Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG Tên chuyên đề: “THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH TRÊN ĐÀN GÀ LAI (♂CHỌI x♀ LƯƠNG PHƯỢNG) TẠI TRẠI GÀ THƯƠNG PHẨM XÃ KHE MO, ĐỒNG HỶ, THÁI NGUYÊN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Thú y Khoa : Chăn nuôi thú y Khóa học : 2015 - 2019
  2. THÁI NGU YÊN, 2019 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG Tên chuyên đề: “THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH TRÊN ĐÀN GÀ LAI (♂CHỌI x♀ LƯƠNG PHƯỢNG) TẠI TRẠI GÀ THƯƠNG PHẨM XÃ KHE MO, ĐỒNG HỶ, THÁI NGUYÊN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Thú y Lớp : K47 –TY – N03 Khoa : Chăn nuôi thú y Khóa học : 2015 – 2019 Giảng viên hướng dẫn : TS. Ngô Nhật Thắng THÁI NGU YÊN, 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian thực tập tại trại là một cơ hội để em có thể rèn luyện và nâng cao thêm kiến thức chuyên môn, những kĩ năng sống và vận dụng những lý thuyết đã được học vào thực tế. Đây là khoảng thời gian giúp em có thêm những hành trang cần thiết để vững bước vào cuộc sống và hoàn thành tốt khóa luận để tốt nghiệp ra trường. Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, trước hết em xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể các thầy cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu và bổ ích trong suốt những năm học vừa qua. Em xin dành lời cảm ơn sâu sắc tới Giảng viên TS. Ngô Nhật Thắng đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn tới các thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp này. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến toàn thể gia đình, bạn bè đã giúp đỡ và động viên em trong suốt quá trình học tập cũng như trong thời gian thực tập tốt nghiệp. Do kiến thức và kinh nghiệm của bản thân còn hạn chế nên đề tài không tránh khỏi những sai sót kính mong quý thầy cô đóng góp ý kiến để khóa luận được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên Nguyễn Xuân Trường
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 4.1: Thành phần giá trị dinh dưỡng trong thức ăn của gà thương phẩm . 32 Bảng 4.2. Lịch vệ sinh sát trùng chuồng trại .................................................. 33 Bảng 4.3. Lịch dùng vắcxin và phòng bệnh kháng sinh cho đàn gà ............... 34 Bảng 4.4a: Kết quả thực hiện nuôi dưỡng ...................................................... 35 Bảng 4.4b: Kết quả thực hiện phòng và trị bệnh ............................................ 35 Bảng 4.5. Tỷ lệ nuôi sống của đàn gà lai ........................................................ 37 Bảng 4.6. Sinh trưởng tích lũy của gà nghiên cứu .......................................... 39 Bảng 4.7: Hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR) (kg TA/kg tăng khối lượng) ...... 40 Bảng 4.8: Tình hình mắc bệnh của đàn gà tại trại .......................................... 41 Bảng 4.9: Hiệu quả kinh tế của gà lai (VN đồng) ........................................... 42
  5. iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Ý nghĩa Cs: Cộng sự VTM: Vitamin FCR: Hệ số chuyển hóa thức ăn Nxb: Nhà xuất bản MS: Mycoplasma synoviae SS: Sơ sinh TN: Thí nghiệm G+: Gram(+) G-: Gram(-) P: Thể trọng TP: Thành phố ME: Năng lượng trao đổi CP: Protein thô CNH: Công nghiệp hóa HĐH: Hiện đại hóa
  6. iv MỤC LỤC Trang LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... iii MỤC LỤC ........................................................................................................ iv PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 3 1.2.1 Mục tiêu.................................................................................................... 3 1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 3 1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................... 3 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 4 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 4 2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội .......................................................................... 5 2.1.3. Điều kiện cơ sở vật chất của trại ............................................................. 5 2.1.4. Cơ cấu tổ chức cơ sở thực tập ................................................................. 6 2.2. Tổng quan và các nghiên cứu trong và ngoài nước ................................... 6 2.2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................ 6 2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................... 21 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ......26 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 26 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 26 3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 26 3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ................................... 26 3.4.1. Phương pháp theo dõi, thu thập thông tin ............................................. 26
