- Trang Chủ
- Nông - Lâm - Ngư
- Khoá Luận tốt nghiệp đại học: Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại lợn Lê Văn Tuấn xã Bình Xuyên, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương
Xem mẫu
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------
NGUYỄN VĂN TƯỜNG
Tên đề tài:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO ĐÀN LỢN CON TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI TẠI
TRẠI LÊ VĂN TUẤN XÃ BÌNH XUYÊN, HUYỆN BÌNH GIANG,
TỈNH HẢI DƯƠNG’’
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2015 – 2019
Thái Nguyên - 2019
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------
NGUYỄN VĂN TƯỜNG
Tên đề tài:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO ĐÀN LỢN CON TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI TẠI
TRẠI LÊ VĂN TUẤN XÃ BÌNH XUYÊN, HUYỆN BÌNH GIANG,
TỈNH HẢI DƯƠNG’’
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Lớp: K47 - TY - N04
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn: TS. Dương Thị Hồng Duyên
Thái Nguyên - 2019
- i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp, để hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp của mình, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ quý báu của các thầy cô trong
Ban Giám hiệu nhà trường, Ban Chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y cùng toàn
thể các thầy, cô giáo trong khoa, ban quản lý trang trại lợn Lê Văn Tuấn.
Em xin cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, các thầy, cô giáo Khoa Chăn
nuôi Thú y, đã tạo mọi điều kiện cho em hoàn thành bản khóa luận này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới ban quản lý trang trại lợn Lê Văn Tuấn,
cán bộ công nhân viên trại lợn đã giúp đỡ về tinh thần và vật chất trong suốt
quá trình thực tập tại trại.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn đến cô giáo hướng dẫn TS. Dương
Thị Hồng Duyên đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành khóa luận
thực tập tốt nghiệp của mình.
Để góp phần cho việc hoàn thành khóa luận đạt kết quả tốt, em luôn
nhận được sự động viên, giúp đỡ của gia đình và bạn bè, đồng nghiệp. Em xin
bày tỏ lòng biết ơn chân thành trước mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Cuối cùng xin kính chúc các thầy giáo, cô giáo trong khoa Chăn nuôi
Thú y luôn luôn mạnh khỏe, hạnh phúc, đạt nhiều thành tích trong công tác và
nhiều thành công trong nghiên cứu khoa học và giảng dạy.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2019
Sinh viên
Nguyễn Văn Tường
- ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Lịch phun sát trùng toàn trại ........................................................... 36
Bảng 4.1. Tình hình sản xuất của trại trong 3 năm gần đây ........................... 38
Bảng 4.2. Khẩu phần ăn của lợn mẹ trước và sau khi đẻ ................................ 41
Bảng 4.3. Số lợn con trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng trong 6 tháng.............. 45
Bảng 4.4. Kết quả công tác vệ sinh phòng bệnh cho lợn tại trại .................... 47
Bảng 4.5. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn con ............................... 48
từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi ............................................................................. 48
Bảng 4.6. Kết quả chẩn đoán bệnh trên đàn lợn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi
nuôi tại trại ...................................................................................... 52
Bảng 4.7. Kết quả chẩn đoán bệnh trên đàn lợn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi ..... 53
- iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
cs: Cộng sự
ĐVT: Đơn vị tính
Kg: Kilôgam
Mg: Miligam
Ml: Mililít
Nxb: Nhà xuất bản
SS: Sơ sinh
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
TT: Thể trọng
- iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện tự nhiên cơ sở vật chất của trại Lê Văn Tuấn xã Bình Xuyên,
huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương .................................................................. 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và cơ sở vật chất ....................................................... 3
2.1.2. Cơ sở vật chất của trang trại.................................................................... 5
2.2. Tổng quan tài liệu....................................................................................... 8
2.2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................ 8
2.2.2. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước .................................. 30
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .....35
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 35
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 35
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 35
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 35
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 35
