- Trang Chủ
- Nông - Lâm - Ngư
- Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại trại ông Dương Thanh Tùng, phường Tích Lương, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
Xem mẫu
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------
NGUYỄN THỊ QUỲNH
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG
VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI ÔNG
DƯƠNG THANH TÙNG, PHƯỜNG TÍCH LƯƠNG,
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2015 - 2019
Thái Nguyên, năm 2019
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------
NGUYỄN THỊ QUỲNH
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG
VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI ÔNG
DƯƠNG THANH TÙNG, PHƯỜNG TÍCH LƯƠNG,
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Lớp: K47 - TY - N03
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn: TS. PHAN THỊ HỒNG PHÚC
Thái Nguyên, năm 2019
- i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, trước hết em xin chân thành
cảm ơn Khoa Chăn nuôi Thú y-Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã
tạo điều kiện cho chúng em được đi thực tập tại cơ sở trang trại để học hỏi
kinh nghiệm nâng cao tay nghề và hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp, cảm
ơn các thầy cô giáo trong Khoa Chăn nuôi Thú y đã giúp đỡ em trong suốt thời
gian thực hiện đề tài. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn cô giáo TS. Phan Thị
Hồng Phúc đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp.
Em xin cảm ơn cán bộ kỹ thuật, công nhân tại trại ông Dương Thanh
Tùng, phường Tích Lương, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên đã chỉ
bảo tận tình và giúp đỡ em rất nhiều trong công việc cũng như đời sống hằng
ngày trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Sinh viên
Nguyễn Thị Quỳnh
- ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Lịch sát trùng trại lợn nái................................................................ 36
Bảng 4.1.Cơ cấu đàn lợn nuôi tại trại từ năm 2017 đến tháng 5/ 2019 .......... 45
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại .................................... 46
Bảng 4.3. Kết quả tiêm vắc xin, thuốc phòng bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn
con tại trại ........................................................................................................ 47
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn .......... 48
Bảng 4.5. Kết quả chẩn đoán và điêu trị bệnh trên đàn lợn nái ...................... 49
Bảng 4.6. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn con tại trại .......... 50
Bảng 4.7. Kết quả thực hiện công tác khác trên đàn lợn con.......................... 51
- iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Cs : Cộng sự
Nxb : Nhà xuất bản
PED : Dịch tiêu chảy cấp ở lợn
STT : Số thứ tự
TT : Thể trọng
VAC : Vườn - Ao - Chuồng
- iv
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu đích của chuyên đề................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề............................................................................ 2
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập............................................................................. 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên của nơi thực tập ........................................................ 3
2.1.2. Cơ sở vật chất của nơi thực tập ............................................................... 4
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề ...................................................... 5
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ................................................... 5
2.2.1.1. Sự thành thục về tính và thể vóc .......................................................... 5
2.2.1.2. Chu kỳ động dục .................................................................................. 7
2.2.2. Đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ ................................................ 8
2.2.3. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn
nái nuôi con ..................................................................................................... 13
2.2.3.1. Quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái đẻ ....................................... 13
2.2.3.2. Quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái nuôi con............................. 16
2.2.4. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh cho vật nuôi .................................. 17
2.2.4.1. Phòng bệnh ......................................................................................... 17
2.2.4.2. Điều trị bệnh ....................................................................................... 19
- v
2.2.5. Một số bệnh sinh sản thường gặp tại cơ sở ........................................... 22
2.2.5.1. Bệnh sót nhau ..................................................................................... 22
2.2.5.2. Bệnh viêm vú ..................................................................................... 23
2.2.5.3.Bệnh viêm tử cung .............................................................................. 24
2.3. Tình hình các nghiên cứu trong và ngoài nước........................................ 30
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 30
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 31
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 34