  7. v 3.4.2. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 27 3.4.3. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 27 PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 29 4.1. Kết quả chăm sóc, nuôi dưỡng, vệ sinh và phòng bệnh cho gà. .............. 29 4.1.1. Công tác chăm sóc ................................................................................ 29 4.1.2. Công tác vệ sinh phòng bệnh ................................................................ 33 4.1.3. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh .. 35 4.1.4. Công tác khác ........................................................................................ 36 4.2. Kết quả nghiên cứu của chuyên đề .......................................................... 36 4.2.1. Tỷ lệ nuôi sống của qua các tuần tuổi ................................................... 36 4.2.2. Sinh trưởng của gà thịt .......................................................................... 38 4.2.3. Khả năng chuyển hóa thức ăn của gà thí nghiệm ................................. 40 4.3. Kết quả điều trị bệnh trên gà .................................................................... 41 4.4. Hiệu quả kinh tế của lứa gà trong chăn nuôi ........................................... 42 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 44 5.1. Kết luận .................................................................................................... 44 5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 44 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 45
  8. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Nhắc đến Việt Nam là nhắc đến đất nông nghiệp có nền chăn nuôi đang phát triển, đặc biệt là nền chăn nuôi gia cầm đang có bước chuyến biến mạnh mẽ. Bao gồm các giống gà nội rất phong phú và đa dạng. Việc bảo tồn các giống gà bản địa cũng như sự đa dạng di truyền sinh học đang là vấn đề rất cấp bách và mang tính toàn cầu. Theo số liệu thống kê năm 2010, trong tổng số 230 triệu con gà đang nuôi trong cả nước, đàn gà thả vườn chiếm đến trên 80 %. Các giống gà nội, có sức chống chịu tốt, thích nghi với điều kiện khí hậu tuy nhiên năng suất rất thấp nên không phát triển rộng rãi trong sản xuất. Để nâng cao năng suất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của các trang trại và tiêu dùng trong nước hiện nay, trong những năm gần đây, chúng ta đã nhập một số giống gà lông màu nổi tiếng như Tam hoàng, Lương phượng, Sacso, Kabir… hầu hết các giống gà thả vườn nhập nội đều chỉ thích nghi hoặc thích nghi tốt với việc nuôi công nghiệp hoặc bán chăn thả, do tập tính lười vận động, chậm chạp… do đó thịt nhão, chất lượng thịt không cao … không đáp ứng được thị hiếu của người tiêu dùng. Bên cạnh đó con giống rất đắt và tốn kém, đồng thời chúng ta lại không chủ động được con giống, phải phụ thuộc vào các hãng cung cấp nước ngoài. Các nhà khoa học nhận thấy, bản thân đàn gà địa phương của nước ta là đàn gà lông màu, thả vườn, đã đáp ứng được rất nhiều tiêu chí về gà Label Rouge mà thế giới đang phát triển: lông màu, thích nghi với việc chăn thả, chất lượng thịt đặc biệt thơm ngon. Một số giống gà như gà Chọi, Đông Tảo, gà Mía có ngoại hình rất đặc trưng của một giống gà cho thịt. Tuy nhiên, chúng đều có nhược điểm rất lớn, đó là khả năng tăng trọng thấp, sinh sản kém… dẫn đến hiệu quả kinh tế thấp, không đáp ứng được nhu cầu phát triển
  9. 2 của nền chăn nuôi trang trại tập trung quy mô lớn - một xu thế chăn nuôi gia cầm đang phát triển nhanh và chắc chắn sẽ chiếm ưu thế trong tương lai gần, khi mà nước ta tiến hành thành công sự nghiệp CNH - HĐH. Cả lý thuyết và thực tiễn trong những năm qua đều chứng tỏ rằng, khi cho lai gà nội, nhất là các giống có tầm vóc cơ thể lớn với gà thả vườn nhập nội thì các nhược điểm kể trên của cả gà nội và nhập nội đều sẽ được khắc phục cơ bản, và đó cũng là một một xu hướng lớn trong công tác nghiên cứu tạo ra con giống cho nền chăn nuôi gà của nước ta hiện nay. Cách làm đó đáp ứng nhu cầu của thị trường về con giống gà lông màu có chất lượng cao cho các trang trại chăn nuôi theo phương thức chăn thả quy mô vừa và lớn, giảm sự phụ thuộc vào việc nhập khẩu con giống từ bên ngoài, tiết kiệm được một phần ngoại tệ đáng kể, đồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng khó tính và mang lại hiệu quả kinh tế cao. Bên cạnh đó, công tác trên còn có một ý nghĩa không kém phần quan trọng, là góp phần bảo tồn và phát triển đàn con giống địa phương quý hiếm của nước ta. Như vậy, việc nghiên cứu tìm ra các tổ hợp lai nhằm tạo ra con giống có năng suất, chất lượng thịt cao, sản phẩm đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng … thích nghi với các điều kiện chăn thả hoặc bán chăn thả ở tất cả các vùng miền trong cả nước, trên cơ sở sử dụng các giống gia cầm nhập nội và địa phương sẵn có đang là yêu cầu cấp bách. Nghiên cứu một số công thức lai giữa gà Chọi với gà Lương Phượng là một trong những nghiên cứu cụ thể theo định hướng nói trên, vừa có ý nghĩa khoa học, vừa có ý nghĩa thực tiễn và mang lại hiệu quả thiết thực. Xuất phát từ những ý tưởng đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh trên đàn gà lai (gà Chọi X Lương Phượng) tại trại gà thương phẩm xã Khe Mo, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”.