3.4.2. Phương pháp theo dõi (hoặc thu thập thông tin) ................................... 36
3.4.3. Phương pháp tính toán các chỉ tiêu ....................................................... 37
- v
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 37
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 38
4.1 Tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn Lê Văn Tuấn trong 3 năm vừa qua. ....... 38
4.1.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại................................................................ 38
4.1.2. Đánh giá chung .................................................................................... 39
4.2. Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn con sơ sinh đến 21 ngày
tuổi tại trại ....................................................................................................... 40
4.2.1. Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn con sơ sinh đến 21 ngày
tuổi ................................................................................................................... 40
4.4. Thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn sơ sinh đến 21 ngày tuổi ...... 45
4.4.1. Biện pháp vệ sinh phòng bệnh .............................................................. 45
4.4.2. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn con sơ sinh đến 21 ngày
tuổi .................................................................................................................. 48
4.5. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày
tuổi ................................................................................................................... 49
4.5.1. Công tác chẩn đoán bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi ..... 49
4.5.2. Kết quả điều trị bệnh cho lợn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi .................. 53
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 55
5.1. Kết luận .................................................................................................... 55
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 57
MỘT SỐ CÔNG VIỆC THỰC HÀNH TẠI TRẠI
- 1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam là một nước nông nghiệp, trong đó chăn nuôi lợn là một nghề
truyền thống của nông dân. Hiện nay, cùng với sự phát triển của khoa học kĩ
thuật, nhiều tiến bộ về giống, thức ăn, thú y… Được áp dụng làm cho đàn lợn
không ngừng tăng nhanh cả về số lượng và chất lượng, không chỉ đáp ứng
nhu cầu thực phẩm của nhân dân mà còn phục vụ xuất khẩu. Chính vì vậy
trong những năm qua, chăn nuôi lợn ở nước ta đã đạt những thành tựu mới,
xu thế chuyên môn hóa sản xuất, chăn nuôi trong các trang trại tập trung càng
phổ biến.
Tuy nhiên để chăn nuôi lợn có hiệu quả, thì cần áp dụng đúng quy trình
chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn con. Chăm sóc, nuôi dưỡng lợn con theo
mẹ có vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao năng suất chăn nuôi vì không
chỉ ảnh hưởng đối với lợn con mà còn rất quan trọng đối với lợn mẹ và lợn
thịt sau này. Dịch bệnh là nguyên nhân chủ yếu làm ảnh hưởng đến chi phí
chăn nuôi và giá thành sản phẩm.
Để góp phần đặt được các chỉ tiêu về tỷ lệ nuôi sống lợn con sơ sinh,
trọng lượng cai sữa của lợn con, tỷ lệ đồng đều của lợn con và nhất là lợn con
không mắc bệnh, đồng thời để đóng góp phần nào nghiên cứu tình hình mắc
bệnh trên đàn lợn con hiện nay tại các cơ sở chăn nuôi và tìm ra loại thuốc
điều trị có hiệu quả cao. Chúng em tiến hành thực hiện đề tài: “Thực hiện
quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn con từ sơ
sinh đến 21 ngày tuổi tại trại lợn Lê Văn Tuấn xã Bình Xuyên, huyện Bình
Giang, tỉnh Hải Dương”.
- 2
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu
- Đánh giá thực trạng bệnh trên đàn lợn con tại trại chăn nuôi lợn Lê
Văn Tuấn xã Bình Xuyên, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương
- Tìm hiểu quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, vệ sinh phòng bệnh tại trại
lợn Lê Văn Tuấn xã Bình Xuyên, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương.
1.2.2. Yêu cầu
- Áp dụng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng cho đàn lợn con nuôi tại trại.
- Tìm hiểu đúng, đầy đủ về thực trạng mắc bệnh ở lợn con của trang trại
từ đó đưa ra được các đề xuất phòng và trị bệnh đạt hiệu quả.
- Thực hiện thành thạo quy trình chăn nuôi, vệ sinh phòng bệnh của cơ
sở thực tập.
- Thực hành công tác thú y cơ sở và công tác chăn nuôi.
- 3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện tự nhiên cơ sở vật chất của trại Lê Văn Tuấn xã Bình Xuyên,
huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và cơ sở vật chất
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Bình Giang là một trong 10 huyện thuộc tỉnh Hải Dương.
Bình Giang nằm ở phía Tây Nam thành phố Hải Dương, diện tích tự
nhiên là 104,7 km2. Phía Bắc giáp huyện Cẩm Giàng, phía Nam giáp huyện
Thanh Miện, phía Đông giáp huyện Gia Lộc, phía Tây giáp huyện Ân Thi và
Mỹ Hào của tỉnh Hưng Yên.