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 34
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 34
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 34
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện...................................... 34
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 34
3.4.2. Công thức tính toán các chỉ tiêu............................................................ 34
3.4.3. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 35
3.4.3.1. Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại .................................................. 35
3.4.3.2. Quy trình vệ sinh chuồng nuôi hàng ngày ......................................... 35
3.4.2.3. Quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn tại trại ............................... 37
3.4.2.4. Chẩn đoán và điều trị bệnh gặp trên đàn lợn nái và lợn con tại trại .. 40
3.5. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 44
Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.......................................................... 45
4.1. Kết quả đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại ........................................... 45
4.2. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh tại trại ...................................... 46
4.3. Kết quả thực hiện quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc đàn lợn ................ 47
4.4. Kết quả công tác chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn tại trại ........... 48
4.4.1. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn nái ............................ 48
4.4.2. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn con ............................ 50
- vi
4.4.3. Kết quả thực hiện công tác khác trên đàn lợn con tại trại..................... 51
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 52
5.1. Kết luận .................................................................................................... 52
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 54
- 1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi ngày càng có vị trí hết sức quan trọng trong cơ cấu của ngành
nông nghiệp. Nói đến ngành chăn nuôi, trước tiên phải kể đến chăn nuôi lợn bởi
tầm quan trọng và ý nghĩa thiết thực của nó, bởi đây là nguồn thực phẩm không thể
thiếu được đối với nhu cầu đời sống con người. Chăn nuôi lợn đang rất phổ biến và
trở thành một nghề quan trọng để phát triển kinh tế hộ gia đình nông nghiệp và các
trang trại, đặc biệt là mô hình trang trại VAC. Với mục đích đa ngành của nền kinh
tế hiện nay, chăn nuôi lợn đã trở thành mũi nhọn trong cơ cấu ngành chăn nuôi nói
riêng và phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa nói chung.
Hiện nay, ngành chăn nuôi lợn ngày càng được công nghiệp hóa, chăn nuôi
theo quy mô công nghiệp, quá trình chăm sóc lợn cũng ngày càng chuyên môn hóa
theo dây chuyền, vấn đề về các loại dịch bệnh của lợn cũng diễn biến ngày càng đa
dạng và phức tạp. Vì vậy, vấn đề vệ sinh và chăm sóc ngày càng được chú trọng
hơn đối với các ngành chức năng cũng như những khu vực chăn nuôi lợn theo quy
mô lớn trên cả nước, để có thể giảm được nguy cơ mắc bệnh của lợn và tăng năng
suất về mọi mặt của lợn. Phát triển hơn ngành chăn nuôi của đất nước. Đặc biệt để
giảm tối đa nguy cơ mắc bệnh của lợn và tăng năng suất, ngoài việc thực hiện tốt
vấn đề vệ sinh thì vấn đề chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý, lựa chọn giống lợn con
cũng góp phần rất quan trọng.
Xuất phát từ những cơ sở khoa học và thực tiễn trên, được sự đồng ý của
Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y - trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
cùng với sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn và cơ sở thực tập, em tiến hành
thực hiện chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị
bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại trại ông Dương Thanh Tùng, phường Tích
Lương, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên”.
- 2
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu đích của chuyên đề
- Thực hiện được quy trình chăm sóc nuôi dưỡng phòng và điều trị bệnh cho
đàn lợn nái sinh sản tại cơ sở.
- Rèn luyện tay nghề, nâng cao hiểu biết và kinh nghiệm thực tế.
- Góp phần giúp cơ sở nâng cao năng suất, chất lượng chăn nuôi.
- Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại cơ sở.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
- Nắm vững quy trình phòng, trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản.
- Nắm vững quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái sinh sản.
- Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở.
- Chăm chỉ, học hỏi để năng cao kỹ thuật, tay nghề của cá nhân.
- 3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên của nơi thực tập
- Trại chăn nuôi ông Dương Thanh Tùng nằm trên địa bàn phường Tích
Lương, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên .Cách thành phố Thái Nguyên
10km về phía nam.
- Phường Tích Lương có địa giới hành chính như sau: phường Tích Lương
nằm về phía tây của quốc lộ 3 và đối diện qua quốc lộ với các phường khác cũng
thuộc thành phố Thái Nguyên lần lượt từ phía Bắc sang phía Đông là phường Tân
Lập, Phú Xá, Trung Thành và một đoạn nhỏ với phường Tân Thành. Phía tây là xã
Thịnh Đức thuộc thành phố Thái Nguyên
- Phường Tích Lương có địa hình tương đối bằng phẳng, tổng diện tích đất
tự nhiên toàn xã là 9,3 km2. Đất đai đa dạng, màu mỡ, thích hợp với nhiều loại cây
công nghiệp, cây lương thực, thực phẩm.
