- Trang Chủ
- Nông - Lâm - Ngư
- Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn thịt nuôi tại trại công ty cổ phần khai thác khoáng sản Thiên Thuận Tường Thành phố Cẩm Phả - Quảng Ninh
Xem mẫu
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
DƯƠNG THỊ LỤA
Tên chuyên đề
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG
TRỊ BỆNH CHO LỢN THỊT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHAI THÁC
KHOÁNG SẢN THIÊN THUẬN TƯỜNG
TP. CẨM PHẢ - TỈNH QUẢNG NINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2015 - 2019
Thái Nguyên, năm 2019
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
DƯƠNG THỊ LỤA
Tên chuyên đề
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG
TRỊ BỆNH CHO LỢN THỊT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHAI THÁC
KHOÁNG SẢN THIÊN THUẬN TƯỜNG
TP. CẨM PHẢ - TỈNH QUẢNG NINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Lớp: K47 – Thú y – NO1
Khóa học: 2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn: TS. Đoàn Quốc Khánh
Thái Nguyên, năm 2019
- i
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian em thực tập tại cơ sở em được trưởng trại chăn nuôi
Đinh Văn Ảnh, cán bộ kỹ thuật và công nhân trong trang trại chăn nuôi tạo
điều kiện và giúp đỡ rất nhiều để em hoàn thành tốt khoá luận của mình. Nhân
dịp này, em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới:
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm
khoa cùng toàn thể các thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi - Thú y.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn
TS. Đoàn Quốc Khánh đã tận tình hướng dẫn để em hoàn thành tốt bản
khoá luận này.
Đồng thời, em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới công ty khai thác
khoáng sản Thiên Thuận Tường, chủ trang trại cùng toàn thể các bác, anh, chị
em công nhân trong trang trại của công ty đã tạo điều kiện tốt nhất giúp đỡ em
trong quá trình thực hiện chuyên đề.
Một lần nữa em xin được gửi tới các thầy giáo, cô giáo và các bạn bè đồng
nghiệp lời cảm ơn sâu sắc, lời chúc sức khoẻ cùng những điều tốt đẹp nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Sinh viên
Dương Thị Lụa
- ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1: Lịch tiêm vắc - xin được áp dụng cho lợn thịt tại trại ...............................29
Bảng 4.2. Tình hình chăn nuôi tại trại công ty TTT qua 3 năm 2017 -5/ 2019 ..........31
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý đàn lợn ......32
Bảng 4.4. Tỷ lệ nuôi sống lợn qua các tháng tuổi.......................................................34
Bảng 4.5. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng ..............................................35
Bảng 4.6. Kết quả tiêm phòng vắc – xin cho đàn lợn tại trại .....................................37
Bảng 4.7. Kết quả chẩn đoán một số bệnh xảy ra trên đàn lợn thịt tại trại .................37
Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn thịt trong thời gian thực tập .................38
Bảng 4.9. Kết quả thực hiện công tác khác tại trại .....................................................39
- iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CP : Cổ phần
Cs : Cộng sự
E.coli : Escherichia coli
KTKS : Khai thác khoáng sản
MH : Mycoplasma hyopneumoniae
LMLM : Lở mồm long móng
Nxb : Nhà xuất bản
TB : Trung bình
TT : Thể trọng
TTT : Thiên Thuận Tường
VSV : Vi sinh vật
- iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................................... iii
MỤC LỤC .................................................................................................................................. iv
Phần 1. MỞ ĐẦU........................................................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề .............................................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ............................................................................... 1
1.2.1. Mục tiêu .............................................................................................................. 1
1.2.2. Yêu cầu ............................................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ................................................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập ........................................................................................ 3
2.1.1. Quá trình thành lập, vị trí, điều kiện khí hậu và cơ sở hạ tầng ........................... 3
2.2. Tổng quan tài liệu trong nước và nước ngoài ........................................................ 7
2.2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ................................................................................... 7
2.2.2. Một số hiểu biết về chăm sóc, nuôi dưỡng lợn thịt .......................................... 22
2.2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước .............................................. 25