  10. 3 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1 Mục tiêu - Áp dụng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng cho gà Chọi lai gà Lương Phượng. - Xác định tình hình nhiễm bệnh, cách phòng trị bệnh cho gà Chọi lai gà Lương Phượng nuôi tại trại. - Đánh giá đặc điểm ngoại hình, khả năng sản xuất, chất lượng thịt và hiệu quả kinh tế của gà lai F1 (Chọi - Lương Phượng) có tỷ lệ 50% máu gà Chọi, 50% máu gà Lương Phượng. 1.2.2. Yêu cầu - Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trại gà thương phẩm xã Khe Mo, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. - Áp dụng được các quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho gà Chọi lai gà Lương Phượng. - Xác định được tình hình nhiễm bệnh, biết cách phòng trị bệnh cho gà Chọi lai gà Lương Phượng nuôi tại trại. 1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Đề tài sẽ bổ sung thêm minh chứng thực tiễn cho lý thuyết lai kinh tế trong chăn nuôi gia cầm: từ nguồn nguyên liệu là giống gà Chọi nhiều ưu điểm nổi trội, với phương pháp lai đơn giản, bước đầu thử nghiệm tạo ra con lai với giống gà thả vườn nổi tiếng là gà Lương Phượng. - Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn bởi, nếu thành công, đề tài sẽ cung cấp cho thực tiễn một số công thức lai tạo ra con thương phẩm thích hợp với phương thức chăn thả, ngoại hình và chất lượng sản phẩm phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng của nước ta. - Khi phát triển công thức lai này vào thực tiễn sản xuất, sẽ thúc đẩy việc tiêu thụ gà Chọi (để làm vật liệu), như vậy sẽ nâng cao được giá trị của các con giống quý hiếm này, từ đó sẽ thúc đẩy việc bảo tồn các con giống bản địa một cách bền vững.
  11. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Điều kiện tự nhiên Địa phận huyện Đồng Hỷ trải dài từ 21032’ đến 21051’độ vĩ bắc, 105046’ đến 106004’ độ kinh đông. Phía bắc giáp huyện Võ Nhai và tỉnh Bắc Cạn, phía nam giáp huyện Phú Bình và thành phố Thái Nguyên, phía đông giáp tỉnh Bắc Giang, phía tây giáp huyện Phú Lương và thành phố Thái Nguyên. Địa giới tự nhiên phân cách Đồng Hỷ và thành phố Thái Nguyên là dòng sông Cầu uốn lợn quanh co từ xã Cao Ngạn theo hướng bắc - nam xuống đến đập Thác huống. Đồng Hỷ có tổng diện tích tự nhiên 520.59km2. Trong đó đất lâm nghiệp chiếm 50,8%, đất nông nghiệp 16,4%, đất thổ cư 3,96%, đất cho các công trình công cộng 3,2% và đất chưa sử dụng chiếm 25,7%. Núi Chùa Hang xa xưa còn gọi là núi đá Hoá Trung, núi Long Tuyền, nằm trên đất thị trấn Chùa Hang, huyện Đồng Hỷ ngày nay. Chùa Hang là một trong những danh thắng nổi tiếng của tỉnh Thái Nguyên. Núi Voi, còn có tên là núi Thạch Tượng, núi Tượng Lĩnh, ở xã Hoá Thượng. Thế núi hiểm trở, giống hình con voi. Cuối thế kỷ XVI, nhà Mạc lấy núi làm căn cứ chống nhau với quan quân nhà Lê - Trịnh. Huyện Đồng Hỷ được đặt từ thời nhà Trần. Năm 1469, dưới triều vua Lê Thánh Tông đổi thành Đồng Hỷ; sau đổi là huyện Đồng Gia, rồi lại đổi thành Đồng Hỷ; là một trong 7 châu, huyện thuộc phủ Phú Bình. Trong thời nhà Nguyễn (TK XIX), huyện Đồng Hỷ gồm: 9 tổng, 33 xã, thôn, trang, phường; huyện lỵ đặt ở xã Huống Thượng.