Bốn mặt huyện Bình Giang đều có sông: Sông Kẻ Sặt ở phía Bắc, sông
Đình Hào ở phía Đông, sông Cửu An ở phía Tây, sông Cầu Lâm, Cầu Cốc ở
phía Nam. Trong đó sông Sặt bắt nguồn từ sông Hồng, qua cống Xuân Quan,
qua cầu Lực Điền, cầu của đường 39A, nối quốc lộ 5A với thành phố Hưng
Yên, tiếp cận với huyện Bình Giang tại vị trí sát làng Tranh Ngoài, xã Thúc
Kháng. Đến đây sông có nhánh chạy dọc theo phía Tây huyện, gọi là sông
Cửu An, một nhánh chạy dọc phía Bắc huyện gọi là sông Kẻ Sặt, thông với
sông Thái Bình, qua Âu Thuyền, thành phố Hải Dương.
2.1.1.2. Đặc điểm khí hậu
- Khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng và ẩm.
- Nhiệt độ trung bình 23 - 240C, lượng mưa trung bình mỗi năm 1.650 -
1.700mm.
- Nhiệt lượng bức xạ mặt trời khá lớn, khoảng 1.765 giờ nắng một năm.
- 4
2.1.1.3. Kinh tế xã hội
- Kinh tế:
Bình Giang là một huyện chủ yếu phát triển làm công nghiệp và đang
phát triển mạnh dịch vụ, thương mại.
Năm 2006 tổng GDP huyện đạt 1200 tỷ đồng, trong đó tỷ trọng nông
nghiệp chiếm 8,06%, công nghiệp chiếm 60,88%, tiểu thủ công nghiệp, xây
dựng, thương mại dịch vụ chiếm 31,06%.
Bình Giang đang được phát triển thành một đô thị phía tây tỉnh Hải Dương.
Trang trại lợn nái sinh sản Lê Văn Tuấn nằm trên địa bàn của thôn
Dinh Như, xã Bình Xuyên, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương. Trại được
thành lập năm 2007, có diện tích đất sử dụng là 4ha. Trang trại là trại lợn gia
công của Công ty chăn nuôi C.P Việt Nam (Công ty TNHH Charoen
Pokphand Việt Nam). Hoạt động theo phương thức chủ trại xây dựng cơ sở
vật chất, thuê công nhân, công ty đưa tới giống lợn, thức ăn, thuốc thú y, cán
bộ kỹ thuật. Hiện nay, trang trại do ông Lê Văn Tuấn làm chủ trại, cán bộ kỹ
thuật của Công ty chăn nuôi C.P Việt Nam chịu trách nhiệm giám sát mọi
hoạt động của trang trại.
- Cơ cấu tổ chức của trang trại
- Trại có đội ngũ cán bộ khoa học, kỹ thuật giỏi giàu kinh nghiệm thực
tế, có ban lãnh đạo nhiệt tình giàu năng lực. Hơn nữa trại có đội ngũ công
nhân yêu nghề và nhiều năm kinh nghiệm trong nghề.
Cơ cấu tổ chức: gồm 3 nhóm
+ Nhóm quản lý: 01 chủ trại, 01 quản lý trại.
+ Nhóm cán bộ kỹ thuật, tài chính: 1 kỹ sư, 2 kỹ thuật điện nước, hàn.
+ Nhóm nhân viên: 11 công nhân, 3 sinh viên thực tập.
- 5
2.1.2. Cơ sở vật chất của trang trại
Trang trại nằm trên khu vực thôn Dinh Như, đường giao thông đã được
nâng cấp bê tông hóa, thuận tiện cho việc đi lại, vận chuyển. Trại lợn cách
khu dân cư khoảng hơn 1km. Trại có diện tích đất rộng trong đó có:
- Hệ thống chuồng trại.
- Cơ sở vật chất của trang trại.
- Đất trồng cây ăn quả
- Ao, hồ chứa nước và nuôi cá.
- Đất xây dựng hệ thống xử lí nước thải.
- Đất xây dựng khu nhà điều hành, khu nhà ở cho công nhân, bếp ăn,
các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại.
Khu chăn nuôi xung quanh có hàng rào bao bọc và có cổng vào.
Chuồng trại được quy hoạch bố trí xây dựng phù hợp với hướng chăn
nuôi công nghiệp, hệ thống chuồng nuôi lồng, nền sàn bê tông cho lợn nái,
lợn đực, sàn nhựa cho lợn con cùng với hệ thống vòi nước tự động và máng
ăn. Chuồng nuôi được xây dựng đảm bảo đủ cho 600 nái cơ bản bao gồm: 3
chuồng đẻ (chuồng đẻ 1 có 60 ô; chuồng đẻ 2, chuồng đẻ 3 mỗi chuồng có 56
ô), 1 chuồng nái chửa (chuồng có 560 ô), 1 chuồng cách ly cùng một số công
trình phụ phục vụ cho chăn nuôi như: kho thức ăn, phòng sát trùng, phòng pha
tinh, kho thuốc, kho cám...