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ..................... 28
3.1. Đối tượng ............................................................................................................. 28
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ........................................................................... 28
3.3. Nội dung thực hiện............................................................................................... 28
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện................................................................ 28
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ......................................................................................... 28
3.4.2. Phương pháp thực hiện ..................................................................................... 28
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................ 29
4.2. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý đàn lợn ............... 31
4.3. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh tại trại .................................................. 34
4.3.1. Phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại ................................. 34
4.3.2. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại. .......................................................... 36
- v
4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh ở lợn thịt tại trại ............................... 37
4.4.1. Kết quả chẩn đoán bệnh .................................................................................... 37
4.4.2. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn thịt trong thời gian thực tập ....................... 38
4.5. Kết quả thực hiện công tác khác tại trại ............................................................... 39
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................................................ 41
5.1. Kết luận ................................................................................................................ 41
5.2. Đề nghị ................................................................................................................. 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................................... 43
- 1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ngành chăn nuôi lợn có một vị trí quan trọng trong ngành chăn nuôi
gia súc nó là nguồn cung cấp thực phẩm với tỷ trọng và chất lượng tốt cung
cấp protein động vật cho con người. Thịt lợn có thể chế biến thành nhiều
món ăn ngon, khi chế biến không làm giảm phẩm chất thịt và phù hợp với đại
đa số người dân. Ngoài ra, ngành chăn nuôi lợn còn cung cấp một lượng lớn phân
bón cho ngành trồng trọt và cung cấp các sản phẩm phụ khác cho ngành công
nghiệp chế biến như: Da, lông, mỡ, xương…
Do nhu cầu tiêu thụ ngày càng lớn, ngành chăn nuôi lợn ở nước ta đang
có những bước chuyển mình từ chăn nuôi nhỏ lẻ sang chăn nuôi tập trung
với quy mô vừa và lớn. Trong những năm gần đây, đã xuất hiện mô hình
chăn nuôi mới đó là mô hình chăn nuôi gia công, một hình thức hợp tác giữa
những cơ sở chăn nuôi nhỏ và công ty chăn nuôi với hình thức hợp tác này
thì cơ sở chăn nuôi không phải lo đầu ra và sự bất ổn của thị trường cám mà
hiệu quả mang lại từ mô hình này vẫn khá cao. Tuy vậy những cơ sở chăn
nuôi và công ty vẫn cần phải quan tâm đến vấn đề kỹ thuật và các biện pháp
để nâng cao hiệu quả của công việc chăm sóc nuôi dưỡng đây là vấn đề
không thể thiếu vì vậy em tiến hành thực hiện chuyên đề với nội dung:
“Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn thịt
nuôi tại trại công ty cổ phần khai thác khoáng sản Thiên Thuận Tường
TP Cẩm Phả - Quảng Ninh”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu
- Giúp sinh viên củng cố kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp thông qua việc
áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn thịt.
- Đánh giá được tỷ lệ mắc một số bệnh thường gặp ở lợn thịt.
- 2
- Chẩn đoán và đưa ra phác đồ điều trị một số bệnh thường gặp trên đàn
lợn thịt.
- Xác định được quy trình phòng, trị bệnh và nuôi dưỡng, chăm sóc đàn
lợn thịt tại trại.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trại chăn nuôi.
- Nắm vững quy trình phòng, trị bệnh trên đàn lợn thịt.
- Nắm vững quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn thịt.
- Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở.
- Chăm chỉ, học hỏi để năng cao kỹ thuật, tay nghề của cá nhân
- 3
Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Quá trình thành lập, vị trí, điều kiện khí hậu và cơ sở hạ tầng
2.1.1.1. Quá trình thành lập, cơ sở hạ tầng.
Trang trại sản xuất lợn hướng nạc của ông Trần Hòa nằm trên địa phận
phường Cửa Ông - thành phố Cẩm Phả - tỉnh Quảng Ninh. Trại được thành lập
năm 2007. Là trại lợn tư nhân do ông Trần Hòa làm Chủ đầu tư và là Giám đốc
công ty.
