- Trang Chủ
- Nông - Lâm - Ngư
- Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại Bùi Huy Hạnh, xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương
Xem mẫu
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------
ĐỖ THỊ HẢI
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG
TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI BÙI HUY HẠNH,
XÃ TÁI SƠN, HUYỆN TỨ KỲ, TỈNH HẢI DƯƠNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú Y
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2015 - 2019
Thái Nguyên – năm 2019
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------
ĐỖ THỊ HẢI
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG
TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI BÙI HUY HẠNH,
XÃ TÁI SƠN, HUYỆN TỨ KỲ, TỈNH HẢI DƯƠNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú Y
Lớp: TY - K47 - N04
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thị Bích Đào
Thái Nguyên – năm 2019
- i
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập tại trường và thực tập tại cơ sở, đến nay
em đã hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp của mình. Để có được kết quả
này ngoài sự nỗ lực của bản thân, em luôn nhận được sự giúp đỡ chu đáo,
tận tình của nhà trường, các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y,
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Em xin bày tỏ lòng kính trọng và
biết ơn sâu sắc tới:
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ
nhiệm khoa cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y
đã tận tình dạy dỗ dìu dắt em trong suốt quá trình học tập tại trường.
Trang trại chăn nuôi Bùi Huy Hạnh, xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh
Hải Dương đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập, giúp em
hoàn thành tốt công việc trong thời gian thực tập tại cơ sở.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Nguyễn Thị
Bích Đào đã luôn động viên, giúp đỡ và hướng dẫn chỉ bảo em tận tình trong
suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đại học này.
Để góp phần cho việc thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đạt
kết quả tốt, em đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ và động viên của gia đình
và bạn bè. Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành trước mọi sự giúp đỡ quý
báu đó.
Thái Nguyên, ngày 3 tháng 1 năm 2019
Sinh viên
Đỗ Thị Hải
- ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.Thành phần và giá trị dinh dưỡng của 3 loại thức ăn hỗn hợp ........ 11
Bảng2.2. Khẩu phần ăn của nái mang thai ...................................................... 12
Bảng 2.3. Những biểu hiện khi lợn sắp đẻ ...................................................... 13
Bảng 2.4. Chế độ ăn của lợn nái nuôi con ...................................................... 13
Bảng 2.5: Kết quả áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái
nuôi tại trại chăn nuôi Bùi Huy Hạnh, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải
Dương. ........................................................................................ 15
Bảng 2.6: Lịch sát trùng trại lợn nái ............................................................... 16
Bảng 2.7. Lịch tiêm phòng cho lợn ................................................................. 17
Bảng 4.1: Tình hình chăn nuôi lợn tại trại chăn nuôi Bùi Huy Hạnh qua 3 năm
2017 – 2019................................................................................. 39
Bảng 4.2: Số lợn nái trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng tại trại. ........................ 40
Bảng 4.3. Tình hình lợn nái đẻ tại trại ............................................................ 41
Bảng 4.4. Tình hình mắc một số bệnh sản khoa trên đàn lợn nái trực tiếp
chăm sóc tại trại .......................................................................... 44
Bảng 4.5: Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn sinh sản. ................................... 45
Bảng 4.6: Tỷ lệ mắc một số bệnh trên đàn lợn con theo mẹ ........................... 47
Bảng 4.7: Kết quả điều trị trên đàn lợn con theo mẹ. ..................................... 47
- iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
CP: Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam
Cs: Cộng sự
E.coli: Escherichia coli
g: Gam
kg: Kilogam
mg: Miligam
ml: Mililit
Nxb: Nhà xuất bản
PGF2α: Prostaglandin F2α
TB: Trung bình
TT: Thể trọng
VTM: Vitamin
- iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... 2
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2
1.2.1. Mục đích của chuyên đề.......................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề ............................................................................ 2
Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1.Vị trí địa lý ............................................................................................... 3
2.1.2. Đặc điểm khí hậu .................................................................................... 3
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại ............................................................................ 4
