 3 năm qua 2017 – 5 /2019 .. 33 Bảng 4.2. Số lượt chăm sóc và nuôi dưỡng nái chửa, đẻ trong thời gian thực tập ............................................................................................................ 34 Bảng 4.3. Kết quả thực hiện thủ thuật trên đàn lợn con ................................. 37 Bảng 4.4. Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại .................................... 38 Bảng 4.5. Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại .................................... 39 Bảng 4.6. Kết quả công tác tiêm phòng .......................................................... 40 Bảng 4.7. Tình hình mắc bệnh ở lợn nái sinh sản ........................................... 41 Bảng 4.8. Tình hình mắc bệnh ở lợn con theo mẹ .......................................... 42 Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái tại trại ................................. 43 Bảng 4.10. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con tại trại .............................. 44 Bảng 4.11. Kết quả thực hiện một số thao tác khác ........................................ 44
  7. v DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ˚C : Độ C CP : Charoen Pokphand Cs : Cộng sự E. coli : Escherichia Coli FSH : Folliculo Stimulin Hormone GSH : Gonado Stimulin Hormone LH : Lutein Stimulin Hormone Nxb : Nhà xuất bản PGF2 : Prostagladin STH : Somato Tropin Hormone STT : Số thứ tự TT : Thể trọng UBND : Ủy ban nhân dân VTM : Vitamin TNHH MTV: Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
  8. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Chăn nuôi là một bộ phận quan trọng trong nền nông nghiệp Việt Nam. Nước ta là một nước có nền nông nghiệp truyền thống, trong đó chăn nuôi là một ngành chiếm tỷ trọng lớn và có vai trò quan trọng trong cơ cấu nền kinh tế, đặc biệt là chăn nuôi lợn. Hiện nay, bên cạnh những phương thức chăn nuôi lợn kiểu truyền thống với quy mô nhỏ lẻ, hộ gia đình thì mô hình chăn nuôi trên quy mô lớn như trang trại ngày càng được mở rộng theo hướng nuôi gia công cho doanh nghiệp nước ngoài, nhằm tận dụng nguồn vốn ứng dụng khoa học kỹ thuật để áp dụng vào thực tiễn chăn nuôi, tiến tới xây dựng một nền nông nghiệp sạch đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng trong nước cũng như xuất khẩu ra thị trường thế giới. Chăn nuôi lợn là một trong những mũi nhọn của ngành chăn nuôi nước ta, đóng góp một phần đáng kể vào công tác xóa đói giảm nghèo, ổn định đời sống xã hội và thúc đẩy sự phát triển kinh tế chung của đất nước. Để phát triển hơn nữa nghề chăn nuôi lợn ở nước ta, chăn nuôi lợn nái là một trong những khâu quan trọng góp phần quyết định sự thành công trong chăn nuôi lợn. Trong đó thực hiện tốt quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh hiệu quả cho đàn lợn nái sinh sản sẽ tạo ra đàn lợn con giống sinh trưởng và phát triển tốt, cho tỷ lệ nạc cao, đây cũng chính là mắt xích quan trọng để tăng nhanh đàn lợn cả về số lượng và chất lượng. Xuất phát từ tình hình thực tế trên, em thực hiện chuyên đề:“Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại Trần Văn Tuyên, xã Đoàn Kết - Yên Thủy - Hòa Bình”.
  9. 2 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục tiêu của chuyên đề - Nắm được quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản. - Nắm được các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh sản, khẩu phần ăn và cách cho lợn nái ăn qua từng giai đoạn mang thai. - Nắm được các bệnh thường xảy ra đối với lợn nái sinh sản và phương pháp phòng trị bệnh hiệu quả. 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề - Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trại lợn Trần Văn Tuyên, Đoàn Kết, Yên Thủy, Hòa Bình. - Thực hiện được quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái nuôi tại trại. - Xác định được tình hình mắc bệnh trên đàn nái sinh sản và thực hiện biện pháp phòng trị bệnh cho lợn.