- Trại lợn của công ty cổ phần KTKS TTT có khoảng 6 ha đất để xây
dựng trang trại, nhà điều hành, nhà ở cho công nhân, bếp ăn và các công trình
phụ phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại.
- Khu nhà ở của công nhân được xây ở đầu hướng gió; nhà ở được lợp
ngói đỏ; có hai dãy nhà ở, một dãy nhà năm phòng và một dãy nhà ba phòng.
- Khu nhà ăn xây dựng khang trang, sạch sẽ. Khu nấu ăn được trang bị tủ
lạnh, bếp ga để thuận tiện cho việc bảo quản và chế biến thức ăn.
- Trong khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng
trại cho khoảng 500 nái bao gồm: 3 chuồng đẻ mỗi chuồng có 50 ô kích thước
2,4m × 1,6m/ô; 2 chuồng bầu có 250 ô kích thước 2,4m × 0,65m/ô; 1 chuồng
đực giống + nái hậu bị có 20 ô kích thước 5m × 6m; 6 chuồng thương phẩm
mỗi chuồng có 20 ô kích thước 5m × 6m và 1 chuồng úm có 20 ô kích thước
5m × 6m. Cùng một số công trình phụ phục vụ cho chăn nuôi như: Kho thức
ăn, phòng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc.
- Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có 3 quạt thông gió đối với các chuồng đẻ; 4 quạt
đối với các chuồng bầu, các chuồng thương phẩm, chuồng nái hậu bị , đực
giống và chuồng úm. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính; mỗi cửa sổ có diện
tích 1,2m²; cách nền 1,2m; mỗi cửa sổ cách nhau 0,8m. Trên trần được lắp hệ
thống chống nóng bằng thép. Ngoài ra, mỗi chuồng thương phẩm còn được trang
- 4
bị hệ thống cho ăn siro tự động hiện đại nhất hiện nay, với 100% thiết bị và dây
chuyền nhập khẩu từ Đan Mạch.
- Phòng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: Máy
đếm hiển mật độ tinh trùng, kính vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, tủ lạnh, các dụng cụ
đóng liều tinh, nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số thiết bị khác.
- Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tông và có các hố sát trùng.
- Hệ thống nước trong trại chăn nuôi cho lợn uống là nước giếng mua từ
bên ngoài về (do trại xây dựng gần biển nên không thể khoan giếng lấy nước
ngọt được). Nước tắm cho lợn, nước xả gầm, rửa chuồng được bơm từ ao chứa
nước trong trang trại lên bể chứa và theo hệ thống ống nước dẫn tới các
chuồng khác nhau
- Trại xây dựng gồm 2 khu tách biệt:
+ Khu nhà ở của công nhân được xây rộng rãi với nhà ăn, nhà tắm, nhà vệ
sinh sạch sẽ đầy đủ tiện nghi.
+ Khu chăn nuôi có hệ thống chuồng được xây dựng khép kín và tự động hoàn
toàn. Trang thiết bị trong chuồng hiện đại, được nhập từ Đan Mạch.
- Trại có một nhà kho là nơi chứa thức ăn cho lợn và một kho thuốc là
nơi cất giữ và bảo quản các loại thuốc, vắc - xin, dụng cụ kỹ thuật để phục vụ
công tác chăm sóc, điều trị cho đàn lợn của trại.
2.1.1.2. Vị trí địa lý, điều kiện địa hình.
Khu đất dự kiến xây dựng nhà máy hiện là đất đồi núi, cần san gạt mặt
bằng, đường giao thông để thuận tiện cho công tác vận chuyển nguyên liệu vào
và thành phẩm ra khỏi khu vực sản xuất.
Khu đất được lựa chọn là dạng đồi núi thấp, bị chia cắt bởi nhiều khe và
sông nhỏ. Địa hình cao hơn ở phía Tây và phía Bắc, thấp hơn ở phía Đông và
Nam. Độ dốc không lớn lắm bình quân 15o - 20o thích hợp với việc canh tác
nhiều loại cây ăn quả và lấy gỗ. Thung lũng trung tâm và các tụ thuỷ thuận lợi
cho việc đắp ao đầm nuôi trồng thuỷ sản.