2.1.4. Cơ sở vật chất của trại ............................................................................. 4
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại ................................................................ 6
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề ...................................................... 6
2.2.1. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn
nái nuôi con ....................................................................................................... 6
2.2.2. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh cho vật nuôi .................................. 18
2.2.3. Những hiểu biết về một số bệnh thường mắc tại cơ sở......................... 22
2.2.4. Một số hiểu biết về thuốc phòng và trị bệnh sử dụng trong đề tài........ 31
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ...................................... 34
2.3.1. Một số nghiên cứu trong nước .............................................................. 34
2.3.2. Một số nghiên cứu ở nước ngoài........................................................... 35
- v
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH.......37
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 37
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 37
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 37
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 37
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 37
3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 37
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 39
4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn Bùi Huy Hạnh qua 3 năm 2017-
2019 ................................................................................................................. 39
4.2. Tình hình sinh sản của lợn nái ................................................................. 40
4.2.1.Thời gian chửa trung bình của đàn lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi
dưỡng............................................................................................................... 40
4.2.2. Tình hình lợn nái trực tiếp đỡ đẻ........................................................... 41
4.2. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn nái................................ 43
4.2.1.Tình hình một số bệnh sản khoa trên đàn lợn nái trực tiếp chăm sóc và
kết quả điều trị ................................................................................................. 44
4.2.2. Tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn con theo mẹ và kết quả điều trị. ... 47
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 49
5.1. Kết luận .................................................................................................... 49
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 51
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP
- 1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam hiện đang là nước phát triển về nông nghiệp, chiếm hơn
70% dân số nước ta đang sống bằng nông nghiệp trong đó có chăn nuôi lợn.
Ngành chăn nuôi lợn không chỉ cung cấp một lượng lớn thực phẩm có giá trị
dinh dưỡng cao, mà còn mang lại thu nhập cho người chăn nuôi, góp phần
vào ổn định đời sống người dân. Chăn nuôi lợn là một nghề quan trọng, gắn
liền với đời sống của người nông dân. Trong những năm gần đây, được sự
quan tâm của nhà nước cùng với xu hướng phát triển của xã hội thì chăn nuôi
lợn cũng chuyển từ loại hình chăn nuôi nông hộ dần sang tập trung trang trại
đã giúp cho ngành chăn nuôi lợn đạt được bước phát triển không ngừng cả về
chất lượng và số lượng.
Những năm gần đây, nước ta chú trọng nhập một số giống lợn cao sản
từ nước ngoài để nhân giống, lai tạo, cải tạo giống mới phục vụ sản xuất. Tuy
nhiên, các giống lợn này chủ yếu được nhập từ các nước Châu Âu nên khi về
Việt Nam khả năng thích nghi kém đặc biệt là lợn nái. Mặt khác trong quá
trình sinh đẻ lợn nái dễ bị các loại vi khuẩn từ môi trường như: Streptococcus,
Staphylococus, E.coli,… xâm nhập và gây một số bệnh nhiễm trùng sau đẻ
như viêm âm đạo, âm môn, đặc biệt hay gặp là viêm tử cung và một số bệnh
như: viêm vú, mất sữa, vô sinh, viêm phúc mạc dẫn đến nhiễm trùng huyết và
chết. Gây ảnh hưởng tới lợn nái cũng như lợn con theo mẹ mà còn là những
nguyên nhân mắc bệnh lợn con tiêu chảy trong thời gian theo mẹ, theo đó chất
lượng đàn giống bị ảnh hưởng.
Để phát triển hơn nữa ngành chăn nuôi, trong đó có chăn nuôi lợn ở
nước ta, chăn nuôi lợn nái là một trong những khâu quan trọng góp phần
quyết định đến sự thành công trong chăn nuôi lợn. Xuất phát từ thực tế trên,
- 2
được sự đồng ý của BCN Khoa và thầy giáo hướng dẫn em tiến hành thực
hiện chuyên đề : “Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị
bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại Bùi Huy Hạnh, xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ,
tỉnh Hải Dương”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích của chuyên đề
Thực hiện được quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản.