- Nằm trong khu đồng bằng Bắc Bộ, phường Tích Lương có khí hậu mang
tính chất chung của khí hậu miền Bắc Việt Nam – khí hậu nhiệt đới gió mùa:
+ Lượng mưa hằng năm cao nhất đạt 2.157mm. Thấp nhất đạt 1.060mm.
Trung bình đạt 1.567mm.
+ Độ ẩm trung bình hằng năm đạt 82%, cao nhất 88% và thấp nhất là 67%,
nhiệt độ trung bình trong năm là 210C
- Phường Tích Lương có diện tích chủ yếu là đất nông nghiệp, đô thị hóa
hiện mới chỉ tập trung ở khu vực ven quốc lộ và xung quanh các trường đại học,
cao đẳng. Tích Lương cũng có ít các đường phố lớn, chỉ có hai con đường nằm trên
địa bàn là đường 3 tháng 2 (Quốc lộ 3) và đường Tích Lương. Trên địa bàn
phường có khá nhiều các cơ sở sản xuất công nghiệp lớn nhỏ của các doanh nghiệp
- 4
địa phương. Phường Tích Lương còn có hồ chứa nước sạch Tích Lương và nhà
máy xử lý nước sạch là nhà máy nước thứ 2 đáp ứng cho thành phố Thái Nguyên.
2.1.2. Cơ sở vật chất của nơi thực tập
- Trại chăn nuôi ông Dương Thanh Tùng nằm ở khu vực cánh đồng rộng lớn
thuộc phường Tích Lương, có địa hình tương đối bằng phẳng với diện tích 5.5
hecta. Trong đó:
+ Đất trồng cây ăn quả: 1ha
+ Đất xây dựng: 2 ha
+ Đất trồng lúa: 0.5 ha
+Ao, hồ nuôi cá: 1.5 ha
-Trang trại dành khoảng 0,5ha để xây dựng nhà điều hành, nhà ăn cho công
nhân, bếp ăn, các công trình phục vụ cho công nhân và hoạt động của trại.
- Khu chăn nuôi được xây dựng, quy hoạch bố trí hệ thống chuồng trại cho
2 phân khu là khu nuôi lợn nái (với quy mô 300 con) và khu nuôi lợn thịt( quy mô
2000 con) như sau:
+ Khu lợn nái: 1 chuồng đẻ, 2 chuồng nái chửa . Cùng một số công trình phụ
như: phòng pha tinh, kho thức ăn, kho thuốc, bể nước, nhà vệ sinh
+ Khu nuôi lợn thịt: 3 chuồng (mỗi chuồng nuôi được 600 lợn thịt). Và một
số công trình phụ như bể nước, kho thức ăn, kho thuốc.
Hệ thống chuồng trại của 2 phân khu là hoàn toàn khép kín, mỗi chuồng đều
có hệ thống giàn mát phía đầu chuồng, cuối chuồng có 3 quạt thông gió đối với
chuồng đẻ, 3 quạt thông gió đối với chuồng bầu, 6 quạt thông gió đối với chuồng
nuôi lợn thịt. Hai bên tường đều có cửa sổ lắp kính. Trên trần được lắp hệ thống
chống nóng bằng tôn lạnh, phun sương.
Phòng tinh của trại được trang bị các dụng cụ như: kính hiển vi, nồi hấp,
dụng cụ đóng liều tinh, máy đo nhiệt, tủ bảo quản tinh và một số dụng cụ khác.
- 5
Trong khu chăn nuôi, có đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tông. Có hố sát trùng.
Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước uống,
nước xả gầm, nước vệ sinh của 2 khu lợn nái và lợn thịt được cung cấp từ 2 bể
chứa riêng biệt.