- 5
2.1.1.3. Đặc điểm khí hậu
Cơ sở thực tập nằm trên địa bàn thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa.
Nhiệt độ trung bình 22,7 - 24,10C; Lượng mưa trung bình 1.297 - 1910.5mm;
Độ ẩm trung bình 81,3%; Số giờ nắng trong năm từ 1530 - 1776 giờ.
Gió chủ đạo là gió Đông Nam và Đông Bắc. Hàng năm có gió bão, mưa
to, gió mạnh.
Hướng cấp nước: Giải pháp cấp nước của nhà máy là giếng khoan với
lưu lượng 10m3/h và xử lý nước đạt tiêu chuẩn công nghiệp thực phẩm để cung
cấp cho nhà máy.
Hướng thoát nước: Nước mưa được thoát theo dốc san nền. Nước thải
sản xuất - sinh hoạt được xử lý đạt tiêu chuẩn nước thải phục vụ thủy lợi dẫn
đến hồ sinh học và thoát ra kênh thủy lợi.
2.1.1.4. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu tổ chức của trại được tổ chức như sau:
01 Chủ trại là Giám đốc công ty.
01 Trưởng trại.
01 Kỹ thuật trại.
02 Kế toán.
03 Công nhân và 4 sinh viên thực tập.
02 Bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại.
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau như tổ
chuồng đẻ, tổ chuồng nái chửa, tổ chuồng thương phẩm
2.1.1.5. Tình hình sản xuất của trang trại
* Công tác chăn nuôi
Thức ăn cho lợn thịt là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao được
cung cấp bởi công ty CP dinh dưỡng Hồng Hà.
* Công tác thú y:
Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại trang trại luôn thực hiện nghiêm
ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật viên công ty CP dinh dưỡng Hồng Hà.
- 6
- Công tác vệ sinh: Hệ thống chuồng trại luôn đảm bảo thoáng mát về
mùa hè, ấm áp về mùa đông. Hàng tuần phun thuốc sát trùng trong khu vực
chăn nuôi, kho cám, rắc vôi hành lang, quét vôi hành lang đi lại một tuần 2
lần, quét hành lang đi lại trong chuồng hàng ngày để đảm bảo vệ sinh.
Sinh viên, kỹ sư, khách tham quan khi vào khu chăn nuôi lợn đều phải sát
trùng, tắm bằng nước sạch trước khi thay quần áo bảo hộ lao động.
- Công tác phòng bệnh: Trong khu vực chăn nuôi hành lang giữa các
chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi bột, các phương tiện vào trại sát
trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng vào. Quy trình phòng bệnh bằng vắc
- xin luôn được trại thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Lợn được
tiêm vắc - xin ở trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không
mắc các bênh truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái
miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn.
- Công tác trị bệnh: Kỹ thuật của trại có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đàn
lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn được kỹ thuật
viên phát hiện sớm, cách li, điều trị ngay ở giai đoạn đầu của bệnh nên điều trị
đạt hiệu quả từ 80 - 90% trong một thời gian ngắn. Vì vậy, không gây thiệt hại
lớn về số lượng đàn lợn.
2.1.2. Thuận lợi và khó khăn
2.1.2.1. Thuận lợi
Được sự quan tâm của Uỷ ban nhân dân xã tạo điều kiện cho sự phát
triển của trại.
Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện đường
giao thông.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của sinh viên.
Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao đã mang lại hiệu quả chăn
nuôi cao cho trại.
- 7
2.1.2.2. Khó khăn
Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí dành cho phòng và chữa bệnh
lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành.
Giá thức ăn chăn nuôi mỗi ngày một tăng khiến chi phí thức ăn tăng cao
gây ảnh hưởng tới chăn nuôi của trang trại.
Lợn giống nhập ngoại nên khả năng thích nghi với khí hậu Việt Nam
kém, đòi hỏi kỹ thuật chăm sóc đặc biệt.