Trại gồm 4 khu chính: Khu nhà ăn, ở cho công nhân; khu nhà để cám
và kho thuốc; khu để dụng cụ chăn nuôi; khu chăn nuôi còn lại là vườn và ao
hồ bao quanh trại. Trại có quy mô đàn là trên 600 đầu nái, 11 lợn đực và 90
lợn hậu bị để thay thế đàn và được phân ra thành các khu khác nhau cho mỗi
loại lợn khác nhau, trang trại được xây dựng với 3 khu chuồng nối liền nhau.
Khu chuồng nái chửa là nơi chăm sóc nuôi dưỡng những lợn nái đang
mang thai, khu chuồng đẻ là nơi chứa lợn sắp đẻ từ chuồng nái chửa chuyển
- 6
xuống, là nơi mà lợn nái thực hiện quá trình đẻ, khu còn lại là khu vực chuồng
dành cho lợn hậu bị mới nhập về và lợn nái loại thải.
Khu chuồng nái chửa gồm 4 dãy dành cho lợn nái mang thai và là
chuồng có diện tích lớn nhất, cách sắp xếp lợn trong chuồng đối với những
lợn nái mang thai ở các giai đoạn khác nhau được xếp vào những dãy khác
nhau, lợn đực phục vụ việc lấy tinh phối giống được xếp ở dãy trong cùng gần
khu vực lấy tinh, lợn nái cai sữa về được đưa về nơi chờ phối trong chuồng
bầu nhằm thuận tiện cho việc kiểm tra lên giống. Một góc chuồng nái chửa là
khu kiểm tra lợn động dục, khu phối, khu lấy tinh, cạnh khu lấy tinh có phòng
nhỏ để kiểm tra tinh được gọi là phòng tinh. Phòng tinh được trang bị khá đầy
đủ: kính hiển vi, tủ lạnh, nồi hấp dụng cụ, máy ép túi tinh, nhiệt kế,…
Chuồng được xây dựng đạt tiêu chuẩn của một chuồng kín với kết cấu
tất cả sàn chuồng đều được làm bằng bê tông, sàn cao hơn hẳn nền chuồng
giúp công việc vệ sinh, khử trùng được thuận tiện. Đầu chuồng nái chửa có hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có hệ thống quạt thông gió với 8 quạt hoạt động
nhằm tạo sự thông thoáng cho chuồng, ngoài ra bên trong chuồng còn được
trang bị đầy đủ hệ thống vòi nước tự động, máng ăn cho từng ô lợn nái nhằm
đảm bảo việc chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái mang thai đạt hiệu quả nhất.
Khu chuồng đẻ gồm 3 chuồng gần kề nhau được sắp xếp thành chuồng
đẻ 1, chuồng đẻ 2, chuồng đẻ 3. Phía đầu chuồng là hệ thống giàn mát, cuối
chuồng có 3 quạt thông gió. Mỗi chuồng đẻ gồm 2 ngăn, mỗi ngăn gồm 2 dãy
và có một công nhân phụ trách. Trong chuồng đẻ sàn chuồng lợn mẹ làm
bằng bê tông còn sàn chuồng dành cho lợn con làm bằng nhựa cứng. Mỗi một
ô chuồng đẻ đều có vòi nước tự động dành cho lợn mẹ và dành cho lợn con.
Phần chuồng cho lợn con khá rộng rãi, một góc để lồng úm, lồng úm
được làm bằng khung sắt và đan bao tải cám đã được ngâm sát trùng. Mỗi
lồng úm được trang bị một bóng đèn sưởi ấm, một tấm tải cho lợn con nằm,
- 7
trong mỗi ô chuồng để một máng ăn nhỏ cho lợn con tập ăn. Mỗi chuồng
cũng có hệ thống giàn mát và 6 quạt thông gió và nhiệt kế đo nhiệt độ chuồng.
Tại khu chuồng đẻ mỗi lần xuất lợn con và đuổi lợn mẹ về khu vực chờ phối
thì chuồng được cọ rửa và phun vôi để trống chuồng 1 tuần trước khi đuổi lợn
bầu sắp đẻ lên.