  12. 5 2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội Những năm gần đây, tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện đồng hỷ đã có những chuyển biến tích cực, đảm bảo tiến độ thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ chủ yếu năm 2017. Trong đó nhiều chỉ tiêu đạt cao so với kế hoạch như: sản lượng lương thực có hạt cả năm ước đạt 52,7 nghìn tấn, vượt 17% kế hoạch; diện tích trồng rừng đạt gần 1,5 nghìn ha, vượt 49% kế hoạch; thu ngân sách trong cân đối đạt gần 123 tỉ đồng, vượt 33% dự toán tỉnh giao… Thực hiện nghị quyết số 422/NQ - UBTTQH14, ngày 18/08/2017 của Ủy ban Thường trực Quốc hội về việc điều chỉnh mở rộng địa giới hành chính Tp Thái Nguyên và thành lập 2 phường thuộc Tp Thái Nguyên, huyện Đồng hỷ sẽ phải điều chỉnh kế hoạch kinh tế xã hội năm 2017. Cụ thể, huyện điều chỉnh theo nguyên tắc: giảm các chỉ tiêu đã giao ở đầu năm và các thành phần, cơ cấu chỉ tiêu tính cho địa bàn toàn huyện nằm trên địa bàn 3 đơn vị: thị trấn Chùa Hang, xã Linh Sơn, xã Huống Thượng. Trong đó, cơ cấu kinh tế ngành công nghiệp, xây dựng sau khi điều chỉnh sẽ còn 38,8%; ngành dịch vụ sau điều chỉnh còn 25,7%; ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản sau điều chỉnh còn 35,5% tăng 16,25%... 2.1.3. Điều kiện cơ sở vật chất của trại Với sự đầu tư cơ sở vật chất phục vụ cho quá trình sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả và giảm công sức lao động trang trại đã có những đầu tư về cơ sở vật chất như sau: - Trại được xây dựng cách xa khu dân cư, có hàng rào bao quanh. - Trại gồm có 3 gian trại gà và 3 gian trại lợn được nát nền bê tông và lợp tấm lợp Fibro xi măng, có 1 gian trại lợn là được lợp mái tôn và có tấm cách nhiệt. - Mỗi trại gà đều được lắp đặt quạt trần và 1 nhiệt kế để theo dõi nhiệt độ.
  13. 6 - Hệ thống nước cung cấp cho chăn nuôi và sinh hoạt được sử dụng bằng nước giếng khoan. - Hệ thống điện trại sử dụng dòng điện 3 pha. - Xung quanh trại đều có cây xanh che bóng mát và chắn gió. 2.1.4. Cơ cấu tổ chức cơ sở thực tập Cơ cấu của trại tổ chức như sau: - Diện tích chuồng trại là 800m2 (3 chuồng). - Chuồng gà 3 dãy gồm: 2 dãy có thể nuôi 2000 con gà thịt thương phẩm vả 1 dãy chuồng nuôi 30 con gà mái đẻ. - Chuồng lợn 3 dãy gồm: 2 dãy nuôi lợn nái 12 - 14 con, 1 dãy nuôi lợn thịt 30 con. - Hệ thống bảo vệ xung quanh được xây tường rào bao quanh cao 2m2 - Đội ngũ cán bộ, quản lý, kĩ thuật, công nhân gồm: + 01 chủ trại + 01 sinh viên thực tập - Trong quá trình thực tập tại cơ sở, trại tạo điều kiện cho chỗ ở và sinh hoạt theo gia đình chủ trại. 2.2. Tổng quan và các nghiên cứu trong và ngoài nước 2.2.1. Cơ sở khoa học 2.2.1.1. Nguồn gốc và đặc điểm của giống gà thí nghiệm * Nguồn gốc, đặc điểm, tính năng sản xuất của gà Lương Phượng - Nguồn gốc: Gà Lương Phượng là giống gà kiêm dụng lông màu có xuất xứ từ vùng ven sông Lương Phượng, do xí nghiệp nuôi gà thành phố Nam Ninh, tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc) lai tạo thành sau nhiều năm nghiên cứu, sử dụng dòng trống địa phương và dòng mái nhập ngoại từ nước ngoài như Kakir, Discan… Gà Lương Phượng được nhập vào nước ta trong những năm gần đây. Gà Lương Phượng dễ nuôi, tính thích nghi cao, chịu đựng tốt