2.2. Tổng quan tài liệu trong nước và nước ngoài
2.2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn
* Đặc điểm sinh trưởng, cơ sở di truyền của sự sinh trưởng
Sinh trưởng được nhiều tác giả nghiên cứu cho các khái niệm cũng phần
nào khác nhau.
Theo Trần Đình Miên và Nguyễn Văn Thiện, (1975) [12] sinh trưởng là
một quá trình tích luỹ các chất hữu cơ do đồng hoá và dị hoá, là sự tăng về
chiều dài, bề ngang, khối lượng của các bộ phận và toàn cơ thể con vật trên cơ
sở tính chất di truyền từ đời trước. Sinh trưởng mang tính chất giai đoạn, biểu
hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Khi nói đến sự sinh trưởng có nghĩa là
nói đến sự phát dục vì 2 quá trình này đồng thời diễn ra trong cơ thể sinh vật,
nếu như sinh trưởng là sự tích luỹ về lượng thì phát dục và sự tích luỹ về chất.
Theo Trần Đình Miên và Nguyễn Văn Thiện (1975) [11], sinh trưởng là
một quá trình tích luỹ các chất hữu cơ do đồng hoá và dị hoá, là sự tăng về
chiều dài, chiều cao, bề ngang, khối lượng của các bộ phận và toàn cơ thể con
vật trên cơ sở tính chất di truyền từ đời trước. Sinh trưởng mang tính chất giai
đoạn, biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau.
Để xác định sinh trưởng người ta dùng phương pháp cân định kì khối
lượng và đo kích thước các chiều của cơ thể. Ở lợn thường đo 4 chiều: dài
thân, vòng ngực, cao vây, vòng ống. Thời điểm đo thường ở các tháng tuổi: sơ
sinh 1, 2, 4, 6, 8, 10, 12, 18, 24, 36.
- 8
* Sự phát triển các cơ quan trong cơ thể
Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của lợn, các tổ chức khác nhau
được ưu tiên tích luỹ khác nhau. Các hệ thống chức năng như hệ thần kinh, hệ
tiêu hoá, tuyến nội tiết được ưu tiên phát triển trước hết. Sau đó là bộ xương,
hệ thống cơ bắp và cuối cùng là mô mỡ.
Cơ bắp là phần quan trọng tạo nên sản phẩm thịt lợn. Trong quá trình
sinh trưởng và phát triển của cơ thể, từ lúc sơ sinh đến khi trưởng thành, số
lượng các bó cơ và sợi cơ ổn định. Tuy nhiên, giai đoạn lợn còn nhỏ đến
khoảng 60kg trong cơ thể có sự ưu tiên cho sự phát triển các tổ chức nạc.
Đối với mô mỡ, sự tăng lên về số lượng và kích thước tế bào mỡ là
nguyên nhân chính gây nên sự tăng về khối lượng của mô mỡ. Ở giai đoạn
cuối của quá trình phát triển trong cơ thể lợn có quá trình ưu tiên phát triển và
tích luỹ mỡ.
* Quy luật ưu tiên các chất dinh dưỡng trong cơ thể
Trong cơ thể lợn, có sự ưu tiên dinh dưỡng khác nhau và theo từng giai
đoạn sinh trưởng phát triển cho từng hoạt động chức năng của các bộ phận
trong cơ thể.
Trước hết, dinh dưỡng được ưu tiên cho hoạt động thần kinh, tiếp đến
cho hoạt động sinh sản, cho sự phát triển bộ xương, cho sự tích luỹ nạc và
cuối cùng cho sự tích luỹ mỡ. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy, khi dinh
dưỡng cung cấp bị giảm xuống 20% so với tiêu chuẩn ăn cho lợn thì quá trình
tích luỹ mỡ bị ngưng trệ, khi dinh dưỡng giảm xuống 40% thì sự tích luỹ nạc,
mỡ của lợn bị dừng lại. Vì vậy, nuôi lợn không đủ dinh dưỡng thì sẽ không
tăng khối lượng.
