- Trang Chủ
- Nông - Lâm - Ngư
- Khoá Luận tốt nghiệp đại học: Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh trên đàn gà lai (gà Chọi X Lương Phượng) tại trại gà thương phẩm xã Khe Mo, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
Xem mẫu
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG
Tên chuyên đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH TRÊN ĐÀN GÀ LAI (♂CHỌI x♀ LƯƠNG PHƯỢNG) TẠI TRẠI GÀ
THƯƠNG PHẨM XÃ KHE MO, ĐỒNG HỶ, THÁI NGUYÊN”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Thú y
Khoa : Chăn nuôi thú y
Khóa học : 2015 - 2019
- THÁI NGU YÊN, 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG
Tên chuyên đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH TRÊN ĐÀN GÀ LAI (♂CHỌI x♀ LƯƠNG PHƯỢNG) TẠI TRẠI GÀ
THƯƠNG PHẨM XÃ KHE MO, ĐỒNG HỶ, THÁI NGUYÊN”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Thú y
Lớp : K47 –TY – N03
Khoa : Chăn nuôi thú y
Khóa học : 2015 – 2019
Giảng viên hướng dẫn : TS. Ngô Nhật Thắng
THÁI NGU YÊN, 2019
- i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực tập tại trại là một cơ hội để em có thể rèn
luyện và nâng cao thêm kiến thức chuyên môn, những kĩ năng sống và vận
dụng những lý thuyết đã được học vào thực tế. Đây là khoảng thời gian giúp
em có thêm những hành trang cần thiết để vững bước vào cuộc sống và hoàn
thành tốt khóa luận để tốt nghiệp ra trường.
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, trước hết em xin gửi lời cảm
ơn tới toàn thể các thầy cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã
truyền đạt cho em những kiến thức quý báu và bổ ích trong suốt những năm
học vừa qua.
Em xin dành lời cảm ơn sâu sắc tới Giảng viên TS. Ngô Nhật Thắng
đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập để hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn tới các thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi
Thú y đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến toàn thể gia đình, bạn bè đã giúp
đỡ và động viên em trong suốt quá trình học tập cũng như trong thời gian thực
tập tốt nghiệp.
Do kiến thức và kinh nghiệm của bản thân còn hạn chế nên đề tài
không tránh khỏi những sai sót kính mong quý thầy cô đóng góp ý kiến để
khóa luận được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Xuân Trường
- ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1: Thành phần giá trị dinh dưỡng trong thức ăn của gà thương phẩm . 32
Bảng 4.2. Lịch vệ sinh sát trùng chuồng trại .................................................. 33
Bảng 4.3. Lịch dùng vắcxin và phòng bệnh kháng sinh cho đàn gà ............... 34
Bảng 4.4a: Kết quả thực hiện nuôi dưỡng ...................................................... 35
Bảng 4.4b: Kết quả thực hiện phòng và trị bệnh ............................................ 35
Bảng 4.5. Tỷ lệ nuôi sống của đàn gà lai ........................................................ 37
Bảng 4.6. Sinh trưởng tích lũy của gà nghiên cứu .......................................... 39
Bảng 4.7: Hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR) (kg TA/kg tăng khối lượng) ...... 40
Bảng 4.8: Tình hình mắc bệnh của đàn gà tại trại .......................................... 41
Bảng 4.9: Hiệu quả kinh tế của gà lai (VN đồng) ........................................... 42
- iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Ý nghĩa
Cs: Cộng sự
VTM: Vitamin
FCR: Hệ số chuyển hóa thức ăn
Nxb: Nhà xuất bản
MS: Mycoplasma synoviae
SS: Sơ sinh
TN: Thí nghiệm
G+: Gram(+)
G-: Gram(-)
P: Thể trọng
TP: Thành phố
ME: Năng lượng trao đổi
CP: Protein thô
CNH: Công nghiệp hóa
HĐH: Hiện đại hóa
- iv
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 3
1.2.1 Mục tiêu.................................................................................................... 3
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 3
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 4
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 4
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội .......................................................................... 5
2.1.3. Điều kiện cơ sở vật chất của trại ............................................................. 5
2.1.4. Cơ cấu tổ chức cơ sở thực tập ................................................................. 6
2.2. Tổng quan và các nghiên cứu trong và ngoài nước ................................... 6
2.2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................ 6
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................... 21
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ......26
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 26
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 26
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 26
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ................................... 26
3.4.1. Phương pháp theo dõi, thu thập thông tin ............................................. 26
- v
3.4.2. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 27
3.4.3. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 27