  14. 7 với điều kiện khí hậu nóng ẩm và nhất là thịt thơm ngon nên được nhiều người tiêu dùng ưa chuộng. - Đặc điểm: Con mái lông màu vàng nhạt, điểm các đốm đen ở cổ, cánh. Con trống lông sặc sỡ nhiều màu: Sắc tía ở cổ, nâu cánh gián ở lưng, nâu xanh đen ở đuôi. Da, mỏ, chân đều màu vàng. Mào tích, tai phát triển, mào đơn, đỏ tươi, ức sâu nhiều thịt, thịt thơm ngon. Gà thích nghi cao với nuôi chăn thả và bán chăn thả. - Chỉ tiêu năng suất gà Lương Phượng: + Theo tài liệu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2007) [29], cho biết: khối lượng gà Lương Phượng đến 12 tuần tuổi là 2,0 - 2,5kg; tiêu tốn thức ăn/kg khối lượng là 3,0 - 3,2kg. Khối lượng gà vào lúc đẻ: 1,9 - 2,1kg (gà mái); 2,8 - 3,2kg (gà trống). Sản lượng trứng/10 tháng đẻ là 150 - 170 quả/mái. Tỷ lệ ấp nở 80 - 85%. * Nguồn gốc, đặc điểm, tính năng sản xuất của gà Chọi Gà Chọi là một giống gà nội nổi tiếng, được nuôi ở nhiều vùng miền trên cả nước. Gà Chọi tồn tại và phát triển qua nhiều thế kỷ, được tuyển chọn thông qua các cuộc thi gà truyền thống nên màu sắc lông tương đối thuần nhất. Gà trống Chọi có màu lông cơ bản là màu đen, màu trắng, màu xám và màu tía đỏ… Gà mái Chọi có ba màu lông cơ bản là đốm đen, màu xám và màu nâu. Gà Chọi trường mình, kết cấu thân hình chắc khoẻ. Gà trống đầu tinh nhanh, mình hình cốc, cánh hình vỏ trai, đuôi hình nơm, mào đa số mào xuýt, diều cân ở giữa, bàn chân dài, đùi dài và săn chắc, vòng chân tròn, các ngón tách rời nhau, móng chân và cựa sắc nhọn. Gà mái ngực nở, chân cao vừa phải, mào xuýt, kết cấu toàn thân vững chắc. So với các giống gà nội khác thì gà Chọi trường mình (dài) hơn, tầm vóc to, nhanh nhẹn và hung giữ hơn. Gà Chọi mọc lông chậm nên khả năng
  15. 8 chống rét rất kém, không nên thả gà ra ngoài lúc sáng sớm có sương muối hoặc nhiệt độ môi trường thấp. Gà Chọi trưởng thành có bộ lông bóng mượt, tiếng gáy vang, hình dáng cơ thể cân đối và đặc tính rất hăng có tiềm năng theo hướng gà cảnh và hướng tới nuôi thương phẩm. Gà có tầm vóc tương đối lớn, thon gọn. Khối lượng gà trưởng thành: con trống 2,8 – 3,8kg; con mái đạt 2,0 – 3,0kg. Khả năng tăng trọng của gà Chọi rất chậm, nuôi 12 tuần tuổi mới đạt khối lượng 1,0 - 1,4 kg ở con trống; 0,8 - 1,2 kg ở con m ái, đặc biệt trong thời gian này đàn gà cắn mổ nhau mạnh mẽ gây ảnh hưởng rất lớn quá trình sinh trưởng. Từ nhược điểm trên nên chăn nuôi gà Chọi mang tính địa phương quy mô nhỏ. 