  10. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Điều kiện của trang trại 2.1.1.1 .Vị trí địa lý Trại lợn Trần Văn Tuyên của Công ty TNHH MTV Lý Yên Bình nằm trên địa bàn xã Đoàn Kết thuộc huyện Yên Thủy của tỉnh Hòa Bình, cách thành phố Hoà Bình khoảng 85 km. Gianh giới được xác định như sau: - Trại cách thành phố Ninh Bình, đường quốc lộ 1A khoảng 50km. - Trại cách thủ đô Hà Nội, sân bay quốc tế nội bài khoảng 100 km. - Trại cách thành phố Sơn La khoảng 250 km. - Phía Đông giáp huyện Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình. - Phía Tây giáp với xã Văn Nghĩa huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình. - Phía Nam giáp với xã Đồng Phong và xã Yên Quang của huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình. - Phía Bắc giáp huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình. 2.1.1.2. Đặc điểm khí hậu Trại nằm trong vùng có khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa đông ngắn, lạnh, ít mưa, mùa hè dài, nóng, mưa nhiều. Nhiệt độ trung bình hàng năm là 22,8°C, nhiệt độ lúc cao nhất trong năm là 38,9°C, thấp nhất là 2,7°C. Lượng mưa trung bình hàng năm là 1900 mm, năm cao nhất là 2460 mm, năm thấp nhất là 1300 mm, lượng mưa nhiều nhất thường xuất hiện vào đầu tháng 7, 8 hàng năm. 2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại Cơ cấu tổ chức gồm 3 nhóm: + Nhóm quản lý: 01 chủ trại phụ trách chung, 01 bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại.
  11. 4 + Nhóm kỹ thuật: 02 kỹ sư chăn nuôi, 01 kỹ sư di truyền, 01 kỹ thuật điện, 01 kế toán phụ trách chuyên môn. + Nhóm công nhân: 15 công nhân, 07 sinh viên thực tập thực hiện công việc chuyên môn. Với đội ngũ nhân công trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau như tổ chuồng đẻ, tổ chuồng bầu. Các tổ có bảng chấm công riêng cho từng công nhân trong tổ, ngoài ra các tổ trưởng có nhiệm vụ đôn đốc, quản lý các thành viên trong tổ nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm và thúc đẩy sự phát triển của trang trại. 2.1.1.4. Cơ sở vật chất của trang trại Trang trại có tổng diện tích là 4,2 ha, nằm trên địa bàn xã Đoàn Kết, có địa hình chủ yếu là núi đá vôi nhưng đường giao thông đã được nâng cấp, thuận tiện cho việc đi lại, vận chuyển. Để đảm bảo công tác phát triển sản xuất chăn nuôi và sinh hoạt của công nhân, trại được trang bị đầy đủ cơ sở vật chất kỹ thuật gồm: Khu nhà điều hành, khu nhà ở cho công nhân, bếp ăn tập thể, các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại. Khu chăn nuôi có hàng rào bao bọc xung quanh và có cổng vào riêng. Chuồng trại được quy hoạch, bố trí xây dựng phù hợp với hướng chăn nuôi công nghiệp, hệ thống chuồng nuôi lồng, nền sàn bê tông cho lợn nái, lợn đực, sàn nhựa cho lợn con cùng với hệ thống vòi nước tự động và máng ăn. Chuồng nuôi được xây dựng đảm bảo đủ cho 1200 nái cơ bản, bao gồm: + 03 chuồng nái đẻ: mỗi chuồng gồm khu A và khu B, mỗi khu có 02 dãy, mỗi dãy có 29 ô chuồng được thiết kế sàn nhựa cho lợn con và sàn bê tông cho lợn mẹ. + 02 chuồng nái chửa: chuồng 1 và chuồng 2, mỗi chuồng gồm 06 dãy, mỗi dãy có 89 ô để nuôi và chăm sóc lợn nái trong thời gian mang thai, được
  12. 5 sắp xếp theo các kỳ mang thai khác nhau. Riêng chuồng 1: dãy 1 được thiết kế cho lợn nái chờ phối, có khu thử lợn, ép lợn và dãy 2 có khu làm nơi thụ tinh nhân tạo cho lợn nái. + 01 chuồng đực giống: bao gồm 21 ô để nuôi lợn đực và 01 ô để khai thác tinh. + 04 chuồng cách ly: dùng để nuôi lợn hậu bị được nhập từ các trại gia công lợn hậu bị của Công ty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam, mỗi chuồng có thể nuôi được từ 30 - 40 lợn hậu bị. Lợn được nuôi ở đây trong thời gian 3 tháng, thời gian này lợn được sử dụng vắc xin đầy đủ trước khi được đưa lên làm lợn nái sinh sản. - Hệ thống chuồng được xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ thống giàn mát, cuối chuồng được thiết kế quạt hút gió, có hệ thống điện chiếu sáng và bóng đèn hồng ngoại để sưởi ấm, úm lợn con, đảm bảo thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông bằng cách điều chỉnh hệ thống quạt, giàn mát và bóng đèn sưởi ấm trong chuồng. Mỗi chuồng được lắp đặt máy bơm nước để tắm cho lợn và vệ sinh chuồng trại hàng ngày, cuối chuồng có hệ thống thoát phân và nước thải. - Hệ thống chăn nuôi có silo thức ăn tự động từ chuồng nái chửa, chuồng nái đẻ, chuồng cai sữa đến chuồng hậu bị nên tiết kiệm được nhân lực và mang lại hiệu quả sản xuất cao. - Bên cạnh chuồng lợn đực có xây dựng phòng pha chế tinh, với đầy đủ dụng cụ và thiết bị như: kính hiển vi, nhiệt kế, đèn cồn, máy ép ống tinh, tủ lạnh bảo quản tinh, nồi hấp, panh, kéo, nồi cất nước… - Trong khu chăn nuôi đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu đều được đổ bê tông và có hố sát trùng. Nhìn chung khu vực chuồng nuôi được xây dựng khá hợp lý, thuận lợi cho việc chăm sóc, đi lại, di chuyển lợn giữa các dãy chuồng.