Khu chuồng cách ly là khu chuồng nuôi lợn hậu bị mới nhập về để thay
thế đàn và lợn nái loại thải. Vị trí chuồng nằm gần chuồng bầu thuận tiện cho
việc vận chuyển lợn lên chuồng bầu khi đã đủ điều kiện phối giống. Khu
chuồng cách ly được xây dựng với bên trong là các ô nuôi lợn tập trung gồm
6 ô lớn được trang bị khá đầy đủ với hệ thống nước uống và máng ăn tự động
bên trong các ô, khu bên trên đầu chuồng là hệ thống giàn mát và khu cuối
chuồng có 4 quạt thông gió nhằm tạo sự thông thoáng cho chuồng nuôi.
Mỗi chuồng đều được lắp đặt máy bơm nước để tắm cho lợn và vệ sinh
chuồng trại hằng ngày, cuối chuồng mỗi ô đều có hệ thống thoát phân và
nước thải.
Một số thiết bị khác cũng được trang bị đầy đủ: tủ lạnh bảo quản vắc
xin, tủ thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc cho trại, xe chở cám từ nhà kho
xuống chuồng, xe chở phân, xe chở lợn con, xe chở tấm đan, máy nén khí
phun sát trùng di động khu vực trong và ngoài chuồng nuôi.
Nhìn chung cơ sở vật chất của trại là khá hoàn chỉnh và đạt yêu cầu so
với một chuồng nuôi kín hiện nay tuy nhiên việc cho ăn trong các chuồng lại
hoàn toàn làm theo phương thức thủ công với mỗi chuồng đều có hệ thống
máng ăn, mỗi con có một máng ăn riêng và khi cho ăn thì công nhân phụ
trách chuồng phải đổ cám vào từng máng ăn đó lật cho lợn nái ăn theo khung
giờ quy định hằng ngày.
Nguồn nước sử dụng cho chăn nuôi tại trại được lọc qua bể lọc và dẫn
trực tiếp đến từng ô chuồng bằng vòi uống tự động, trước khi được đưa đến
- 8
các vòi tự động nước được xử lý qua chlorin. Trang trại lợn nái Lê Văn
Tuấn là một trại quy mô công nghiệp nên hàng ngày sử dụng một khối lượng
nước rất lớn để phục vụ chăn nuôi, vệ sinh chuồng trại, đặc biệt về mùa nóng
cần một lượng nước rất lớn để vận hành hoạt động của giàn mát. Nước dùng
cho chăn nuôi được bơm từ lòng đất qua hệ thống bể lọc, đưa lên các bồn
chứa nước ở độ cao, áp lực đủ mạnh tới các vòi nước tự động ở từng ô
chuồng. Bên cạnh đó, hệ thống bạt che, giàn mát, quạt thông gió được trang bị
rất đầy đủ. Nguồn nước thải được thải ra các ao quanh trại, phân trong các
khu chuồng thì được công nhân hót vào bao cuối mỗi buổi sáng và chiều
trong ngày đổ ra khu nhà chứa phân để bán và một phần nhỏ để vun trồng vào
các gốc cây. Trước cửa vào mỗi chuồng đều có một chậu nước sát trùng để
nhúng ủng của công nhân, kỹ sư trước khi đi vào chuồng làm việc.
2.2. Tổng quan tài liệu
2.2.1. Cơ sở khoa học
2.2.1.1. Một số hiểu biết về lợn con.
* Các thời kỳ quan trọng của lợn con
Thời kỳ từ sơ sinh đến 1 tuần tuổi: Là thời kỳ khủng hoảng đầu tiên của
lợn con do sự thay đổi hoàn toàn về môi trường sống, bởi vì lợn con chuyển
từ điều kiện sống ổn định trong cơ thể lợn mẹ, chuyển sang điều kiện tiếp xúc
trực tiếp với môi trường bên ngoài. Do vậy, nếu nuôi dưỡng chăm sóc không
tốt lợn con dễ bị mắc bệnh, còi cọc, tỷ lệ nuôi sống thấp.
Mặt khác lúc này lợn con mới đẻ còn yếu ớt, chưa nhanh nhẹn. Lợn mẹ
vừa đẻ xong, cơ thể còn mệt mỏi, đi đứng còn nặng nề vì sức khỏe chưa hồi
phục, nên dễ đè chết lợn con. Cần nuôi dưỡng chăm sóc chu đáo lợn con ở
giai đoạn này.