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 29
4.1. Kết quả chăm sóc, nuôi dưỡng, vệ sinh và phòng bệnh cho gà. .............. 29
4.1.1. Công tác chăm sóc ................................................................................ 29
4.1.2. Công tác vệ sinh phòng bệnh ................................................................ 33
4.1.3. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh .. 35
4.1.4. Công tác khác ........................................................................................ 36
4.2. Kết quả nghiên cứu của chuyên đề .......................................................... 36
4.2.1. Tỷ lệ nuôi sống của qua các tuần tuổi ................................................... 36
4.2.2. Sinh trưởng của gà thịt .......................................................................... 38
4.2.3. Khả năng chuyển hóa thức ăn của gà thí nghiệm ................................. 40
4.3. Kết quả điều trị bệnh trên gà .................................................................... 41
4.4. Hiệu quả kinh tế của lứa gà trong chăn nuôi ........................................... 42
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 44
5.1. Kết luận .................................................................................................... 44
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 45
- 1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nhắc đến Việt Nam là nhắc đến đất nông nghiệp có nền chăn nuôi đang
phát triển, đặc biệt là nền chăn nuôi gia cầm đang có bước chuyến biến mạnh
mẽ. Bao gồm các giống gà nội rất phong phú và đa dạng. Việc bảo tồn các
giống gà bản địa cũng như sự đa dạng di truyền sinh học đang là vấn đề rất
cấp bách và mang tính toàn cầu. Theo số liệu thống kê năm 2010, trong tổng
số 230 triệu con gà đang nuôi trong cả nước, đàn gà thả vườn chiếm đến trên
80 %. Các giống gà nội, có sức chống chịu tốt, thích nghi với điều kiện khí
hậu tuy nhiên năng suất rất thấp nên không phát triển rộng rãi trong sản xuất.
Để nâng cao năng suất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của các trang
trại và tiêu dùng trong nước hiện nay, trong những năm gần đây, chúng ta đã
nhập một số giống gà lông màu nổi tiếng như Tam hoàng, Lương phượng,
Sacso, Kabir… hầu hết các giống gà thả vườn nhập nội đều chỉ thích nghi
hoặc thích nghi tốt với việc nuôi công nghiệp hoặc bán chăn thả, do tập tính
lười vận động, chậm chạp… do đó thịt nhão, chất lượng thịt không cao …
không đáp ứng được thị hiếu của người tiêu dùng. Bên cạnh đó con giống rất
đắt và tốn kém, đồng thời chúng ta lại không chủ động được con giống, phải
phụ thuộc vào các hãng cung cấp nước ngoài.
Các nhà khoa học nhận thấy, bản thân đàn gà địa phương của nước ta là
đàn gà lông màu, thả vườn, đã đáp ứng được rất nhiều tiêu chí về gà Label
Rouge mà thế giới đang phát triển: lông màu, thích nghi với việc chăn thả,
chất lượng thịt đặc biệt thơm ngon. Một số giống gà như gà Chọi, Đông Tảo,
gà Mía có ngoại hình rất đặc trưng của một giống gà cho thịt. Tuy nhiên,
chúng đều có nhược điểm rất lớn, đó là khả năng tăng trọng thấp, sinh sản
kém… dẫn đến hiệu quả kinh tế thấp, không đáp ứng được nhu cầu phát triển
- 2
của nền chăn nuôi trang trại tập trung quy mô lớn - một xu thế chăn nuôi gia
cầm đang phát triển nhanh và chắc chắn sẽ chiếm ưu thế trong tương lai gần,
khi mà nước ta tiến hành thành công sự nghiệp CNH - HĐH. Cả lý thuyết và
thực tiễn trong những năm qua đều chứng tỏ rằng, khi cho lai gà nội, nhất là
các giống có tầm vóc cơ thể lớn với gà thả vườn nhập nội thì các nhược điểm
kể trên của cả gà nội và nhập nội đều sẽ được khắc phục cơ bản, và đó cũng là
một một xu hướng lớn trong công tác nghiên cứu tạo ra con giống cho nền
chăn nuôi gà của nước ta hiện nay. Cách làm đó đáp ứng nhu cầu của thị
trường về con giống gà lông màu có chất lượng cao cho các trang trại chăn
nuôi theo phương thức chăn thả quy mô vừa và lớn, giảm sự phụ thuộc vào
việc nhập khẩu con giống từ bên ngoài, tiết kiệm được một phần ngoại tệ
đáng kể, đồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu của người
tiêu dùng ngày càng khó tính và mang lại hiệu quả kinh tế cao. Bên cạnh đó,
công tác trên còn có một ý nghĩa không kém phần quan trọng, là góp phần
bảo tồn và phát triển đàn con giống địa phương quý hiếm của nước ta. Như
vậy, việc nghiên cứu tìm ra các tổ hợp lai nhằm tạo ra con giống có năng suất,
chất lượng thịt cao, sản phẩm đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng …
thích nghi với các điều kiện chăn thả hoặc bán chăn thả ở tất cả các vùng
miền trong cả nước, trên cơ sở sử dụng các giống gia cầm nhập nội và địa
phương sẵn có đang là yêu cầu cấp bách. Nghiên cứu một số công thức lai
giữa gà Chọi với gà Lương Phượng là một trong những nghiên cứu cụ thể
theo định hướng nói trên, vừa có ý nghĩa khoa học, vừa có ý nghĩa thực tiễn
và mang lại hiệu quả thiết thực. Xuất phát từ những ý tưởng đó, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và
phòng trị bệnh trên đàn gà lai (gà Chọi X Lương Phượng) tại trại gà
thương phẩm xã Khe Mo, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”.