Biết được các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh sản, chế độ ăn và cách
cho ăn cho lợn nái qua từng giai đoạn mang thai.
Chuẩn đoán và đưa ra được biện pháp phòng và trị bệnh trên đàn lợn
nái sinh sản.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
Ðánh giá tình hình chăn nuôi tại trại Bùi Huy Hạnh, xã Tái Sơn, huyện
Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương.
Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái nuôi tại trại.
Xác định tình hình mắc bệnh sinh sản và áp dụng được biện pháp
phòng trị bệnh.
- 3
Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1.Vị trí địa lý
Trang trại chăn nuôi của ông Bùi Huy Hạnh là một đơn vị chăn nuôi
gia công của công ty cổ phần chăn nuôi CP (Charoen Pokphand Việt Nam).
Trang trại được thành lập và đi vào sản xuất lợn giống theo hướng chăn nuôi
công nghiệp từ năm 2007, địa điểm xây dựng trại tại xã Tái Sơn, huyện Tứ
Kỳ, tỉnh Hải Dương.
Tứ Kỳ là một huyện thuộc tỉnh Hải Dương nằm ở trung tâm đồng
bằng Bắc Bộ. Cũng giống như các huyện khác của tỉnh Hải Dương, Tứ Kỳ
nằm hoàn toàn ở giữa vùng hạ lưu của hệ thống sông Thái Bình, phía Đông
Bắc giáp huyện Thanh Hà (ranh giới là sông Thái Bình); phía Tây Bắc giáp
thành phố Hải Dương; phía Tây giáp huyện Gia Lộc; phía Tây Nam giáp
huyện Ninh Giang, đều thuộc tỉnh Hải Dương. Phía Đông Nam giáp huyện
Vĩnh Bảo (ranh giới là sông Luộc); phía đông giáp huyện Tiên Lãng (ranh
giới là một đoạn sông Thái Bình), thành phố Hải Phòng.
2.1.2. Đặc điểm khí hậu
Về điều kiện tự nhiên và các yếu tố khí hậu của xã Tái Sơn có thể khái
quát như sau:
Lượng mưa hàng năm cao nhất là 2.157 mm, thấp nhất là 1.060 mm,
trung bình là 1.567 mm, lượng mưa tập trung chủ yếu từ tháng 6 đến tháng 7
trong năm.
Khí hậu: Huyện Tứ Kỳ nằm ở khu vực nhiệt đới gió mùa, lạnh về mùa
đông, nóng ẩm về mùa hè. Độ ẩm không khi trung bình hàng năm là 82%, độ
ẩm cao nhất là 88%, thấp nhất là 67%.
- 4
Nhiệt độ trung bình trong năm là 21°C - 23°C, mùa nóng tập trung
vào tháng 6 đến tháng 7. Do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc và gió mùa
Đông Nam nên có sự chênh lệch về nhiệt độ trung bình giữa các mùa.
Về chế độ gió: Gió mùa Đông Nam thổi từ tháng 3 đến tháng 10, gió
mùa Đông Bắc thổi từ tháng 11 đến tháng 12.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại
Trại gồm có 20 người trong đó có:
+ 1 chủ trại
+ 1 quản lý
+ 2 kỹ sư chính của công ty
+ 2 tổ trưởng (1chuồng lợn chửa, 1chuồng lợn đẻ)
+ 1 bảo vệ
+ 13 công nhân
2.1.4. Cơ sở vật chất của trại
Trang trại Bùi Huy Hạnh được Công ty CP chọn là nơi để tập huấn
cho tất cả các kỹ sư mới được tuyển dụng vào công ty. Chính vì vậy, cơ sở vật
chất của trang trại được đầu tư khá đầy đủ, theo đúng quy trình. Trong đó,
trang trại có riêng 2 dãy nhà làm nơi ở và phòng học tập cho các kỹ sư mới.
Đây là một điều kiện rất thuận lợi cho các sinh viên đến trại thực tập.