Thời kỳ 3 tuần tuổi: Là thời kỳ khủng hoảng thứ 2 của lợn con, do quy
luật tiết sữa của lợn mẹ gây nên. Sản lượng sữa của lợn nái tăng dần từ sau đẻ
- 9
và đạt cao nhất ở giai đoạn 3 tuần tuổi, sau đó sản lượng sữa của lợn mẹ giảm
nhanh, trong khi đó, nhu cầu dinh dưỡng của lợn con ngày càng tăng do lợn
con sinh trưởng và phát dục nhanh, đây là mâu thuẫn giữa cung và cầu. Để
giải quyết mâu thuẫn này, cần tập cho lợn con ăn sớm vào 7 - 10 ngày tuổi.
Thời kỳ ngay sau khi cai sữa: Là thời kỳ khủng hoảng thứ 3 do môi
trường sống thay đổi hoàn toàn, do yếu tố cai sữa gây nên. Mặt khác, thức ăn
thay đổi, chuyển từ thức ăn chủ yếu là sữa lợn mẹ sang thức ăn hoàn toàn do
con người cung cấp. Trong giai đoạn này, nếu nuôi dưỡng, chăm sóc không
chu đáo, lợn con rất dễ bị còi cọc, mắc bệnh đường hô hấp, tiêu hóa. Trong
chăn nuôi lợn nái ngoại sinh sản, cai sữa lợn con bắt đầu lúc 21 ngày, kết thúc
lúc 23 ngày thì thời kỳ khủng hoảng 2 và 3 trùng nhau, hay nói cách khác ta
đã làm giảm được 1 thời kỳ khủng hoảng của lợn con.
2.2.1.2. Kỹ thuật chăm sóc lợn con theo mẹ
Chăm sóc là khâu quan trọng nhất trong việc nuôi dưỡng lợn con ở thời
kỳ bú sữa, vì đây là thời kỳ lợn con chịu ảnh hưởng rất lớn của điều kiện
ngoại cảnh. Nếu điều kiện ngoại cảnh bất lợi sẽ rất dễ gây ra tỉ lệ hao hụt lớn
ở lợn con.
Chuồng nuôi: Chuồng nuôi phải được vệ sinh trước khi lợn mẹ đẻ. Nền
chuồng phải luôn sạch sẽ và khô ráo, ấm về mùa Đông, mát về mùa Hè, đảm
bảo nhiệt độ và độ ẩm thích hợp cho lợn con, vào ban đêm cần phải có đèn
sưởi để đảm bảo chống lạnh cho lợn con. Ngoài ra chuồng nuôi phải có máng
tập ăn và máng uống cho lợn con riêng.
Nền cứng hoặc sàn thưa không có độn khu vực cho lợn con mới sinh
cần giữ ấm ở 32 - 35oC trong mấy ngày đầu, sau đó giữ 21 - 27oC cho đến lúc
cai sữa 3 - 6 tuần tuổi. Nhiệt độ, độ ẩm và tốc độ gió làm thành một hệ thống
tác nhân stress đối với gia súc.
Theo Hội chăn nuôi Việt Nam (2002) [13], nhiệt độ môi trường ảnh
- 10
hưởng đến tỷ lệ sống và tăng trưởng của lợn. Nhu cầu nhiệt độ của lợn tùy
vào từng giai đoạn sinh trưởng, lợn sữa giai đoạn 1 - 7 ngày tuổi cần nhiệt độ
30 - 31oC, lợn trên 20 ngày tuổi cần nhiệt độ 20 - 24oC. Trong mùa Đông ở
các tỉnh phía Bắc nhiều ngày giá lạnh, nhiệt độ có thể hạ xuống dưới 10oC
ảnh hưởng không tốt đến tỷ lệ sống và khả năng sinh trưởng của lợn con.
Theo Hồ Văn Nam và cs (1997) [17], khi gia súc bị lạnh ẩm kéo dài sẽ
làm giảm phản ứng miễn dịch, giảm tác động thực bào, do đó gia súc dễ bị vi
khuẩn cường độc gây bệnh.
Cắt đuôi, bấm răng nanh, thiến:
Thường thì trong chăn nuôi công nghiệp cần phải tiến hành cắt đuôi
cho lợn nuôi thịt. Vì lợn nuôi thịt thường được nuôi thành các đàn lớn và có
mật độ cao cho nên lợn thường tấn công nhau gây mất ổn định, giảm năng
suất chăn nuôi. Vị trí tấn công thường là đuôi, việc cắt đuôi thường tiến hành
ngay sau đẻ hoặc trong tuần đầu sau đẻ. Dùng kìm điện cắt sát khấu đuôi sao
cho để lại 2,5 - 3 cm. Cắt xong dùng cồn iot 70o để sát trùng.