  13. 6 - Nguồn nước thải rửa chuồng trại, xả gầm đều được xử lý qua hệ thống thoát nước ngầm. Hệ thống xử lý chất thải được xử lý bằng Bioga và hệ thống ép phân tự động hiện đại tạo ra nguồn phân hữu cơ phục vụ sản xuất nông nghiệp. - Xung quanh trại còn trồng rau, cây ăn quả, đào ao thả cá tạo môi trường thông thoáng. - Trang trại tự sản xuất vôi để phục vụ công tác phòng dịch nên luôn chủ động trong sản xuất. - Ngay tại cổng vào khu chăn nuôi có xây dựng 05 phòng tắm sát trùng cho cán bộ kỹ thuật và công nhân trước khi vào, ra chuồng chăm sóc lợn, 01 kho thuốc, 01 kho cám, 01 phòng ăn và 02 phòng nghỉ trưa cho công nhân. - Một số thiết bị khác cũng được trang bị đầy đủ: tủ lạnh bảo quản vắc xin, tủ thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc của trại, xe chở cám từ nhà kho xuống các dãy chuồng, máy nén khí phun sát trùng di động khu vực trong và ngoài chuồng nuôi. * Cơ cấu đàn lợn nái bao gồm: Nái hậu bị, nái kiểm định và nái cơ bản. Nái hậu bị là nái từ sau khi cai sữa được chọn để làm giống, nuôi cho đến khi phối giống lần đầu có chửa (tuổi chọn lợn để làm giống thường chọn ở tuần tuổi 21). Thời gian nuôi từ 60 ngày tuổi cho đến khi lợn nái động dục và cho phối giống lần đầu có chửa là thời gian nuôi nái hậu bị. Thời gian nuôi hậu bị dài hay ngắn phụ thuộc vào giống, sự thành thục về tính dục và thể vóc của từng giống. Đây là bước khởi đầu để nuôi lợn nái sinh sản vì vậy nó có ý nghĩa quyết định đến chất lượng đàn nái và hiệu quả kinh tế chăn nuôi sau này. Quy mô đàn lợn nái tại cơ sở ở mức lớn là trại lợn cụ kỵ sản xuất ra lợn ông bà để cung cấp giống sản xuất cho toàn bộ trang trại tại miền bắc thuộc chi nhánh công ty CP Việt Nam nên nái hậu bị được chọn để làm giống rất nhiều. Khi lợn nái có vấn đề bị loại thải sẽ có lợn để thay thế.