- Về cơ sở vật chất:
Trại có tổng diện tích là 3ha
Trang trại có đầy đủ các thiết bị, máy móc để phục vụ cho công
nhân và sinh viên sinh hoạt hàng ngày như: máy giặt, tắm nóng lạnh, tivi,
tủ lạnh, quạt,...
Trại còn đầu tư mua bàn chơi bi a, sân cầu lông để công nhân giải trí
sau giờ làm việc.
- 5
Cơ sở vật chất trong chuồng trại chăn nuôi được trại chú trọng đầu tư
theo đúng yêu cầu của công ty CP.
Trại lợn có khoảng 1 ha đất để xây dựng nhà điều hành, nhà cho công
nhân, bếp ăn, các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác
của trại.
Trong các chuồng đều có các cũi sắt (đối với chuồng lợn chửa) và
giường nằm (đối với chuồng lợn đẻ) được lắp đặt theo dãy.
Có hệ thống quạt gió, dàn mát, điện sáng, núm uống nước cho lợn tự động.
Có hệ thống bóng điện sưởi ấm cho lợn con vào mùa đông.
Ngoài ra trại còn có một máy phát điện công suất lớn đủ cung cấp
điện cho cả trại sinh hoạt và hệ thống chuồng nuôi những khi mất điện.
- Về cơ sở hạ tầng:
Trại xây dựng gồm 2 khu tách biệt: Khu nhà ở và sinh hoạt của công
nhân, sinh viên và khu chuồng nuôi.
Khu nhà ở rộng rãi có đầy đủ nhà tắm, nhà vệ sinh.
Khu nhà ăn cũng được tách biệt có nhà ăn ca (buổi trưa) và nhà ăn
chung (buổi tối).
Khu nhà bếp rộng rãi và sạch sẽ.
Trại có một nhà kho là nơi chứa thức ăn cho lợn và một kho thuốc là
nơi cất giữ và bảo quản các loại thuốc, vắc xin, dụng cụ kỹ thuật để phục vụ
công tác chăm sóc, điều trị cho đàn lợn của trại.
- Hệ thống chuồng nuôi
Khu vực chuồng nuôi của trại được xây dựng trên một khu vực cao, dễ
thoát nước và được bố trí tách biệt với khu sinh hoạt chung của công nhân,
gồm: 6 chuồng lợn đẻ, 2 chuồng lợn chửa, chuồng lợn đực nằm trong chuồng
lợn chửa 1 và 3 chuồng cách ly (một chuồng cách ly lợn con). Trong đó có 3
dãy chuồng lợn đẻ, mỗi dãy được tách ra làm 2 chuồng nhỏ với 56 ô chuồng
- 6
sàn. Chuồng lợn bầu gồm 2 chuồng với kiểu chuồng cũi sắt. Các chuồng nuôi
đều được lắp đặt hệ thống điện chiếu sáng và hệ thống vòi uống nước tự động
ở mỗi ô chuồng. Mùa hè có hệ thống làm mát bằng quạt thông gió và dàn mát.
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại
- Thuận lợi:
Trại được xây dựng giữa cánh đồng nên cách xa khu dân cư, không
làm ảnh hưởng đến người xung quanh và đảm bảo yêu cầu vệ sinh an toàn
dịch bệnh.
Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân của trại có năng lực, năng
động, nhiệt tình và có trách nhiệm trong công việc.
Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại,
do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay.
- Khó khăn:
Trại nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn biến
phức tạp nên khâu phòng trừ bệnh gặp nhiều khó khăn.
Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phòng, chữa
bệnh cao.
Giá thức ăn chăn nuôi mỗi ngày một tăng khiến chi phí thức ăn tăng
cao gây ảnh hưởng tới chăn nuôi của trang trại.
Cơ sở vật chất xuống cấp gây ảnh hưởng tới chăn nuôi.
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề
2.2.1. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và
lợn nái nuôi con
2.2.1.1. Quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái đẻ
Mục đích chăn nuôi lợn nái đẻ nhằm đảm bảo cho lợn đẻ an toàn, lợn
con có tỷ lệ sống cao, lợn mẹ có sức khỏe tốt, đủ khả năng tiết sữa nuôi con.