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái
2.2.1.1. Sự thành thục về tính và thể vóc
* Sự thành thục về tính:
Tuổi thành thục về tính là tuổi mà con vật bắt đầu có phản xạ tính dục và có
khả năng sinh sản. Khi gia súc đã thành thục về tính, bộ máy sinh dục đã phát triển
hoàn thiện, con vật bắt đầu xuất hiện các phản xạ về sinh dục. Con cái có hiện
tượng động dục, con đực có phản xạ giao phối.
Sự thành thục về tính của lợn sớm hay muộn phụ thuộc vào: giống, chế độ
chăm sóc, nuôi dưỡng, khí hậu, chuồng trại...
- Giống: Các giống khác nhau thì thành thục về tính cũng khác nhau: những
giống thuần hóa sớm hơn thì tính thành thục sớm hơn những giống thuần hóa
muộn, những giống có tầm vóc nhỏ thường thành thục sớm hơn những giống có
tầm vóc lớn.
Theo Phạm Hữu Doanh và cs, 2003 [4], tuổi động dục đầu tiên ở lợn nội (Ỉ,
Móng Cái) rất sớm từ 4 - 5 tháng khi khối lượng đạt từ 20 - 25 kg. Ở lợn nái lai
tuổi động dục lần đầu muộn hơn sơ với lợn nội thuần, ở lợn lai F1 (có sẵn máu nội)
động dục bắt đầu lúc 6 tháng tuổi khi khối lượng cơ thể đạt 50 - 55 kg. Ở lợn ngoại
động dục muộn hơn so với lợn lai, tức là lúc động dục 6 - 7 tháng khi lợn có khối
lượng 60 - 80 kg. Tùy theo giống, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý mà có
tuổi động dục lần đầu khác nhau. Lợn Ỉ, Móng Cái có tuổi động dục lần đầu vào 4 -
5 tháng tuổi (121 - 158 ngày tuổi) các giống lợn ngoại (Yorkshire, Landrace) có
- 6
tuổi động dục lần đầu muộn hơn từ 7 - 8 tháng tuổi.
- Chế độ dinh dưỡng: Chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành
thục về tính của lợn cái. Thường những lợn được chăm sóc và nuôi dưỡng tốt thì
tuổi thành thục về tính sớm hơn những lợn được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng
kém, lợn nái được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng tốt sẽ thành thục ở độ tuổi
trung bình 188,5 ngày (6 tháng tuổi) với khối lượng cơ thể là 80kg và nếu hạn chế
thức ăn thì sự thành thục về tính sẽ xuất hiện lúc 234,8 ngày (trên 7 tháng tuổi) và
khối lượng cơ thể là 48,4kg. Dinh dưỡng thiếu làm chậm sự thành thục về tính là
do sự tác động xấu lên tuyến yên và sự tiết kích tố hướng dục, nếu thừa dinh dưỡng
cũng ảnh hưởng không tốt tới sự thành thục là do sự tích lũy mỡ xung quanh buồng
trứng và cơ quan sinh dục làm giảm chức năng bình thường của chúng, mặt khác
do béo quá ảnh hưởng tới các hormone oestrogen và progesterone trong máu làm
cho hàm lượng của trong trong cơ thể không đạt mức cần thiết để thúc đẩy sự
thành thục.
- Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng: mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng là yếu tố ảnh
hưởng rõ rệt tới tuổi động dục. Mùa hè lợn nái hậu bị thành thục chậm hơn so với
mùa thu - đông, điều đó có thể do ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn
liền với mức tăng trọng thấp trong các tháng nóng bức. Những con được chăn thả
tự do thì xuất hiện thành thục sớm hơn những con nuôi nhốt trong chuồng 14 ngày
(mùa xuân) và 17 ngày (mùa thu). Mùa đông, thời gian chiếu sáng trong ngày thấp
hơn so với các mùa khác trong năm, bóng tối còn làm chậm tuổi thành thục về tính
so với những biến động ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo 12 giờ mỗi ngày.