2.2.1.2. Đặc điểm sinh lý tiêu hóa ở gà Gia cầm có tốc độ trao đổi chất và năng lượng cao hơn so với động vật có vú. Cường độ tiêu hoá mạnh ở gia cầm được xác định bằng tốc độ di chuyển của thức ăn qua ống tiêu hoá. Ở gà còn non, tốc độ này là 30 - 39 cm trong 1 giờ; ở gà lớn hơn là 32 - 40 cm và ở gà trưởng thành là 40 - 42 cm. Chiều dài của ống tiêu hoá gia cầm không lớn, thời gian mà khối thức ăn được giữ lại trong đó không vượt quá 2 - 4 giờ, ngắn hơn rất nhiều so với động vật khác, do đó để quá trình tiêu hoá thức ăn diễn ra thuận lợi và có hiệu quả cao, thức ăn cần phải phù hợp về với tuổi và trạng thái sinh lý, được chế biến thích hợp, đồng thời có hàm lượng xơ ở mức ít nhất (Hội chăn nuôi Việt Nam, 2001 [9]). * Tiêu hóa ở miệng Gia cầm không có môi và răng, hàm ở dạng mỏ, chỉ có tác dụng lấy thức ăn, chứ không có tác dụng nghiền nhỏ. Vịt, ngỗng có các răng ngang ở mép nhỏ chứa nhiều tận cùng dây thần kinh lâm ba, có tác dụng cảm giác. Khi thức ăn đi qua khoang miệng thì được thấm ướt bởi nước bọt, các tuyến nước bọt của gia cầm kém phát triển, thành phần chủ yếu của nước bọt
  16. 9 là dịch nhầy. Trong nước bọt có chứa một số ít men amilaza nên có ít tác dụng tiêu hóa. Động tác nuốt ở gia cầm được thực hiện nhờ chuyển động rất nhanh của lưỡi, khi đó thức ăn được chuyển rất nhanh vào vùng trên của hầu vào thực quản. Trong thành thực quản có các tuyến nhầy hình ống, tiết ra chất nhầy, cũng có tác dụng làm ướt và trơn thức ăn khi nuốt. * Tiêu hóa ở diều Diều là khoảng mở rộng của thực quản ở khoang ngực. Diều dự trữ và chuẩn bị tiêu hóa thức ăn, thức ăn ở diều được thấm ướt, mềm ra trộn kĩ với một phần tinh bột được thủy phân. * Tiêu hóa ở dạ dày Tiêu hóa ở dạ dày tuyến Dạ dày tuyến giống như cái bao túi, gồm 3 lớp: Màng nhầy, màng cơ, màng thanh dịch. Màng nhầy rất phát triển. Ở đây các tuyến tiết ra pepsin và axit muối. Vì vậy tiêu hóa ở dạ dày tuyến có phản ứng axit, độ pH 3,1 – 4,5. Dịch dạ dày được tiết vào trong khoang của dạ dày tuyến, có axit clohydric, enzim và musin. Cũng như ở động vật có vú, pepsin được tiết ra ở dạng không hoạt động - pepsinogen và được hoạt hoá bởi axit clohydric. Các tế bào hình ống của biểu mô màng nhầy bài tiết ra một chất nhầy đặc rất giàu musin, chất này phủ lên bề mặt niêm mạc của dạ dày. Sự tiết dịch dạ dày ở gia cầm là liên tục, sau khi ăn thì tốc độ tiết tăng lên. Tiêu hóa ở dạ dày cơ Dạ dày cơ có hình dạng như hai chiếc đĩa nhỏ úp vào nhau có thành rất dày, có màu đỏ sẫm. Dạ dày cơ nằm ở bên trái của gan. Thức ăn được đưa qua đám rối vị giác (lưỡi và cổ) để phân biệt thức ăn (đắng, chua)  Thức ăn được thấm ướt nhờ dịch tiết (thực quản và diều). Nước qua diều tới dạ dày tuyến, dạ dày cơ rồi vào ruột. Nếu gia cầm đói, thức ăn đi thẳng vào dạ dày tuyến và dạ dày cơ (sau khi đầy rồi mới tích lại ở diều).