* Ảnh hưởng của quy trình chăm sóc nuôi dưỡng lợn thịt
Lợn thịt là giai đoạn chăn nuôi cuối cùng để tạo ra sản phẩm, lợn thịt
cũng là thành phần chiếm tỉ lệ cao nhất trong cơ cấu đàn (65 - 80%), do vậy,
chăn nuôi lợn thịt quyết sự định thành bại trong chăn nuôi lợn.
- 9
Chăn nuôi lợn thịt cần đạt những yêu cầu: Lợn có tốc độ sinh trưởng
nhanh, tiêu tốn thức ăn ít, tốn ít công chăm sóc và phẩm chất thịt tốt.
+ Dinh dưỡng thức ăn:
Dinh dưỡng là nhân tố quan trọng của yếu tố ngoại cảnh quyết định đến
khả năng sinh trưởng và khả năng cho thịt của lợn. Trần Văn Phùng và cs
(2004) [20] cho rằng, các yếu tố di truyền không thể phát huy tối đa nếu không
có một môi trường dinh dưỡng và thức ăn hoàn chỉnh. Một số thí nghiệm đã
chứng minh rằng, khi chúng ta cung cấp cho lợn các mức dinh dưỡng khác
nhau có thể làm thay đổi tỷ lệ các thành phần trong cơ thể. Khẩu phần có mức
năng lượng cao và mức protein thấp thì lợn sẽ tích luỹ mỡ nhiều hơn so với
khẩu phẩn có mức năng lượng thấp và hàm lượng protein cao. Khẩu phần có
hàm lượng protein cao thì lợn có tỷ lệ nạc cao hơn.
Lượng thức ăn cho ăn cũng như thành phần dinh dưỡng ảnh hưởng trực
tiếp đến quá trình tăng khối lượng của lợn. Hàm lượng xơ thô tăng từ 2,4 - 11%
thì tăng khối lượng mỗi ngày của lợn giảm từ 566g xuống 408g và thức ăn cần
cho 1kg tăng khối lượng tăng lên 62%.
Vì vậy để chăn nuôi có hiểu quả cần phối hợp khẩu phần ăn sao cho vừa
cung cấp đầy đủ nhu cầu dinh dưỡng cho từng giai đoạn phát triển và vừa tận
dụng được nguồn thức ăn có sẵn tại địa phương.
+ Môi trường:
Trần Văn Phùng và cs(2004) [20] cho biết, môi trường xung quanh gồm
nhiệt độ, độ ẩm, mật độ, ánh sáng. Nhiệt độ và độ ẩm ảnh hưởng chủ yếu đến
năng suất và phẩm chất thịt. Nhiệt độ thích hợp cho lợn nuôi béo từ 15 – 18oC.
Nhiệt độ chuồng nuôi liên quan mật thiết đến độ ẩm không khí, độ ẩm không
khí thích hợp cho lợn ở khoảng 70%. Theo Nguyễn Thiện và cs. (2005) [24], ở
điều kiện nhiệt độ và độ ẩm cao hơn, lợn phải tăng cường quá trình toả nhiệt
thông qua quá trình hô hấp (vì lợn có rất ít tuyến mồ hôi) để duy trì thăng bằng
thân nhiệt. Ngoài ra, nhiệt độ cao sẽ làm khả năng thu nhận thức ăn hàng ngày
- 10
của lợn giảm. Do đó, khả năng tăng khối lượng bị ảnh hưởng và khả năng chuyển
hoá thức ăn kém dẫn đến sự sinh trưởng phát triển của lợn bị giảm.
Mật độ lợn trong chuồng nuôi cũng có ảnh hưởng chủ yếu đến năng
suất. Khi nhốt lợn ở mật độ cao hay số con/ô chuồng quá lớn sẽ ảnh hưởng đến
tăng khối lượng hàng ngày của lợn và phần nào ảnh hưởng đến sự chuyển hoá
thức ăn. Do vậy, khi nhốt ở mật độ cao sẽ tăng tính không ổn định trong đàn.