- 7
Chính vì vậy quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng có vai trò rất quan trọng và ảnh
hưởng trực tiếp đến sức khỏe của lợn mẹ và lợn con.
- Quy trình nuôi dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [16] thức ăn dùng cho lợn nái đẻ
phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao,dễ tiêu hóa. Không cho lợn
nái ăn thức ăn có hệ số choán cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó,
hoặc ép thai chết ngạt. Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng
sức khỏe cụ thể của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với
những lợn nái có sức khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức
ăn, đẻ trước 2 - 3 ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức
khỏe yếu thì không giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng
cách tăng cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa. Những ngày lợn đẻ phải
căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục của bầu vú mà quyết định chế độ
dinh dưỡng cho hợp lý. Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh
(0,5kg) hoặc không cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ
có thể không cho lợn nái ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn
cháo loãng. Sau khi đẻ 2 - 3 ngày không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột
ngột mà tăng từ từ đến ngày thứ 4 - 5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần
chế biến tốt, dung tích nhỏ, có mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn
cho lợn nái.
- Quy trình chăm sóc
Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp
đến năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Theo Trần Văn Phùng và
cs (2004) [16] cần phải theo dõi thường xuyên sức khỏe lợn mẹ, quan sát bầu
vú, thân nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện các
trường hợp bất thường để có biện pháp xử lý kịp thời. Trước khi lợn đẻ 10 -
15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ. Tẩy rửa vệ sinh, khử trùng toàn bộ ô
- 8
chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu
chuồng phải khô ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu
độc nên để trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi lợn nái vào đẻ. Trước khi đẻ
1 tuần, cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ, lợn nái được lau rửa sạch sẽ đất hoặc phân
bám dính trên người, dùng khăn thấm nước xà phòng lau sạch bầu vú và âm
hộ. Làm như vậy tránh được nguy cơ lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp
xúc trực tiếp với lợn mẹ có vi khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh sạch sẽ cho
lợn nái,chúng ta chuyển nhẹ nhàng từ chuồng chửa sang chuồng đẻ để lợn
quen dần với chuồng mới.
2.2.1.2. Quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái nuôi con
- Quá trình nuôi dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [16] thức ăn cho lợn nái nuôi con
phải là những thức ăn có ảnh hưởng tốt đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó
là các loại thức ăn xanh non như các loại rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ,
cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo tấm, cám gạo, bột mỳ, các loại thức ăn
bổ sung đạm động, đạm thực vật, các loại khoáng, vitamin... Không cho lợn
nái nuôi con ăn các loại thức ăn thối mốc, biến chất, hư hỏng. Thức ăn hỗn
hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo đủ
protein, năng lượng và các thành phần vitamin, khoáng theo đúng tiêu chuẩn
quy định như năng lượng trao đổi 3100 Kcal, Protein 15%, Ca từ 0,9 - 1,0%,
Phospho 0,7%.
Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con cũng đóng vai trò quan trọng và
ảnh hưởng trưc tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ,
chính vì vậy ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng
cho lợn mẹ. Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [16] trong quá trình nuôi con,
lợn nái được cho ăn như sau:
- Đối với lợn nái ngoại:
- 9
+ Ngày cắn ổ đẻ: cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (0,5
kg) hoặc không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.
+ Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn
từ 1 - 2 – 3kg tương ứng.
+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: cho ăn 4kg thức ăn hỗn
hợp/nái/ngày.
+ Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức: Lượng thức
ăn/nái/ngày = 2kg + (số con x 0,35kg/con).
+ Số bữa ăn trên ngày: 2 (sáng và chiều).
+ Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg
thức ăn/ngày.
+ Ngoài ra cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh/ ngày sau bữa ăn tinh
(nếu có rau xanh).
+ Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi
20 - 30%.
+ Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.
- Quy trình chăm sóc
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [16] vận động tắm nắng là điều
kiện tốt giúp cho lợn nái nhanh phục hồi sức khỏe và nâng cao sản lượng sữa
của lợn mẹ. Do vậy sau khi lợn đẻ được từ 3 - 7 ngày, trong điều kiện chăn
nuôi có sân vận động, nếu thời tiết tốt thì có thể cho lợn nái vận động, thời
gian vận động lúc đầu là 30 phút/ngày, sau tăng dần số giờ vận động lên.