- 3
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1 Mục tiêu
- Áp dụng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng cho gà Chọi lai gà
Lương Phượng.
- Xác định tình hình nhiễm bệnh, cách phòng trị bệnh cho gà Chọi lai
gà Lương Phượng nuôi tại trại.
- Đánh giá đặc điểm ngoại hình, khả năng sản xuất, chất lượng thịt và
hiệu quả kinh tế của gà lai F1 (Chọi - Lương Phượng) có tỷ lệ 50% máu gà
Chọi, 50% máu gà Lương Phượng.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trại gà thương phẩm xã Khe
Mo, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
- Áp dụng được các quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho gà Chọi lai gà
Lương Phượng.
- Xác định được tình hình nhiễm bệnh, biết cách phòng trị bệnh cho gà
Chọi lai gà Lương Phượng nuôi tại trại.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Đề tài sẽ bổ sung thêm minh chứng thực tiễn cho lý thuyết lai kinh tế
trong chăn nuôi gia cầm: từ nguồn nguyên liệu là giống gà Chọi nhiều ưu
điểm nổi trội, với phương pháp lai đơn giản, bước đầu thử nghiệm tạo ra con
lai với giống gà thả vườn nổi tiếng là gà Lương Phượng.
- Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn bởi, nếu thành công, đề tài sẽ
cung cấp cho thực tiễn một số công thức lai tạo ra con thương phẩm thích hợp
với phương thức chăn thả, ngoại hình và chất lượng sản phẩm phù hợp với thị
hiếu người tiêu dùng của nước ta.
- Khi phát triển công thức lai này vào thực tiễn sản xuất, sẽ thúc đẩy
việc tiêu thụ gà Chọi (để làm vật liệu), như vậy sẽ nâng cao được giá trị của
các con giống quý hiếm này, từ đó sẽ thúc đẩy việc bảo tồn các con giống bản
địa một cách bền vững.
- 4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Địa phận huyện Đồng Hỷ trải dài từ 21032’ đến 21051’độ vĩ bắc,
105046’ đến 106004’ độ kinh đông. Phía bắc giáp huyện Võ Nhai và tỉnh Bắc
Cạn, phía nam giáp huyện Phú Bình và thành phố Thái Nguyên, phía đông
giáp tỉnh Bắc Giang, phía tây giáp huyện Phú Lương và thành phố Thái
Nguyên. Địa giới tự nhiên phân cách Đồng Hỷ và thành phố Thái Nguyên là
dòng sông Cầu uốn lợn quanh co từ xã Cao Ngạn theo hướng bắc - nam
xuống đến đập Thác huống.
Đồng Hỷ có tổng diện tích tự nhiên 520.59km2. Trong đó đất lâm
nghiệp chiếm 50,8%, đất nông nghiệp 16,4%, đất thổ cư 3,96%, đất cho các
công trình công cộng 3,2% và đất chưa sử dụng chiếm 25,7%. Núi Chùa
Hang xa xưa còn gọi là núi đá Hoá Trung, núi Long Tuyền, nằm trên đất thị
trấn Chùa Hang, huyện Đồng Hỷ ngày nay. Chùa Hang là một trong những
danh thắng nổi tiếng của tỉnh Thái Nguyên.
Núi Voi, còn có tên là núi Thạch Tượng, núi Tượng Lĩnh, ở xã Hoá
Thượng. Thế núi hiểm trở, giống hình con voi. Cuối thế kỷ XVI, nhà Mạc lấy
núi làm căn cứ chống nhau với quan quân nhà Lê - Trịnh.