Lợn cắn lẫn nhau, giảm bớt thời gian ăn và nghỉ của lợn. Nghiên cứu của Mỹ
(Bord) cho thấy, khi nuôi lợn với mật độ thấp, sẽ làm tăng tốc độ tăng khối
lượng cũng như làm giảm mức tiêu tốn thức ăn. Chăm sóc ảnh hưởng chủ yếu
đến năng suất, chuồng vệ sinh kém dễ gây bệnh, chuồng nuôi ồn ào, không yên
tĩnh đều làm năng suất giảm. Sức khoẻ trong giai đoạn bú sữa kém như thiếu
máu, còi cọc dẫn đến giai đoạn nuôi thịt tăng khối lượng kém (Vũ Đình Tôn và
Trần Thị Thuận) (2005) [26].
Phương thức nuôi dưỡng như cho ăn tự do sẽ làm tăng tốc độ tăng
trưởng của lợn hơn so với cho ăn hạn chế, những giống lợn hướng mỡ nên cho
ăn hạn chế từ đầu, còn với những giống lợn hướng nạc nên cho ăn tự do sẽ có
được năng suất và chất lượng tốt nhất.
* Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất thịt lợn
+ Giống
Theo Nguyễn Thiện và cs (2005) [24], giống là yếu tố quan trọng ảnh
hưởng đến sinh trưởng, phát dục, năng suất và phẩm chất thịt. Các giống lợn
nội có tốc độ sinh trưởng chậm hơn và chất lượng thịt thấp hơn các giống lợn
lai và lợn ngoại.
Các giống khác nhau có khả năng tăng khối lượng khác nhau, phụ
thuộc vào các gen quy định tính trạng này. Cùng một khối lượng như nhau,
cùng kiểu gen, nhưng khi trưởng thành, những con có khối lượng lớn hơn có
khả năng tăng khối lượng nhanh hơn lại có ít mỡ hơn những con có khối
lượng nhỏ hơn.
- 11
Tăng khối lượng trung bình của lợn Móng Cái khoảng 300 - 350g/ngày,
trong khi con lai F1 (nội x ngoại) đạt 550 - 600g/ngày. Lợn ngoại nếu chăm
sóc, nuôi dưỡng tốt có thể đạt tới 700 - 800g/ngày.
Phẩm chất thịt của lợn ngoại và lợn lai cũng tốt hơn so với lợn địa
phương, tỷ lệ thịt nạc của các giống lợn ngoại là cao hơn nhiều so với lợn nội.
Hiện nay, người ta lợi dụng ưu thế lai của phép lai kinh tế để phối hợp nhiều
giống vào trong 1 con lai nhằm tận dụng các đặc điểm tốt từ các giống lợn
khác nhau. Đồng thời, sản phẩm của phương pháp lai là các con giống có thể
đáp ứng tốt yêu cầu của thị trường, nâng cao năng suất và chất lượng thịt. Kết
quả khảo sát năng suất và phẩm chất thịt của 1 số giống lợn cho thấy tăng khối
lượng, tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ thịt nạc của lợn Landrace và lợn Đại Bạch đều cao
hơn nhiều so với của lợn Móng Cái.
+ Thời gian và chế độ nuôi
Là hai nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và phẩm chất thịt. Thời
gian nuôi dài, lợn có trọng lượng cao nhưng tiêu tốn thức ăn nhiều, tốn nhiều
công chăm sóc nuôi dưỡng, chi phí chuồng trại và các chi phí khác cao. Thời
gian nuôi dưỡng ngắn, sẽ khắc phục được các nhược điểm trên nhưng đòi hỏi
phải đầu tư chăm sóc nuôi dưỡng tốt. Chế độ dinh dưỡng cao lợn tăng khối
lượng nhanh và tiêu tốn thức ăn thấp, hiệu quả cao chất lượng thịt tốt. Nếu lợn
được ăn thức ăn có dinh dưỡng cao và phù hợp với các giai đoạn sinh trưởng
phát triển của chúng thì năng suất và chất lượng thịt sẽ cao.