  14. 7 Giai đoạn lợn nái kiểm định được tính từ khi phối giống lần đầu có chửa đến khi lợn đẻ và nuôi con 2 lứa đầu. Giai đoạn nuôi lợn nái kiểm định chia làm 2 loại: Nái kiểm định I (bao gồm thời gian nuôi lợn nái hậu bị, thời gian chửa, đẻ và nuôi con lứa 1) và nái kiểm định II (bao gồm thời gian chờ phối sau khi tách con lứa 1, chửa đẻ và nuôi con lứa 2). Nếu chọn những nái kiểm định tốt thì sẽ tạo được đàn nái cơ bản có năng suất cơ bản và hiệu quả kinh tế cao. Lợn nái kiểm định tại cơ sở được chọn lọc rất kỹ càng. Nái cơ bản là lợn đã đẻ được 2 lứa đầu, phải đạt chất lượng con giống theo tiêu chuẩn Quốc gia. Trong thời gian thực tập tại cơ sở, số lượng lợn nái cơ bản được chọn lên làm giống khá nhiều do chất lượng lợn giống được chọn lọc rất kỹ. 2.1.2. Thuận lợi và khó khăn 2.1.2.1. Thuận lợi Được sự quan tâm, tạo điều kiện và có các chính sách hỗ trợ đúng đắn của UBND xã Đoàn Kết, Trạm thú y huyện Yên Thủy. Được Công ty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam cung cấp về con giống, thức ăn và thuốc thú y có chất lượng tốt. - Trại được xây dựng ở vị trí cách xa khu dân cư, thuận tiện đường giao thông. - Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. - Công nhân có tay nghề cao, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm với công việc. - Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại, do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay. - Trang trại liên kết với Công ty CP nên chủ động được nguồn thức ăn, thuốc điều trị.
  15. 8 2.1.2.2. Khó khăn - Đội ngũ công nhân trong trại còn thiếu về số lượng, do đó ảnh hưởng đến tiến độ công việc. - Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phòng và chữa bệnh cao. 2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề 2.2.1. Quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản giai đoạn chửa, đẻ, nuôi con 2.2.2.1. Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái chửa Theo Lê Hồng Mận và cs. (2004) [12], kỹ thuật chăn nuôi lợn nái chửa có vai trò quan trọng trong dây chuyền sản xuất lợn con giống. Mục đích và yêu cầu kỹ thuật chăn nuôi lợn nái có chửa nhằm đảm bảo cho thai phát triển bình thường, không bị xảy thai hoặc đẻ non, tăng số lợn con đẻ ra trên lứa, lợn con có sức sống cao, lợn mẹ phát triển bình thường, dự trữ đủ chất dinh dưỡng nuôi con sau này.  Phương pháp phát hiện lợn có chửa Thời gian chửa của lợn nái trung bình là 114 ngày. Người ta chia thời gian chửa của lợn nái làm hai kỳ: + Thời kỳ chửa kỳ 1: là thời gian lợn có chửa 84 ngày đầu tiên. + Thời kỳ chửa kỳ 2: là thời gian lợn có chửa từ 85 ngày đến khi đẻ. Việc phát hiện lợn nái chửa kỳ 2 dễ dàng hơn chửa kỳ 1 vì bào thai lúc này phát triển mạnh, bụng to và xệ hơn. Trong thực tiễn có nhiều phương pháp phát hiện lợn có chửa nhanh và chính xác như phương pháp căn cứ vào chu kỳ động dục của lợn nái, dùng máy siêu âm, phương pháp đo điện trở âm đạo, phương pháp chẩn đoán trong phòng thí nghiệm. Căn cứ vào chu kỳ động dục của lợn nái: sau khi phối giống 21 ngày mà không thấy có biểu hiện động dục thì có thể coi là lợn nái đã có chửa. Ngược lại, khi quan sát thấy lợn nái sau khi ăn không chịu nằm, tai cúp, đuôi
  16. 9 luôn ve vẩy, âm hộ có hiện tượng sung huyết thì có thể lợn nái đó chưa có chửa, cần theo dõi để phối giống lại kịp thời. 2.2.2.2. Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn nái chửa * Dinh dưỡng lợn nái có chửa Nguyên tắc nuôi lợn nái có chửa: cho ăn đúng khẩu phần, đảm bảo chất dinh dưỡng, đặc biệt chú ý cho ăn đủ vitamin và khoáng chất. Thiếu khoáng, xương lợn con phát triển kém, lợn nái chửa có nguy cơ bại liệt. Thiếu vitamin, lợn con phát triển chậm, sức sống kém. Không cho ăn quá nhiều tinh bột để chống béo, khó đẻ. - Nhu cầu dinh dưỡng của lợn chửa: đạm thô 13%, năng lượng trao đổi 2900 kcal/kg thức ăn. - Mức ăn cho lợn nái có chửa (kg thức ăn đã phối trộn/con/ngày). Giai đoạn chửa kì I: + Với nái hậu bị: 1,6 - 1,8 kg/con/ngày, cho ăn ngày 1 lần. + Với nái dạ: 2 - 2,2 kg/con/ngày, cho ăn ngày 1 lần. Giai đoạn chửa kì II: + Với nái hậu bị: 2,5 kg/con/ngày, cho ăn ngày 2 lần. + Với nái dạ: 3 kg/con/ngày, cho ăn ngày 2 lần. - Mức ăn cho nái chửa còn tùy thuộc vào thể trạng của nái: nái quá gầy phải cho ăn thêm thức ăn tinh, nái quá béo phải giảm thức ăn tinh. - Không được cho lợn nái chửa ăn thức ăn ẩm mốc, khô dầu bông, lá đu đủ do dễ gây sảy thai. - Cho lợn uống nước tự do. * Chăm sóc lợn nái chửa + Cho lợn yên tĩnh tuần đầu tiên sau khi phối giống. + Kiểm tra theo dõi lợn có chửa vào ngày thứ 21 và ngày thứ 42 sau khi phối xem có động dục trở lại không.