Trong chăn nuôi công nghiệp, hầu hết lợn nái nuôi con đều bị nhốt trong các
cũi đẻ, không được vận động, vì vậy cần phải chú ý đến thành phần dinh
dưỡng của thức ăn, đặc biệt các chất khoáng và vitamin.
Ngoài ra yêu cầu đối với chuồng trại của lợn nái nuôi con là phải đảm
bảo luôn khô ráo, sạch sẽ, không ẩm ướt, vì vậy hàng ngày phải vệ sinh
- 10
chuồng trại, máng ăn, máng uống sạch sẽ. Theo Trần Văn Phùng và cs (2004)
[16] chuồng lợn nái nuôi con phải có ô úm lợn con và ngăn tập ăn sớm cho
lợn con. Nhiệt độ chuồng nuôi thích hợp là 28 – 30oC, độ ẩm 70 - 75%.
2.2.1.3. Công tác chăm sóc nuôi dưỡng
* Quy trình chăm sóc nái chửa
Lợn nái chửa được nuôi chủ yếu ở chuồng nái chửa. Hàng ngày kiểm
tra lợn để phát hiện lợn phối không đạt, lợn nái bị sảy thai, lợn mang thai giả,
vệ sinh, dọn phân không để cho lợn nằm đè lên phân, tra cám cho lợn ăn, rửa
máng, phun thuốc sát trùng hàng ngày, xịt gầm, cuối giờ chiều phải chở phân
ra khu xử lý phân. Lợn nái chửa được ăn loại thức ăn 566F dành cho lợn hậu
bị, 567SF dành cho lợn nái ( 566F và 567F là thức ăn dạng viên của công ty
CP ) với chế độ ăn phân theo tuần chửa, thể trạng, lứa đẻ.
Trại hiện nay sử dụng 3 loại cám:
Cám hỗn hợp 566F sử dụng cho nái chửa kỳ 1
Cám hỗn hợp 567SF được sử dụng cho lợn đực giống, lợn hậu bị, nái chửa
kỳ 2, nái nuôi con và nái chờ phối
Cám 550P dạng viên và 550PF dạng bột sử dụng cho lợn con theo mẹ, lợn
tập ăn và lợn cai sữa.
- 11
Bảng 2.1.Thành phần và giá trị dinh dưỡng của 3 loại thức ăn hỗn hợp
Loại thức ăn
Thành phần dinh
STT Lợn con tập Lợn nái nuôi Lợn nái mang
dưỡng
ăn (550P) con (567SF) thai (566F)
1 Độ ẩm tối đa (%) 14 14 14
2 Protein (%) 21 17 13
3 Xơ thô tối đa (%) 3,5 7 10
4 NLTĐ (Kcal/kg) 3300 3100 2900
5 Canxin (min-max) (%) 0,6-1,2 0,6-1,2 0,6-1,4
Phospho tổng hợp số
6 0,4-0,9 0,5-1,0 0,5-1,0
(min-max ) (%)
Lysin tổng số ( min )
7 1,3 0,8 0,6
(%)
Methyonin + Cystine
8 0,7 0,5 0,4
tổng số (min) (%)
9 Hormone Không Không Không
Qua bảng trên ta thấy thành phần dinh dưỡng của 3 loại cám được xây dựng
phù hợp với nhu cầu dinh dưỡng cho từng loại lợn ở từng giai đoạn khác nhau, đảm
bảo cho lợn sinh tưởng và phát triển tốt, cho ra sản phẩm đạt năng suất cao.