Huyện Đồng Hỷ được đặt từ thời nhà Trần. Năm 1469, dưới triều vua
Lê Thánh Tông đổi thành Đồng Hỷ; sau đổi là huyện Đồng Gia, rồi lại đổi
thành Đồng Hỷ; là một trong 7 châu, huyện thuộc phủ Phú Bình. Trong thời
nhà Nguyễn (TK XIX), huyện Đồng Hỷ gồm: 9 tổng, 33 xã, thôn, trang,
phường; huyện lỵ đặt ở xã Huống Thượng.
- 5
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội
Những năm gần đây, tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện đồng
hỷ đã có những chuyển biến tích cực, đảm bảo tiến độ thực hiện các chỉ tiêu,
nhiệm vụ chủ yếu năm 2017. Trong đó nhiều chỉ tiêu đạt cao so với kế hoạch
như: sản lượng lương thực có hạt cả năm ước đạt 52,7 nghìn tấn, vượt 17% kế
hoạch; diện tích trồng rừng đạt gần 1,5 nghìn ha, vượt 49% kế hoạch; thu
ngân sách trong cân đối đạt gần 123 tỉ đồng, vượt 33% dự toán tỉnh giao…
Thực hiện nghị quyết số 422/NQ - UBTTQH14, ngày 18/08/2017 của
Ủy ban Thường trực Quốc hội về việc điều chỉnh mở rộng địa giới hành chính
Tp Thái Nguyên và thành lập 2 phường thuộc Tp Thái Nguyên, huyện Đồng
hỷ sẽ phải điều chỉnh kế hoạch kinh tế xã hội năm 2017. Cụ thể, huyện điều
chỉnh theo nguyên tắc: giảm các chỉ tiêu đã giao ở đầu năm và các thành
phần, cơ cấu chỉ tiêu tính cho địa bàn toàn huyện nằm trên địa bàn 3 đơn vị:
thị trấn Chùa Hang, xã Linh Sơn, xã Huống Thượng. Trong đó, cơ cấu kinh tế
ngành công nghiệp, xây dựng sau khi điều chỉnh sẽ còn 38,8%; ngành dịch vụ
sau điều chỉnh còn 25,7%; ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản sau điều chỉnh
còn 35,5% tăng 16,25%...
2.1.3. Điều kiện cơ sở vật chất của trại
Với sự đầu tư cơ sở vật chất phục vụ cho quá trình sản xuất nhằm nâng
cao hiệu quả và giảm công sức lao động trang trại đã có những đầu tư về cơ
sở vật chất như sau:
- Trại được xây dựng cách xa khu dân cư, có hàng rào bao quanh.
- Trại gồm có 3 gian trại gà và 3 gian trại lợn được nát nền bê tông
và lợp tấm lợp Fibro xi măng, có 1 gian trại lợn là được lợp mái tôn và có
tấm cách nhiệt.
- Mỗi trại gà đều được lắp đặt quạt trần và 1 nhiệt kế để theo dõi nhiệt độ.
- 6
- Hệ thống nước cung cấp cho chăn nuôi và sinh hoạt được sử dụng
bằng nước giếng khoan.
- Hệ thống điện trại sử dụng dòng điện 3 pha.
- Xung quanh trại đều có cây xanh che bóng mát và chắn gió.
2.1.4. Cơ cấu tổ chức cơ sở thực tập
Cơ cấu của trại tổ chức như sau:
- Diện tích chuồng trại là 800m2 (3 chuồng).
- Chuồng gà 3 dãy gồm: 2 dãy có thể nuôi 2000 con gà thịt thương
phẩm vả 1 dãy chuồng nuôi 30 con gà mái đẻ.
- Chuồng lợn 3 dãy gồm: 2 dãy nuôi lợn nái 12 - 14 con, 1 dãy nuôi lợn
thịt 30 con.
- Hệ thống bảo vệ xung quanh được xây tường rào bao quanh cao 2m2
- Đội ngũ cán bộ, quản lý, kĩ thuật, công nhân gồm:
+ 01 chủ trại
+ 01 sinh viên thực tập
- Trong quá trình thực tập tại cơ sở, trại tạo điều kiện cho chỗ ở và sinh
hoạt theo gia đình chủ trại.
2.2. Tổng quan và các nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1. Cơ sở khoa học
2.2.1.1. Nguồn gốc và đặc điểm của giống gà thí nghiệm
* Nguồn gốc, đặc điểm, tính năng sản xuất của gà Lương Phượng
- Nguồn gốc: Gà Lương Phượng là giống gà kiêm dụng lông màu có
xuất xứ từ vùng ven sông Lương Phượng, do xí nghiệp nuôi gà thành phố
Nam Ninh, tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc) lai tạo thành sau nhiều năm nghiên
cứu, sử dụng dòng trống địa phương và dòng mái nhập ngoại từ nước ngoài
như Kakir, Discan… Gà Lương Phượng được nhập vào nước ta trong những
năm gần đây. Gà Lương Phượng dễ nuôi, tính thích nghi cao, chịu đựng tốt
- 7
với điều kiện khí hậu nóng ẩm và nhất là thịt thơm ngon nên được nhiều
người tiêu dùng ưa chuộng.