- Tuổi thành thục về tính của gia súc:
Tuổi thành thục về tính thường sớm hơn tuổi thành thục về thể vóc, nghĩa là
sau khi con vật đã thành thục về tính thì vẫn tiếp tục sinh trưởng lớn lên. Đây là
đặc điểm cần chú ý trong chăn nuôi. Theo Phạm Hữu Doanh và cs (2003) [4] cho
rằng: Không nên cho phối giống ở lần động dục đầu tiên vì ở thời kỳ này cơ thể
- 7
lợn chưa phát triển đầy đủ, chưa tích tụ được chất dinh dưỡng nuôi thai, trứng chưa
chín một cách hoàn chỉnh. Để đạt được hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con cái lâu
bền cần bỏ qua 1 - 2 chu kỳ động dục lần đầu rồi mới cho phối giống.
* Sự thành thục về thể vóc:
Theo Nguyễn Đức Hùng và cs, 2003 [7] tuổi thành thục về thể vóc là tuổi có
sự phát triển về ngoại hình và thể chất đạt mức độ hoàn chỉnh, tầm vóc ổn định.
Tuổi thành thục về thể vóc thường chậm hơn so với tuổi thành thục về tính. Thành
thục về tính được đánh dấu bằng hiện tượng động dục lần đầu tiên. Lúc này sự sinh
trưởng và phát dục của cơ thể vẫn còn tiếp tục, trong giai đoạn lợn thành thục về
tính mà ta cho giao phối ngày sẽ không tốt, vì lợn mẹ có thể thụ thai nhưng cơ thể
mẹ chưa đảm bảo cho bào thai phát triển tốt, nên chất lượng đời con kém, đồng
thời cơ quan sinh dục, đặc biệt là xương chậu vẫn còn hẹp dễ gây hiện tượng khó
đẻ. Điều này ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái sau này. Do đó không
nên cho phối giống quá sớm. Đối với lợn cái nội khi được 7 - 8 tháng tuổi khối
lượng đạt 40 - 50 kg nên cho phối, đối với lợn ngoại khi được 8 - 9 tháng tuổi, khối
lượng đạt 100 - 110kg mới nên cho phối.
2.2.1.2. Chu kỳ động dục
Chu kỳ động dục là một quá trình sinh lý phức tạp sau khi toàn bộ cơ thể đã
phát triển hoàn hảo, cơ quan sinh dục không có bào thai và không có hiện tượng
bệnh lý thì bên trong buồng trứng có quá trình phát triển của noãn bao, noãn bao
thành thục, trứng chín và thải trứng. Song song với quá trình thải trứng thì toàn bộ
cơ thể nói chung đặc biệt là cơ quan sinh dục có hàng loạt các biến đổi về hình thái
cấu tạo và chức năng sinh lý. Tất cả các biến đổi đó được lặp đi, lặp lại có tính chất
chu kỳ nên gọi là chu kỳ tính.
Theo Nguyễn Thiện và cs, 1993 [22], chu kỳ tính của lợn nái thường diễn ra
trong phạm vi 19 - 21 ngày. Thời gian động đục thường kéo dài khoảng 3 - 4 ngày
(lợn nội) hoặc 4 - 5 ngày (lợn lai, lợn ngoại), và được chia làm ba giai đoạn: giai
- 8
đoạn trước khi chịu đực (bắt đầu), giai đoạn chịu đực (phối giống), giai đoạn sau
chịu đực (kết thúc).
+ Giai đoạn trước khi chịu đực: Lợn nái kêu rít, âm hộ xung huyết, chưa cho
phối và lợn chưa chịu đực. Thời gian rụng trứng khi có hiện tượng trên đối với lợn
ngoại và lợn nái lai là 35 - 40h, với lợn nội là 25 - 30h.
+ Giai đoạn chịu đực: Lợn kém ăn, mê ì, lợn đứng yên khi ấn tay lên lưng
gần mông, âm hộ giảm độ sưng, nước nhờn chảy ra, dính, đục, đứng yên khi có
đực đến gần và cho đực nhảy. Giai đoạn này kéo dài 2 ngày, nếu được phối giống
lợn sẽ thụ thai, lợn nội có thời gian ngắn hơn 28 - 30h.