- 12
Bảng2.2. Khẩu phần ăn của nái mang thai
Lượng thức
Quy trình cho ăn
Thời kỳ chửa ăn/con/ngày(kg)
(bữa/ngày)
Gầy Bình thường Béo
Từ tuần 1-4 2,5 2,2 2
1 bữa: 7h
Từ tuần 5-11 2,2 2 1,8
Từ tuần 12-16
3 2,8 2,5 1 bữa: 7h
(đổi sang 567SF)
Tuần 17 (lên chuồng đẻ) 3 2,8 2,5 2 bữa
3
2,5 2,3 2
ngày
Trước ngày đẻ dự 2
2 1,8 1,5 3 bữa:7h
kiến ngày
13h30; 16h30
1
1,5 1,5 1,5
ngày
Ngày đẻ 1,5 1,5 1,5
Từ tuần phối thứ 1 đến tuần thứ 4: cho ăn thức ăn hỗn hợp 566F mức cho
ăn 2,0 – 2,5kg cám/nái/ngày đêm, tùy vào thể trọng của từng con mà mức độ cho ăn
phù hợp, nếu nái gầy cho ăn 2,5 kg cám/ ngày, nái béo chỉ cho ăn 2 – 2,2 kg
cám/ngày.
Từ tuần phối thứ5 đến tuần phối thức 11: cho ăn thức ăn hỗn hợp 566S với
mức ăn 2,5 – 3kg cám/ ngày đêm.
Từ tuần phối 12-16: Cho ăn thức ăn hợp 567SF với mức ăn 2,5 – 3kg
cám/ngày đêm. Giai đoạn này giúp nái làm quen với cám mới trước khi chuyển
sang chuồng đẻ.
Từ tuần 17: nái được chuyển sang chuồng đẻ nhằm tạo điều kiện cho nái
thích nghi với chuồng mới. Chuồng đẻ cho ăn 3 lần/ngày. Ăn thức ăn hỗn hợp
567SF với mức ăn 2,5 – 3 kg cám/ngày đêm.
- 13
Trước đẻ 3 ngày cho ăn 2-2,5kg TĂ/con
Trước đẻ 2 ngày cho ăn 1,5-2kg TĂ/con
Trước đẻ cho ăn 1,5kg TĂ/con
Ngày đẻ cho ăn 1,5kg TĂ/con.
Bảng 2.3. Những biểu hiện khi lợn sắp đẻ
Trước khi đẻ Dấu hiệu
0 - 10 ngày Bầu vú căng lên và cứng, âm hộ sung huyết
2 ngày Bầu vú cương cứng hơn và tiết ra chất lỏng trong
12 - 14 giờ Nái bồn chồn, tuyến vú bắt đầu tiết sữa
6 giờ Sữa tiết ra nhiều hơn qua 2 lỗ tia sữa
2 - 4 giờ Các vú đều có sữa non vọt thành tia dài
30 phút - 2 giờ Tăng nhịp thở
15 - 30 phút Âm hộ tiết ra dịch nhờn màu hồng có lẫn phân su
15 giây - 5 phút Nái nằm nghiêng 1 bên, hơi thở đứt quãng, ép bụng, ép
đùi, quẩy đuôi rặn đẻ
* Quy trình chăm sóc nái đẻ (nái nuôi con)
Lợn nái chửa được chuyển lên chuồng nái đẻ trước ngày đẻ dự kiến từ
7 - 10 ngày. Trước khi chuyển lợn lên chuồng nái đẻ, chuồng phải được dọn
dẹp, rửa sạch sẽ và sát trùng. Lợn chuyển lên phải được ghi đầy đủ thông tin
lên bảng ở đầu mỗi ô chuồng. Thức ăn của lợn chờ đẻ được cho ăn với tiêu
chuẩn ăn 3 kg/ngày, chia làm 2 bữa sáng, chiều.
Bảng 2.4. Chế độ ăn của lợn nái nuôi con
Lượng thức ăn (kg/ngày)
Ngày đẻ
Lợn nái
Ngày thứ 1 sau đẻ 2,5
Ngày thứ 2 sau đẻ 3,5
Ngày thứ 3 sau đẻ 4,5
Ngày thứ 4 sau đẻ 5,5
Ngày thứ 5 sau đẻ 6
Ngày thứ 6 đến cai nữa 6,5
nguon tai.lieu . vn