  17. 10 Dưới ảnh hưởng của men amilaza của tuyến nước bọt, tinh bột được đường hóa do quá trình vi sinh vật phân giải ở diều. Thời gian thức ăn ở diều phụ thuộc vào khối lượng thức ăn, khối lượng nhỏ thức ăn qua diều 2 - 5 phút còn khối lượng lớn thì vài giờ. Thức ăn qua dạ dày tuyến tương đối nhanh (hầu như không dừng lại ở đây), tại đây có phản ứng axit và dịch vị của dạ dày tuyến tiết ra khoảng 30 phút: gà 11,3 ml còn ở ngỗng là 24 ml ở giờ thứ nhất sau khi ăn dịch vị tiết nhiều hơn. * Tiêu hóa ở ruột Quá trình tiêu hoá các chất dinh dưỡng đều xảy ra ở ruột non gia cầm. Các men tiêu hoá quan trọng nhất là từ dịch dạ dày, cùng với mật đi vào manh tràng, chất tiết của các tuyến ruột có ý nghĩa kém hơn. Các men trong ruột hoạt động trong môi trường axit yếu, kiềm yếu; pH dao động trong những phần khác nhau của ruột. Dịch ruột là một chất lỏng đục, có phản ứng kiềm yếu (pH là 7,42) với tỷ trọng 1,0076. Trong thành phần dịch ruột có các men proteolytic, aminolytic và lypolytic và cả men enterokinaza. Dịch tuỵ là một chất lỏng không màu, hơi mặn, có phản ứng hơi toan hoặc hơi kiềm (pH 7,2 - 7,5). Trong chất khô của dịch, ngoài các men, còn có các axit amin, lipit và các chất khoáng (NaCl, CaCl2, NaHCO3...). Dịch tuỵ của gia cầm trưởng thành có chứa các men tripsin, cacbosipeptidaza, amilaza, mantaza, invertaza và lipaza. Tripsin được bài tiết ra ở dạng chưa hoạt hoá là tripsinogen, dưới tác động của men dịch ruột enterokinaza, nó được hoạt hoá, phân giải các protein phức tạp ra các axit amin. Men proteolytic khác là các cacbosipeptidaza được tripsin hoạt hoá cũng có tính chất này.
  18. 11 Các men amilaza và mantaza phân giải các polysacarit đến các monosacarit như glucoza, lipaza được dịch mật hoạt hoá, phân giải lipit thành glyserin và axit béo. Các quá trình tiêu hoá và hấp thu ở ruột non xảy ra đặc biệt tích cực. Sự phân giải các chất dinh dưỡng không chỉ có trong khoang ruột (tiêu hoá ở khoang), mà cả ở trên bề mặt các lông mao của các tế bào biểu bì (sự tiêu hoá ở màng). Các cấu trúc phân tử và trên phân tử của thức ăn có kích thước lớn được phân giải dưới tác động của các men trong khoang ruột, tạo ra các sản phẩm trung gian nhỏ hơn, chúng đi vào vùng có nhiều nhung mao của các tế bào biểu mô. Trên các nhung mao có các men tiêu hoá, tại đây diễn ra giai đoạn cuối cùng của sự thuỷ phân để tạo ra sản phẩm cuối cùng như axit amin, monosacarit chuẩn bị cho việc hấp thu. Khả năng tiêu hoá chất xơ của gia cầm rất hạn chế. Cũng như ở động vật có vú, các tuyến tiêu hoá của gia cầm không tiết ra một men đặc hiệu nào để tiêu hoá xơ. Một lượng nhỏ chất xơ được phân giải trong manh tràng bằng các men do vi khuẩn tiết ra. Những gia cầm nào có manh tràng phát triển hơn như đà điểu, ngan, ngỗng... thì các chất xơ được tiêu hoá nhiều hơn. 2.2.1.2. Đặc điểm sinh lý và giải phẫu cơ quan hô hấp của gà Theo Nguyễn Duy Hoan và Trần Thanh Vân (1998) [5] cho biết: hệ hô hấp của gia cầm gồm: lỗ mũi, xoang mũi, khí quản, 2 phế quản, 2 phổi, 9 túi khí. - Hai lỗ mũi nằm ở gốc mỏ và có đường kính rất nhỏ. Ở gà, phía ngoài hai lỗ mũi có “van mũi hoá sừng bất động” và xung quanh lỗ mũi có lông cứng nhằm ngăn ngừa bụi và nước. - Xoang mũi được phát triển từ xoang miệng sơ cấp ở ngày ấp thứ 7. Xoang mũi ngắn, chia ra 2 phần: phần xương và phần sụn. Xoang mũi nằm ở