Ngoài ra lợn con mới đẻ đã có răng nanh, nên việc bấm răng nanh cũng
tiến hành ngay sau đẻ để tránh tình trạng gây đau cho lợn mẹ khi bú, giảm tỷ
lệ gây viêm vú cho lợn mẹ. Khi cắt răng nanh, người cắt tránh không chạm
vào lợi hoặc lưỡi lợn con, ngoài ra người cắt cũng nên cẩn thận không để
nanh gẫy bắn vào mắt mình.
Trong thời kỳ này cũng phải thực hiện thiến cho những lợn đực không
dùng làm giống. Có thể thiến trong khoảng từ 8 - 10 ngày tuổi. Cần sát trùng
bằng cồn iod trước và sau thiến.
Theo Phạm Sỹ Lăng và Nguyễn Bá Hiên (2013) [16], bệnh phó thương
hàn là bệnh truyền nhiễm chủ yếu xảy ra ở lợn con 2 - 4 tháng tuổi. Đặc trưng
của bệnh là do vi khuẩn tác động vào bộ máy tiêu hóa gây nên triệu chứng
nôn mửa, ỉa chảy, phân khắm, vết loét lan tràn ở ruột già.
- 11
Tiêm phòng:
Khi lợn con được 20 ngày tuổi nên tiêm phòng những loại vắc xin:
- Salmonella (2 ml/con) phòng bệnh phó thương hàn.
- Giai đoạn lợn được 45 ngày tuổi nên tiêm phòng vắc xin dịch tả.
- Giai đoạn 60 - 70 ngày tuổi nên tiêm phòng vắc xin tụ huyết trùng và
đóng dấu.
Quản lý lợn con: Đối với những lợn con có dự định chọn làm giống thì
cần phải có kế hoạch quản lý tốt. Những con này sẽ được cân và đánh số ở
các giai đoạn sơ sinh, lúc cai sữa, lúc 50, 60 hay 70 ngày tuổi. Đây chính là cơ
sở giúp cho việc lựa chọn để làm giống sau này.
* Giai đoạn từ sơ sinh đến 3 ngày tuổi
Bình thường khoảng thời gian giữa lợn con đẻ trước và lợn con đẻ liền
kề 15 - 20 phút, cũng có khoảng cách nái đẻ kéo dài hơn. Lợn con đẻ ra phải
được lau khô bằng vải màn xô mềm sạch theo trình tự miệng - mũi - đầu -
mình - rốn - bốn chân, cho vào ổ úm khi nhiệt độ môi trường thấp hơn 35oC.
Lợn nái đẻ xong con cuối cùng tiến hành bấm nanh, cắt rốn, cố định đầu vú
cho lợn con mục đích là tạo điều kiện để đàn lợn con phát triển đồng đều.
* Giai đoạn 3 ngày tuổi đến 3 tuần tuổi
Trong thời gian này lợn con đã bú thành thạo nên việc chăm sóc quản lý
rất quan trọng bao gồm cả phòng chống thiếu máu khống chế tiêu chảy, thiến lợn
và cắt đuôi. Trong giai đoạn này sữa lợn mẹ đủ đáp ứng nhu cầu của lợn con
trong mọi vấn đề, trừ sắt. Sắt cần thiết cho việc hình thành hemoglobin trong
máu nó vận chuyển oxygen đến các bộ phận cơ thể. Thiếu sắt sẽ gây thiếu máu,
nhưng có thể phòng ngừa bằng cách tiêm sắt cho lợn con.
Theo Đào Trọng Đạt và cs (1996) [10], một trong các yếu tố làm cho
lợn con dễ mắc bệnh đường tiêu hóa là do thiếu sắt. Nhiều thực nghiệm đã
chứng minh, trong cơ thể sơ sinh phải cần 40 - 50 mg sắt nhưng lợn con chỉ
- 12
nhận được lượng sắt qua sữa mẹ là 1 mg. Vì vậy phải bổ sung một lượng sắt
tối thiểu 200 – 250 mg/con/ngày. Khi thiếu sắt, lợn con dễ sinh bần huyết, cơ
thể suy yếu, sức đề kháng giảm nên thường dễ mắc hội chứng tiêu chảy.