+ Giai đoạn sau chịu đực: Lợn trở lại bình thường, âm hộ giảm độ nở, đuôi
cụp và không chịu đực
- Thời điểm phối giống thích hợp
Theo Nguyễn Thiện và cs, 1993 [22] trứng rụng tồn tại trong tử cung 2 - 3h
và tinh trùng sống trong âm đạo lợn cái 30 - 48h. Thời điểm phối giống thích hợp
nhất đối với lợn nái ngoại và lợn nái lai cho phối vào chiều ngày thứ 3 và sáng
ngày thứ 4, tính từ lúc bắt đầu động dục. Đối với lợn nái nội hơn một ngày vào
cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3 do thời gian động dục ở lợn nái nội ngắn hơn.
Thời điểm phối giống có ảnh hưởng đến tỷ lệ đậu thai và sai con. Phối sớm hoặc
phối chậm đều đạt kết quả kém nên cho nhảy kép hoặc thụ tinh nhân tạo kép vào
thời điểm tối ưu.
2.2.2. Đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ
+ Đặc điểm về sinh trưởng, phát dục
Đối với chăn nuôi lợn con nói riêng và gia súc nói chung, thời kỳ gia súc mẹ
mang thai được chăm sóc chu đáo, bào thai sẽ phát triển tốt sinh con khỏe mạnh.
Theo Trần Văn Phùng và cs, 2004[15] so với khối lượng sơ sinh thì khối
lượng lợn con lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 2 lần, lúc 21 ngày tuổi tăng gấp 4 lần, lúc
- 9
30 ngày tuổi tăng gấp 5 - 6 lần, lúc 40 ngày tuổi tăng gấp 7 - 8 lần, lúc 50 ngày tuổi
tăng gấp 10 lần, lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 12 -14 lần.
Lợn con bú sữa sinh trưởng và phát triển nhanh nhưng không đồng đều qua
các giai đoạn, nhanh trong 21 ngày đầu sau đó giảm dần. Có sự giảm này là do
nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là do lượng sữa mẹ bắt đầu giảm và hàm lượng
hemoglobin trong máu của lợn con bị giảm. Thời gian bị giảm sinh trưởng kéo dài
khoảng 2 tuần hay còn gọi là giai đoạn khủng hoảng của lợn con. Chúng ta hạn chế
sự khủng hoảng này bằng cách cho ăn sớm. Do lợn con sinh trưởng nhanh nên quá
trình tích lũy các chất dinh dưỡng mạnh.
Lợn con sau 3 tuần tuổi mỗi ngày có thể tích lũy được 9 - 14 gam protein/lkg
khối lượng cơ thể, trong khi đó lợn trưởng thành chỉ tích lũy được 0,3 - 0,4 gam
protein/lkg khối lượng cơ thể theo Trần Văn Phùng và cs, 2004 [15].
Hơn nữa, để tăng kg khối lượng cơ thể, lợn con cần ít năng lượng nghĩa là tiêu
tốn năng lượng ít hơn lợn trưởng thành. Vì vậy, cơ thể của lợn con chủ yếu là nạc, mà
để sản xuất ra 1kg thịt nạc cần ít năng lượng nghĩa là tiêu tốn năng lượng ít hơn lợn
trưởng thành. Vì vậy, cơ thể của lợn con chủ yếu là nạc, mà để sản xuất ra 1kg thịt nạc
cần ít năng lượng hơn để tạo ra 1 kg mỡ.
+ Đặc điểm phát triển của cơ quan tiêu hóa
Đặc điểm chung về giải phẫu cơ quan tiêu hóa của lợn: Miệng, hầu, thực
quản, dạ dày, ruột non, một già, hậu môn.
Cơ quan tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh nhưng chưa hoàn chỉnh, các
tuyến tiêu hóa phát triển chưa đồng bộ, dung tích của bộ máy tiêu hóa còn nhỏ,
thời kỳ bú sữa cơ quan phát triển hoàn thiện dần.
Dung tích bộ máy tiêu hóa tăng nhanh trong 60 ngày đầu: Dung tích dạ dày
lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần, lúc 20 ngày tuổi gấp 8 lần và lúc 60 ngày tuổi tăng gấp
60 lần so với lúc sơ sinh (dung tích dạ dày lúc sơ sinh khoảng 0,03 lít). Dung tích
ruột non lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh, lúc 20 ngày tuổi gấp 6 lần, lúc 60
- 10
ngày tuổi gấp 50 lần (dung tích lúc sơ sinh khoảng 0,12 lít). Còn dung tích ruột già
lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 50 lần so với lúc sơ sinh. Sự tăng về kích thước cơ quan
tiêu hóa giúp lợn con tích lũy được nhiều thức ăn và tăng khả năng tiêu hóa các
chất.