  17. 10 + Tắm: 1 lần/ngày vào những ngày nắng nóng. + Vệ sinh xoa bóp bầu vú trước dự kiến đẻ 10 - 15 ngày để kích thích sữa ra nhiều khi lợn sinh con. Nếu vú bị xây xước hoặc nứt nẻ cần bôi vaseline và kháng sinh chống nhiễm trùng. + Vệ sinh chuồng trại hàng ngày, giữ cho lợn sạch sẽ, ấm áp mùa đông, thoáng mát mùa hè. Phun thuốc tiêu độc khử trùng 1 lần 1 tuần. * Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái nuôi con Mục đích của chăn nuôi lợn nái nuôi con là áp dụng các biện pháp khoa học để tăng sản lượng sữa mẹ, đảm bảo cho lợn mẹ có sức khỏe tốt. Lợn con sinh trưởng phát triển nhanh, đạt số con sau cai sữa và khối lượng cai sữa cao. Lợn nái chóng được phối giống trở lại sau khi tách con. Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [16], thức ăn cho lợn nái nuôi con phải là những thức ăn có tác động tốt đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó là thức ăn xanh non như các loại rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ, cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo tấm, cám gạo, bột mỳ, loại củ quả, đạm động vật, các loại khoáng, vitamin… Không cho lợn nái nuôi con ăn các loại thức ăn thối, mốc, biến chất, hư hỏng. Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con cũng đóng vai trò quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ, chính vì vậy ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng cho lợn mẹ. Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [16], trong quá trình nuôi con, lợn nái được cho ăn như sau:  Đối với lợn nái ngoại: + Ngày cắn ổ đẻ: cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (0,5 kg) hoặc không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.
  18. 11 + Sau ngày đẻ thứ 1 và thứ 2 và thứ 3 cho thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn tương ứng từ 1 - 2 - 3 kg. + Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: cho lợn ăn 4 kg thức ăn hỗn hợp/ nái /ngày. + Từ ngày thứ 8 đến ngày cai sữa cho lợn mẹ ăn theo công thức tính: Lượng thức ăn/ nái/ ngày = 2 kg + (số con x 0,35 kg/con) + Số bữa ăn trên ngày: 2 bữa (sáng, chiều) + Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì bớt đi 0,5 kg thức ăn/ ngày. + Ngoài ra, cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh/ ngày sau bữa ăn tinh, nếu có rau xanh. + Một ngày trước khi cai sữa, cho lợn mẹ ăn giảm đi 20 - 30%. + Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn.  Đối với lợn nái nội Công thức tính nhu cầu thức ăn cho lợn nái nội nuôi con/ 1 ngày đêm: + Lợn nái nội có khối lượng cơ thể dưới 100 kg, mức ăn trong 1 ngày đêm được tính như sau: Thức ăn tinh = 1,2 kg + (số lợn con theo mẹ x 0,18 kg) Thức ăn thô xanh: 0,3kg + Lợn nái nội có khối lượng 100 kg trở lên, mức ăn cho 1 ngày đêm giai đoạn nuôi con được tính như sau: Thức ăn tinh = 1,4 kg + (số lợn con theo mẹ x 0,18 kg) Thức ăn thô: 0,4 kg Định mức ăn cho một lợn nái nội nuôi con/ 1 ngày đêm.  Kỹ thuật cho ăn + Lợn nái nuôi con trong thời gian mới đẻ mỗi bữa cho ăn một ít một, nhưng cho ăn làm nhiều lần, thường một ngày cho ăn 3 - 4 bữa. Khoảng cách giữa các bữa nên chia đều nhau.