  19. 12 mỏ trên. Xoang mũi là cơ quan thu nhận và lọc khí rồi chuyển vào khí quản, ở gà thanh quản dưới có hai nếp gấp liên kết, hai nếp gấp đó bị dao động bởi không khí và tạo nên âm thanh. - Khí quản là ống tương đối dài bao gồm nhiều vòng sụn và nhiều vòng hoá xương. Số vòng khí quản ở gà là 110 - 120 và hầu hết là sụn, còn ở thuỷ cầm hầu hết đã hoá xương. Khí quản tương đối cong queo, thành khí quản được cấu tạo bởi màng nhầy, màng xơ đàn hồi và màng thanh dịch ngoài. - Khí quản chia ra làm hai phế quản ở xoang ngực phía sau xương ngực. Mỗi phế quản dài 6 - 7 cm và có đường kính 5 - 6 mm. Một ống phế quản nối với lá phổi bên trái, còn một ống nối với lá phổi bên phải. Thành phế quản cấu tạo bởi màng nhầy (ở đó có nhiều tuyến nhỏ tạo ra các dịch nhầy, màng xơ đàn hồi), có các bán khuyên sụn trong suốt và thanh dịch ngoài. - Phổi và phế quản được hình thành từ các nếp gấp ống hầu ở cuối khí quản vào ngày ấp thứ 4, ở ngày ấp thứ 5 xuất hiện túi phổi có màu dạng phế quản. Ở ngày ấp thứ 9 phổi đang phát triển và chia ra mạng lưới phế quản, ở phần cuối của nó hình thành các ống hô hấp. Phổi của gia cầm màu đỏ tươi, cấu trúc xốp, có dạng bọc nhỏ kéo dài, ít đàn hồi. Phổi nằm ở xoang ngực phía trục xương sống từ trục xương sườn thứ nhất đến mép trước của thận. Trọng lượng của phổi vào khoảng 1/180 thể trọng gia cầm, phụ thuộc vào tuổi và loài. Chức năng chính của phổi là làm nhiệm vụ trao đổi khí. - Túi khí là tổ chức mỏng bên trong chứa đầy khí. Các túi khí là sự mở rộng và tiếp dài của phế quản. Cơ thể gia cầm có 9 túi khí chính, trong đó có 4 đôi xếp đối xứng, còn 1 túi khí đơn. Các đôi túi khí xếp đối xứng là đôi túi khí xương đòn, đôi túi khí ngực trước, đôi túi khí ngực sau, đôi túi khí bụng. Túi khí đơn là túi khí cổ. Các túi khí thực ra không phải là xoang tận cùng của phế quản sơ cấp và phế quản thứ cấp mà tất cả chỉ là phế nang khổng lồ.
  20. 13 Theo Nguyễn Duy Hoan và Trần Thanh Vân (1998) [5], Giáo trình chăn nuôi gia cầm, trường ĐHNL Thái Nguyên: tần số hô hấp dao động trong khoảng rất lớn, nó phụ thuộc vào loài, tuổi, sức sản xuất, trạng thái sinh lý của gia cầm và điều kiện thức ăn, nuôi dưỡng, nhiệt độ, độ ẩm, thành phần không khí. Trong điều kiện nuôi dưỡng tốt, tần số hô hấp tương đối ổn định. Gia cầm càng lớn thì tần số hô hấp càng nhỏ. Ban đêm tần số hô hấp giảm chậm xuống 30 - 40 %. Nhiệt độ tăng tần số hô hấp cũng tăng. Nếu nhiệt độ tăng tới 370C thì nhịp thở của gà lên tới 150 lần/phút. Tần số hô hấp ở gà trưởng thành là 25 - 45 lần/phút. Gà từ 4 - 20 ngày tuổi là 30 - 40 lần/phút. Cơ chế hô hấp của gia cầm gồm động tác hít vào và động tác thở ra với sự hoạt động của phổi và hệ thống 9 túi khí chính. Vận động của xương sườn đóng vai trò quan trọng trong cử động hô hấp. Lúc giãn, không khí xoang ngực giãn và mở rộng làm cho áp lực xoang ngực thấp hơn áp lực bên ngoài, do đó không khí từ ngoài đi vào trong phổi. Lúc hít vào, không khí qua phổi vào các nhánh nhỏ và vào các túi khí. Lúc thở ra thì ngược lại, không khí đi từ các túi khí đi ra ngoài qua phổi lần thứ hai, vì vậy người ta gọi là cơ chế hô hấp kép. Vì phổi gia cầm nhỏ nhưng do không khí tuần hoàn hai lần nên lượng oxygen cung cấp vẫn đảm bảo. Trong thời gian ngủ quá trình trao đổi chất nói chung giảm xuống 50%. Trong thời gian hoạt động mạnh (bay, chạy, nhảy…) quá trình trao đổi chất tăng lên và mức độ trao đổi khí tăng lên 60 - 100%. Hoạt động của phổi và túi khí của gia cầm bao gồm: khí lưu thông, khí hít vào thêm, khí thở ra thêm. Hoạt động của phổi và túi khí nói lên khả năng hô hấp lớn nhất của gia cầm. Sau khi thở ra thêm, trong phổi vẫn còn một lượng khí nhỏ lưu lại gọi là khí cặn. Hoạt động phổi và túi khí của gà tổng cộng là 169 cm3.
nguon tai.lieu . vn