Nhu cầu sắt cho lợn con mỗi ngày cần 7 – 16 mg hoặc 21 mg/kg tăng
khối lượng duy trì hemoglobin (hồng cầu) trong máu, sắt dự trữ cho cơ thể
tồn tại và phát triển. Lượng sắt trong sữa mẹ không đủ cho nhu cầu sắt của
nhu cầu lợn con, triệu chứng điển hình của thiếu sắt ở lợn con là thiếu máu,
hàm lượng hemoglobin giảm, da lợn con màu trắng xanh, đôi khi tiêu chảy,
phân trắng, chậm lớn, có khi chết.
* Từ 3 tuần tuổi đến cai sữa
Thời gian này lợn con đã lớn nhanh hơn, nó trở thành dẻo dai và có khả
năng đương đầu tốt hơn với môi trường ngoại cảnh của nó. Vào thời gian này,
phần lớn lợn con theo mẹ đã được 3 - 4 tuần tuổi, chúng bắt đầu ăn thức ăn và
lớn nhanh, sự tăng khối lượng này là tăng khối lượng có hiệu quả, do đó ta
cần cố gắng giảm thấp yếu tố stress cho lợn con.
Một cách để đạt năng suất tối đa là tập cho lợn con ăn càng sớm càng
tốt. Nói chung sự tiết sữa của lợn mẹ đạt đến đỉnh cao lúc 3 - 4 tuần tuổi và
bắt đầu giảm dần, trong khi đó giai đoạn này lợn con sinh trưởng rất nhanh và
cần nhận được thức ăn bổ sung để phát huy được đặc tính di truyền của nó.
Mặt khác trong giai đoạn này lợn con dễ bị nhiễm nội ký sinh trùng đặc biệt là
giảm trong đường tiêu hóa. Yếu tố quản lý lợn con theo mẹ là xác định thời
điểm cai sữa có thể thay đổi tùy theo đàn, tùy theo chuồng trại có sẵn. Thông
thường tuổi cai sữa cho lợn con được các trại áp dụng vào giai đoạn 21 ngày
tuổi nhưng. Để thực hiện cai sữa được đảm bảo và đạt hiệu quả cao ta cần chú
ý những điểm sau để giảm stress khi cai sữa lợn con:
+ Chỉ cai sữa cho những lợn cân nặng trên 5,5 kg.
- 13
+ Cai sữa trong thời gian trên 2 - 3 ngày, cai sữa trước cho những ổ
đông con.
+ Ghép nhóm lợn con theo tầm vóc cơ thể.
+ Hạn chế số lượng trong 1 ngăn là 30 con hoặc ít hơn, nếu được.
+ Hạn chế mức ăn vào trong vòng 48 giờ nếu có xảy ra tiêu chảy sau
cai sữa.
+ Cứ 4 - 5 lợn con thì đặt 1 máng ăn và cứ 20 - 25 lợn con thì lắp đặt 2
vòi nước uống.
+ Cho thuốc vào nước uống nếu tiêu chảy.
2.2.1.3. Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn con theo mẹ
* Cho lợn con bú sữa đầu và cố định đầu vú cho lợn con
Lợn con đẻ ra cần được bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Thời gian tiết
sữa đầu của lợn nái là 1 tuần kể từ khi đẻ nhưng có ý nghĩa lớn nhất đối với
lợn con là trong 24 giờ đầu. Sau khoảng 2 giờ, nếu lợn mẹ đẻ xong thì cho cả
đàn con bú cùng lúc. Nếu lợn mẹ chưa đẻ xong thì nên cho những con đẻ
trước bú trước.
Theo Vũ Đình Tôn và Trần Thị Thuận (2006) [22], lợn con khi mới
sinh ra trong máu hầu như không có kháng thể. Song lượng kháng thể trong
máu lợn con được tăng rất nhanh sau khi lợn con bú sữa đầu.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [19], lợn con mới đẻ lượng kháng
thể tăng nhanh ngay sau khi bú sữa đầu của lợn mẹ, cho nên khả năng miễn
dịch của lợn con là hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào lượng kháng thể hấp
thu được nhiều hay ít từ lợn mẹ.
Theo Trần Thị Dân (2008) [7], lợn con mới đẻ trong máu không có
globulin nhưng sau khi bú sữa đầu lại tăng lên nhanh chóng do truyền từ mẹ
sang qua sữa đầu. Lượng globulin sẽ giảm sau 3 - 4 tuần, rồi đến tuần thứ 5 -
6 lại tăng lên và đạt giá trị trung bình 65 mg/100 ml máu. Các yếu tố miễn
nguon tai.lieu . vn