Mặc dù vậy, ở lợn con, các cơ quan chưa thành thục về chức năng, đặc biệt
là hệ thần kinh. Do đó, lợn con phản ứng rất chậm chạp đối với các yếu tố tác động
lên chúng. Do chưa thành thục nên cơ quan tiêu hóa của lợn con cũng rất dễ mắc
bệnh, dễ rối loạn tiêu hóa.
Một đặc điểm cần lưu ý ở lợn con là có giai đoạn không có axit HCl trong dạ
dày. Giai đoạn này được coi như một tình trạng thích ứng tự nhiên. Nhờ vậy nó tạo
được khả năng thẩm thấu các kháng thể có trong sữa đầu của lợn mẹ. Trong giai
đoạn này dịch vị không có khả năng phân giải protein mà chỉ có khả năng làm vón
sữa đầu và sữa. Còn huyết thanh chứa albumin và globulin được chuyển xuống
ruột và thẩm thấu vào máu.
Ở lợn con từ 14 - 16 ngày tuổi, tình trạng thiếu axit HCl ở dạ dày không còn
gọi là trạng thái bình thường nữa. Việc tập cho lợn con ăn sớm có tác dụng thúc
đẩy bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh và sớm hoàn thiện. Vì thế sẽ rút
ngắn được giai đoạn thiếu HCl. Bởi vì khi được bổ sung thức ăn thì thức ăn sẽ kích
thích tế bào vách dạ dày tiết ra HCl ở dạng tự do sớm hơn và tăng cường phản xạ
tiết dịch vị (giai đoạn con non khác với con trưởng thành là chỉ tiết dịch vị khi thức
ăn vào dạ dày).
Hoàng Toàn Thắng và cs, 2005 [20] cho rằng: Lợn con dưới 1 tháng tuổi,
dịch vị không có HCl tự do, lúc này lượng axit tiết ra rất ít và nhanh chóng kết hợp
với dịch nhầy của dạ dày, hiện tượng này gọi là hyperhydric. Do dịch vị chưa có
HCl tự do nên men pepsin trong dạ dày lợn chưa có khả năng tiêu hóa protein của
thức ăn. Vì HCl tự do có tác dụng kích hoạt men pepsinogen không hoạt động
thành men pepsin hoạt động và men này mới có khả năng tiêu hóa protein.
- 11
Enzym trong dịch vị dạ dày lợn con đã có từ lúc mới đẻ, tuy nhiên lợn trước
20 ngày tuổi không thấy khả năng tiêu hóa thực tế của dịch vị có enzym, sự tiêu
hao của dịch vị tăng theo tuổi một cách rõ rệt khi cho ăn các loại thức ăn khác
nhau, thức ăn hạt kích thích tiết ra dịch vị mạnh. Hơn nữa dịch vị thu được khi cho
thức ăn hạt kích thích HCl nhiều hơn và sự tiêu hóa nhanh hơn dịch vị thu được
khi cho uống sữa. Đây là cơ sở cho việc bổ sung sớm thức ăn và cai sữa sớm cho
lợn con.
Thực nghiệm còn xác nhận rằng nhiều loại vi khuẩn đường ruột đã sinh ra
các chất kháng sinh ức chế sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh, khi lợn con sinh ra
hệ vi sinh vật đường ruột chưa phát triển đầy đủ số lượng vi khuẩn có lợi, chưa có
khả năng kháng lại vi khuẩn gây bệnh nên rất dễ nhiễm bệnh đường tiêu hóa. Vi
khuẩn gây bệnh phó thương hàn, vi khuẩn gây thối rữa ở lợn con mới sinh.
+ Đặc điểm về cơ năng điều tiết của lợn con
Cơ năng điều tiết thân nhiệt của lợn con chưa hoàn chỉnh vì vỏ đại não của
lợn con chưa phát triển hoàn thiện. Do đó việc điều tiết thân nhiệt và năng lực phản
ứng kém, dễ bị ảnh hưởng bởi môi trường (nhiệt độ, độ ẩm).