- Đặc điểm: Con mái lông màu vàng nhạt, điểm các đốm đen ở cổ,
cánh. Con trống lông sặc sỡ nhiều màu: Sắc tía ở cổ, nâu cánh gián ở lưng,
nâu xanh đen ở đuôi. Da, mỏ, chân đều màu vàng. Mào tích, tai phát triển,
mào đơn, đỏ tươi, ức sâu nhiều thịt, thịt thơm ngon. Gà thích nghi cao với
nuôi chăn thả và bán chăn thả.
- Chỉ tiêu năng suất gà Lương Phượng:
+ Theo tài liệu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2007)
[29], cho biết: khối lượng gà Lương Phượng đến 12 tuần tuổi là 2,0 - 2,5kg;
tiêu tốn thức ăn/kg khối lượng là 3,0 - 3,2kg. Khối lượng gà vào lúc đẻ: 1,9 -
2,1kg (gà mái); 2,8 - 3,2kg (gà trống). Sản lượng trứng/10 tháng đẻ là 150 -
170 quả/mái. Tỷ lệ ấp nở 80 - 85%.
* Nguồn gốc, đặc điểm, tính năng sản xuất của gà Chọi
Gà Chọi là một giống gà nội nổi tiếng, được nuôi ở nhiều vùng
miền trên cả nước. Gà Chọi tồn tại và phát triển qua nhiều thế kỷ, được
tuyển chọn thông qua các cuộc thi gà truyền thống nên màu sắc lông
tương đối thuần nhất.
Gà trống Chọi có màu lông cơ bản là màu đen, màu trắng, màu xám và
màu tía đỏ…
Gà mái Chọi có ba màu lông cơ bản là đốm đen, màu xám và màu nâu.
Gà Chọi trường mình, kết cấu thân hình chắc khoẻ. Gà trống đầu tinh nhanh,
mình hình cốc, cánh hình vỏ trai, đuôi hình nơm, mào đa số mào xuýt, diều
cân ở giữa, bàn chân dài, đùi dài và săn chắc, vòng chân tròn, các ngón tách
rời nhau, móng chân và cựa sắc nhọn.
Gà mái ngực nở, chân cao vừa phải, mào xuýt, kết cấu toàn thân vững
chắc. So với các giống gà nội khác thì gà Chọi trường mình (dài) hơn, tầm
vóc to, nhanh nhẹn và hung giữ hơn. Gà Chọi mọc lông chậm nên khả năng
- 8
chống rét rất kém, không nên thả gà ra ngoài lúc sáng sớm có sương muối
hoặc nhiệt độ môi trường thấp. Gà Chọi trưởng thành có bộ lông bóng mượt,
tiếng gáy vang, hình dáng cơ thể cân đối và đặc tính rất hăng có tiềm năng
theo hướng gà cảnh và hướng tới nuôi thương phẩm.
Gà có tầm vóc tương đối lớn, thon gọn. Khối lượng gà trưởng thành:
con trống 2,8 – 3,8kg; con mái đạt 2,0 – 3,0kg. Khả năng tăng trọng của gà
Chọi rất chậm, nuôi 12 tuần tuổi mới đạt khối lượng 1,0 - 1,4 kg ở con trống;
0,8 - 1,2 kg ở con m ái, đặc biệt trong thời gian này đàn gà cắn mổ nhau mạnh
mẽ gây ảnh hưởng rất lớn quá trình sinh trưởng. Từ nhược điểm trên nên chăn
nuôi gà Chọi mang tính địa phương quy mô nhỏ.
2.2.1.2. Đặc điểm sinh lý tiêu hóa ở gà
Gia cầm có tốc độ trao đổi chất và năng lượng cao hơn so với động vật
có vú. Cường độ tiêu hoá mạnh ở gia cầm được xác định bằng tốc độ di
chuyển của thức ăn qua ống tiêu hoá. Ở gà còn non, tốc độ này là 30 - 39 cm
trong 1 giờ; ở gà lớn hơn là 32 - 40 cm và ở gà trưởng thành là 40 - 42 cm.