  19. 12 + Cho ăn đúng giờ, đúng tiêu chuẩn quy định. + Cung cấp đủ nước uống cho lợn nái nuôi con. + Khi chuyển sang dùng thức ăn cho giai đoạn nuôi con, để tránh gây ảnh hưởng đến quá trình tiêu hóa do thay đổi thức ăn, ta phải thay dần dần. + Chú ý theo dõi khả năng ăn và tình trạng sức khỏe của lợn nái để có biện pháp can thiệp kịp thời. Kỹ thuật chăm sóc và quản lý + Vận động: là điều kiện tốt giúp cho lợn nái nhanh chóng hồi phục sức khỏe và nâng cao sản lượng sữa mẹ. Do vậy sau khi lợn đẻ được từ 3 - 7 ngày, trong điều kiện chăn nuôi có sân vận động, nếu thời tiết tốt thì cho lợn nái vận động, thời gian vận động lúc đầu là 30 phút/ ngày, về sau tăng số giờ vận động lên. + Chuồng trại của lợn nái nuôi con yêu cầu phải đảm bảo luôn khô ráo, sạch sẽ, không có mùi hôi thối, ẩm ướt. Vì vậy hằng ngày phải vệ sinh chuồng trại, máng ăn sạch sẽ. Nhiệt độ chuồng nuôi thích hợp là 18 - 24ºC, ẩm độ là 70 – 75%. Chuồng lợn nái nuôi con phải có ô úm lợn con và ngăn tập ăn sớm cho lợn con. 2.2.3. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ 2.2.3.1. Công tác phòng bệnh Theo Nguyễn Xuân Bình (2005) [2], mầm bệnh có ở khắp nơi và sẵn sàng xâm nhập vào cơ thể khi có được điều kiện thích hợp để gây bệnh. Do đó, bên cạnh việc vệ sinh phòng bệnh thì phòng bệnh bằng vắc xin nhằm tạo ra miễn dịch chủ động và nâng cao sức đề kháng cho lợn luôn được trại thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật.
  20. 13 - Đối với công tác đảm bảo an toàn sinh học trong khu vực trại luôn được đề cao và thực hiện nghiêm ngặt. Cổng chính ra vào có hệ thống vòi phun sát trùng. - Đối với các chất thải trong quá trình sản xuất: Hệ thống chuồng đẻ và chuồng bầu có 2 kho phân riêng, cách xa nhau và cách khu vực chuồng nuôi. - Đối với chuồng nuôi: Sau khi xuất hết lợn, rác thải,dụng cụ,đan nhựa được thu gom, dọn dẹp. Ô nhốt lợn, nền chuồng được dọn rửa sạch sẽ bằng máy xịt nước áp lực cao, sau đó được phun sát trùng, xử lý qua dung dịch sút, vôi, để sát trùng và diệt khuẩn. Đan nhựa đựa ngâm sát trùng ít nhất 24h sau đó được xịt rửa sạch sẽ rồi phơi khô. Dụng cụ được rửa sạch ngâm trong bể sát trùng. - Đối với từng loại lợn (lợn nái hậu bị, lợn đực, lợn con) có quy trình riêng. Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin luôn được trại thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. -Vệ sinh chuồng trại Luôn đảm bảo vệ sinh xung quanh khu vực chuồng trại chăn nuôi. Phát quang, làm cỏ, làm vệ sinh, phun sát trùng hàng ngày xung quanh chuồng. Có tường bao xung quanh khu chăn nuôi để tránh con vật lạ xâm nhập mang mầm bệnh cho vật nuôi. Cổng ra, vào khu chăn nuôi có hố vôi sát trùng, trước cửa các chuồng nuôi đều có chậu nước sát trùng. Khách thăm quan trước khi vào khu vực chuồng nuôi phải được cách ly 2 ngày. Trước khi vào chuồng nuôi bắt buộc phải tắm rửa, đi qua phòng sát trùng, đi ủng, mặc quần áo bảo hộ của trại. Cần phun sát trùng 1 - 2 lần/tuần trong suốt thời gian trống chuồng, ít nhất trong 30 ngày. Các thiết bị, dụng cụ chăn nuôi cần rửa sạch, phơi khô, sát trùng và đưa vào kho bảo quản. Vệ sinh và phun sát trùng xung quanh chuồng nuôi. - Phòng bệnh bằng vắc xin:
nguon tai.lieu . vn