Theo Từ Quang Hiển và cs, 2001 [9] ở lợn con, khả năng sinh trưởng và
phát triển nhanh, yêu cầu về dinh dưỡng ngày càng tăng cao. Trong khi đó sản
lượng sữa của lợn mẹ tăng dần đến 2 tuần sau khi đẻ và sau đó giảm dần cả về chất
và lượng. Đây là mâu thuẫn giữa nhu cầu dinh dưỡng của lợn con và khả năng
cung cấp sữa của lợn mẹ. Nếu không kịp thời bổ sung thức ăn cho lợn con thì lợn
thiếu dinh dưỡng dẫn đến sức đề kháng yếu, lợn con gầy còm, nhiều lợn con mắc
bệnh. Vì vậy nên tiến hành cho lợn con tập ăn sớm để khắc phục tình trạng khủng
hoảng trong thời kỳ 3 tuần tuổi và giai đoạn sau cai sữa.
Lợn con dưới 3 tuần tuổi cơ năng điều tiết thân nhiệt chưa hoàn chỉnh nên thân
nhiệt chưa ổn định, nghĩa là sự thải nhiệt và sinh nhiệt chưa cân bằng.
- 12
Khi còn là bào thai, các chất dinh dưỡng được mẹ cung cấp qua nhau thai,
điều kiện sống tương đối ổn định. Lợn con sơ sinh gặp điều kiện sống hoàn toàn
mới, nếu chăm sóc không tốt rất dễ mắc bệnh còi cọc và chết.
Ngoài ra lớp mỡ dưới da của lợn con còn mỏng, lượng mỡ glycogen dự trữ
trong cơ thể lợn còn thấp, trên cơ thể lợn con lông còn thưa, mặt khác diện tích bề
mặt cơ thể so với khối lượng cơ thể chênh lệch tương đối cao nên lợn con dễ bị
mất nhiệt và khả năng cung cấp nhiệt cho lợn con chống rét còn thấp dẫn đến lợn
con rất dễ mắc bệnh khi thời tiết thay đổi.
Ở điều kiện nhiệt độ thấp, độ ẩm không khí cao gây ra hiện tượng tăng tỏa
nhiệt ở lợn con bằng phương thức bức xạ. Vì thế ở nước ta vào cuối mùa đông đầu
mùa xuân, khí hậu lạnh và ẩm, lợn con sẽ bị tỏa nhiệt theo phương thức này, làm
cho nhiệt lượng cơ thể mất đi, lợn bị lạnh. Đây là điều kiện thuận lợi dẫn đến phát
sinh bệnh, nhất là bệnh đường tiêu hoá.
+ Đặc điểm về khả năng miễn dịch của lợn con
Phản ứng miễn dịch là khả năng đáp ứng của cơ thể. Phần lớn các chất lạ là
mầm bệnh. Mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể lợn con tương đối dễ dàng, do chức
năng của các tuyến chưa hoàn chỉnh. Ở lợn con lượng enzym tiêu hoá và lượng
HCl tiết ra còn ít, chưa đủ để đáp ứng cho quá trình tiêu hoá, gây rối loạn trao đổi
chất, dẫn tới khả năng tiêu hoá kém, hấp thu kém. Trong giai đoạn này mầm bệnh
(Salmonella spp, E. coli...) dễ dàng xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu hoá và
gây bệnh.
Lợn con mới đẻ ra trong cơ thể hầu như chưa có kháng thể. Lượng kháng thể
tăng rất nhanh sau khi lợn con được bú sữa đầu của lợn mẹ. Cho nên khả năng
miễn dịch của lợn con là hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào lượng kháng thể hấp
thu được nhiều hay ít từ sữa đầu của lợn mẹ.
Theo Trần Văn Phùng và cs, 2004 [15] trong sữa đầu của lợn mẹ hàm lượng
protein rất cao. Những ngày đầu mới đẻ, hàm lượng protein trong sữa chiếm 18 -
nguon tai.lieu . vn