Chiều dài của ống tiêu hoá gia cầm không lớn, thời gian mà khối thức ăn
được giữ lại trong đó không vượt quá 2 - 4 giờ, ngắn hơn rất nhiều so với
động vật khác, do đó để quá trình tiêu hoá thức ăn diễn ra thuận lợi và có hiệu
quả cao, thức ăn cần phải phù hợp về với tuổi và trạng thái sinh lý, được chế
biến thích hợp, đồng thời có hàm lượng xơ ở mức ít nhất (Hội chăn nuôi Việt
Nam, 2001 [9]).
* Tiêu hóa ở miệng
Gia cầm không có môi và răng, hàm ở dạng mỏ, chỉ có tác dụng lấy
thức ăn, chứ không có tác dụng nghiền nhỏ. Vịt, ngỗng có các răng ngang ở
mép nhỏ chứa nhiều tận cùng dây thần kinh lâm ba, có tác dụng cảm giác.
Khi thức ăn đi qua khoang miệng thì được thấm ướt bởi nước bọt, các
tuyến nước bọt của gia cầm kém phát triển, thành phần chủ yếu của nước bọt
- 9
là dịch nhầy. Trong nước bọt có chứa một số ít men amilaza nên có ít tác
dụng tiêu hóa.
Động tác nuốt ở gia cầm được thực hiện nhờ chuyển động rất nhanh
của lưỡi, khi đó thức ăn được chuyển rất nhanh vào vùng trên của hầu vào
thực quản. Trong thành thực quản có các tuyến nhầy hình ống, tiết ra chất
nhầy, cũng có tác dụng làm ướt và trơn thức ăn khi nuốt.
* Tiêu hóa ở diều
Diều là khoảng mở rộng của thực quản ở khoang ngực. Diều dự trữ và
chuẩn bị tiêu hóa thức ăn, thức ăn ở diều được thấm ướt, mềm ra trộn kĩ với
một phần tinh bột được thủy phân.
* Tiêu hóa ở dạ dày
Tiêu hóa ở dạ dày tuyến
Dạ dày tuyến giống như cái bao túi, gồm 3 lớp: Màng nhầy, màng cơ,
màng thanh dịch. Màng nhầy rất phát triển. Ở đây các tuyến tiết ra pepsin và
axit muối. Vì vậy tiêu hóa ở dạ dày tuyến có phản ứng axit, độ pH 3,1 – 4,5.
Dịch dạ dày được tiết vào trong khoang của dạ dày tuyến, có axit
clohydric, enzim và musin. Cũng như ở động vật có vú, pepsin được tiết ra ở
dạng không hoạt động - pepsinogen và được hoạt hoá bởi axit clohydric. Các
tế bào hình ống của biểu mô màng nhầy bài tiết ra một chất nhầy đặc rất giàu
musin, chất này phủ lên bề mặt niêm mạc của dạ dày. Sự tiết dịch dạ dày ở
gia cầm là liên tục, sau khi ăn thì tốc độ tiết tăng lên.
Tiêu hóa ở dạ dày cơ
Dạ dày cơ có hình dạng như hai chiếc đĩa nhỏ úp vào nhau có thành rất
dày, có màu đỏ sẫm. Dạ dày cơ nằm ở bên trái của gan.
Thức ăn được đưa qua đám rối vị giác (lưỡi và cổ) để phân biệt thức ăn
(đắng, chua) Thức ăn được thấm ướt nhờ dịch tiết (thực quản và diều).
Nước qua diều tới dạ dày tuyến, dạ dày cơ rồi vào ruột. Nếu gia cầm đói,
thức ăn đi thẳng vào dạ dày tuyến và dạ dày cơ (sau khi đầy rồi mới tích lại
ở diều).
- 10
Dưới ảnh hưởng của men amilaza của tuyến nước bọt, tinh bột được
đường hóa do quá trình vi sinh vật phân giải ở diều. Thời gian thức ăn ở diều
phụ thuộc vào khối lượng thức ăn, khối lượng nhỏ thức ăn qua diều 2 - 5 phút
còn khối lượng lớn thì vài giờ.
Thức ăn qua dạ dày tuyến tương đối nhanh (hầu như không dừng lại ở
đây), tại đây có phản ứng axit và dịch vị của dạ dày tuyến tiết ra khoảng 30
phút: gà 11,3 ml còn ở ngỗng là 24 ml ở giờ thứ nhất sau khi ăn dịch vị tiết
nhiều hơn.
* Tiêu hóa ở ruột
Quá trình tiêu hoá các chất dinh dưỡng đều xảy ra ở ruột non gia cầm.
Các men tiêu hoá quan trọng nhất là từ dịch dạ dày, cùng với mật đi vào manh
tràng, chất tiết của các tuyến ruột có ý nghĩa kém hơn.
Các men trong ruột hoạt động trong môi trường axit yếu, kiềm yếu; pH
dao động trong những phần khác nhau của ruột.
Dịch ruột là một chất lỏng đục, có phản ứng kiềm yếu (pH là 7,42) với
tỷ trọng 1,0076. Trong thành phần dịch ruột có các men proteolytic,
aminolytic và lypolytic và cả men enterokinaza.
Dịch tuỵ là một chất lỏng không màu, hơi mặn, có phản ứng hơi toan
hoặc hơi kiềm (pH 7,2 - 7,5). Trong chất khô của dịch, ngoài các men, còn có
các axit amin, lipit và các chất khoáng (NaCl, CaCl2, NaHCO3...).
Dịch tuỵ của gia cầm trưởng thành có chứa các men tripsin,
cacbosipeptidaza, amilaza, mantaza, invertaza và lipaza.
Tripsin được bài tiết ra ở dạng chưa hoạt hoá là tripsinogen, dưới tác
động của men dịch ruột enterokinaza, nó được hoạt hoá, phân giải các protein
phức tạp ra các axit amin. Men proteolytic khác là các cacbosipeptidaza được
tripsin hoạt hoá cũng có tính chất này.
- 11
Các men amilaza và mantaza phân giải các polysacarit đến các
monosacarit như glucoza, lipaza được dịch mật hoạt hoá, phân giải lipit thành
glyserin và axit béo.
Các quá trình tiêu hoá và hấp thu ở ruột non xảy ra đặc biệt tích cực. Sự
phân giải các chất dinh dưỡng không chỉ có trong khoang ruột (tiêu hoá ở
khoang), mà cả ở trên bề mặt các lông mao của các tế bào biểu bì (sự tiêu hoá
ở màng). Các cấu trúc phân tử và trên phân tử của thức ăn có kích thước lớn
được phân giải dưới tác động của các men trong khoang ruột, tạo ra các sản
phẩm trung gian nhỏ hơn, chúng đi vào vùng có nhiều nhung mao của các tế
bào biểu mô. Trên các nhung mao có các men tiêu hoá, tại đây diễn ra giai
đoạn cuối cùng của sự thuỷ phân để tạo ra sản phẩm cuối cùng như axit amin,
monosacarit chuẩn bị cho việc hấp thu.
Khả năng tiêu hoá chất xơ của gia cầm rất hạn chế. Cũng như ở động
vật có vú, các tuyến tiêu hoá của gia cầm không tiết ra một men đặc hiệu nào
để tiêu hoá xơ. Một lượng nhỏ chất xơ được phân giải trong manh tràng bằng
các men do vi khuẩn tiết ra. Những gia cầm nào có manh tràng phát triển hơn
như đà điểu, ngan, ngỗng... thì các chất xơ được tiêu hoá nhiều hơn.
2.2.1.2. Đặc điểm sinh lý và giải phẫu cơ quan hô hấp của gà
Theo Nguyễn Duy Hoan và Trần Thanh Vân (1998) [5] cho biết: hệ
hô hấp của gia cầm gồm: lỗ mũi, xoang mũi, khí quản, 2 phế quản, 2 phổi,
9 túi khí.
- Hai lỗ mũi nằm ở gốc mỏ và có đường kính rất nhỏ. Ở gà, phía ngoài
hai lỗ mũi có “van mũi hoá sừng bất động” và xung quanh lỗ mũi có lông
cứng nhằm ngăn ngừa bụi và nước.
- Xoang mũi được phát triển từ xoang miệng sơ cấp ở ngày ấp thứ 7.
Xoang mũi ngắn, chia ra 2 phần: phần xương và phần sụn. Xoang mũi nằm ở
- 12
mỏ trên. Xoang mũi là cơ quan thu nhận và lọc khí rồi chuyển vào khí quản, ở
gà thanh quản dưới có hai nếp gấp liên kết, hai nếp gấp đó bị dao động bởi
không khí và tạo nên âm thanh.
- Khí quản là ống tương đối dài bao gồm nhiều vòng sụn và nhiều vòng
hoá xương. Số vòng khí quản ở gà là 110 - 120 và hầu hết là sụn, còn ở thuỷ
cầm hầu hết đã hoá xương. Khí quản tương đối cong queo, thành khí quản
được cấu tạo bởi màng nhầy, màng xơ đàn hồi và màng thanh dịch ngoài.
- Khí quản chia ra làm hai phế quản ở xoang ngực phía sau xương
ngực. Mỗi phế quản dài 6 - 7 cm và có đường kính 5 - 6 mm. Một ống phế
quản nối với lá phổi bên trái, còn một ống nối với lá phổi bên phải. Thành phế
quản cấu tạo bởi màng nhầy (ở đó có nhiều tuyến nhỏ tạo ra các dịch nhầy,
màng xơ đàn hồi), có các bán khuyên sụn trong suốt và thanh dịch ngoài.
- Phổi và phế quản được hình thành từ các nếp gấp ống hầu ở cuối khí
quản vào ngày ấp thứ 4, ở ngày ấp thứ 5 xuất hiện túi phổi có màu dạng phế
quản. Ở ngày ấp thứ 9 phổi đang phát triển và chia ra mạng lưới phế quản, ở
phần cuối của nó hình thành các ống hô hấp. Phổi của gia cầm màu đỏ tươi,
cấu trúc xốp, có dạng bọc nhỏ kéo dài, ít đàn hồi.
Phổi nằm ở xoang ngực phía trục xương sống từ trục xương sườn thứ
nhất đến mép trước của thận. Trọng lượng của phổi vào khoảng 1/180 thể
trọng gia cầm, phụ thuộc vào tuổi và loài. Chức năng chính của phổi là làm
nhiệm vụ trao đổi khí.
- Túi khí là tổ chức mỏng bên trong chứa đầy khí. Các túi khí là sự mở
rộng và tiếp dài của phế quản. Cơ thể gia cầm có 9 túi khí chính, trong đó có 4
đôi xếp đối xứng, còn 1 túi khí đơn. Các đôi túi khí xếp đối xứng là đôi túi khí
xương đòn, đôi túi khí ngực trước, đôi túi khí ngực sau, đôi túi khí bụng. Túi
khí đơn là túi khí cổ. Các túi khí thực ra không phải là xoang tận cùng của phế
quản sơ cấp và phế quản thứ cấp mà tất cả chỉ là phế nang khổng lồ.
- 13
Theo Nguyễn Duy Hoan và Trần Thanh Vân (1998) [5], Giáo trình
chăn nuôi gia cầm, trường ĐHNL Thái Nguyên: tần số hô hấp dao động trong
khoảng rất lớn, nó phụ thuộc vào loài, tuổi, sức sản xuất, trạng thái sinh lý của
gia cầm và điều kiện thức ăn, nuôi dưỡng, nhiệt độ, độ ẩm, thành phần không
khí. Trong điều kiện nuôi dưỡng tốt, tần số hô hấp tương đối ổn định. Gia
cầm càng lớn thì tần số hô hấp càng nhỏ. Ban đêm tần số hô hấp giảm chậm
xuống 30 - 40 %. Nhiệt độ tăng tần số hô hấp cũng tăng. Nếu nhiệt độ tăng tới
370C thì nhịp thở của gà lên tới 150 lần/phút. Tần số hô hấp ở gà trưởng thành
là 25 - 45 lần/phút. Gà từ 4 - 20 ngày tuổi là 30 - 40 lần/phút.
Cơ chế hô hấp của gia cầm gồm động tác hít vào và động tác thở ra với
sự hoạt động của phổi và hệ thống 9 túi khí chính.
Vận động của xương sườn đóng vai trò quan trọng trong cử động hô
hấp. Lúc giãn, không khí xoang ngực giãn và mở rộng làm cho áp lực xoang
ngực thấp hơn áp lực bên ngoài, do đó không khí từ ngoài đi vào trong phổi.
Lúc hít vào, không khí qua phổi vào các nhánh nhỏ và vào các túi khí. Lúc
thở ra thì ngược lại, không khí đi từ các túi khí đi ra ngoài qua phổi lần thứ
hai, vì vậy người ta gọi là cơ chế hô hấp kép. Vì phổi gia cầm nhỏ nhưng do
không khí tuần hoàn hai lần nên lượng oxygen cung cấp vẫn đảm bảo.
Trong thời gian ngủ quá trình trao đổi chất nói chung giảm xuống 50%.
Trong thời gian hoạt động mạnh (bay, chạy, nhảy…) quá trình trao đổi chất
tăng lên và mức độ trao đổi khí tăng lên 60 - 100%.
Hoạt động của phổi và túi khí của gia cầm bao gồm: khí lưu thông, khí
hít vào thêm, khí thở ra thêm. Hoạt động của phổi và túi khí nói lên khả năng
hô hấp lớn nhất của gia cầm.
Sau khi thở ra thêm, trong phổi vẫn còn một lượng khí nhỏ lưu lại gọi
là khí cặn. Hoạt động phổi và túi khí của gà tổng cộng là 169 cm3.
nguon tai.lieu . vn