+ Khí hậu và thời tiết
Khí hậu mát mẻ, nhiệt độ và độ ẩm thích hợp thì lợn ăn tốt, tỷ lệ tiêu hoá
cao, tích lũy cao, sinh trưởng và phát triển nhanh, năng suất cao. Nhiệt độ
chuồng nuôi quá cao lợn ăn ít, tỷ lệ tiêu hoá kém, giảm tăng khối lượng. Nhiệt
độ quá thấp lợn tiêu hao nhiều năng lượng để chống rét, tiêu tốn thức ăn cao.
- 12
2.2.1.2. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp xảy ra trên đàn lợn thịt
* Hội chứng hô hấp ở lợn
- Nguyên nhân
Bệnh viêm phổi do Mycoplasma, còn gọi là bệnh suyễn lợn do vi khuẩn
Mycoplasma hyopneumoniae (MH) gây ra. Đặc điểm của bệnh là ho kéo dài
nhiều tuần, lợn chậm lớn, sức đề kháng yếu. Nếu kết hợp với các vi trùng gây
viêm phổi khác sẽ tạo nên tình trạng viêm phổi nặng với triệu chứng sốt cao,
ho nhiều, khó thở.
Tajima và Yagihashi (1982) [32] cho biết, Mycoplasma hyopneumoniaecó kích
thước khá nhỏ bằng khoảng 1/5 vi trùng (400 - 1200nm, bộ gene khoảng 893 -
920kb). Tế bào vi khuẩn không có vách mà chỉ có một lớp màng rất linh động và
là vi khuẩn thuộc loại Gram (-), tuy nhiên không thể quan sát dưới kính hiển vi
quang học. Sức đề kháng: MH bị bất hoạt sau 48 giờ trong điều kiện khô, nhưng
có thể tồn tại đến 17 ngày trong môi trường nước mưa ở nhiệt độ 2 - 7 ºC. Trong
phổi tồn tại 2 tháng ở âm 25ºC và từ 9 - 11 ngày ở nhiệt độ l - 6 ºC và chỉ 3 - 7
ngày ở nhiệt độ 17 - 25ºC.
- Triệu chứng
+ Thể mãn tính: Triệu chứng chính là ho nhiều, với đặc điểm là ho khan,
kéo dài trong nhiều tuần, không thấy có dấu hiệu chảy nước mũi và sốt. Lợn
tăng trọng chậm, thể mãn tính ít gây các triệu chứng điển hình do đó ít được
các nhà chăn nuôi để ý, tuy nhiên thể bệnh này gây thiệt hại kinh tế lớn nhất do
lợn chậm lớn và tiêu tốn thức ăn nhiều.
+ Thể mang trùng: Thường xảy ra trên lợn giống hoặc lợn nuôi thịt có
thời gian nuôi trên 6 tháng tuổi. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng mang trùng là
do giai đoạn nuôi hậu bị đã nhiễm bệnh thể mãn tính. Khi lợn lớn dần, vai trò
gây bệnh của Mycoplasma cũng giảm bớt, từ đó dẫn đến hiện tượng mang
trùng. Hiện tượng mang trùng trên lợn có thể kéo dài rất lâu: Từ nhiều tháng
đến nhiều năm và là nguồn chính lây lan bệnh trong đàn lợn. Trên lâm sàng
- 13
không thấy rõ các triệu chứng, thỉnh thoảng có những cơn ho nhẹ, tốc độ tăng
trọng giảm thấp đến 15%.
+ Thể viêm phổi phức hợp: Thường hay xảy ra trên lợn con giai đoạn
sau cai sữa, sau khi đã nhiễm Mycoplasma vài tuần và điều kiện nuôi dưỡng
không tốt, các vi khuẩn khác trong đường hô hấp phát triển gây phụ nhiễm làm
trầm trọng thêm tình trạng viêm phổi với các triệu chứng: ho nhiều, thở nhanh,
rất khó thở sau cơn ho, bệnh tiến triển trong 2 - 3 tuần thì giảm dần, tỉ lệ chết
thấp nhưng tốc độ tăng trưởng rất chậm. Nếu cảm nhiễm nặng lợn sẽ sốt cao,
bỏ ăn, rất khó thở, tỉ lệ chết khoảng 20 - 25%. Các lợn được chữa khỏi thường
bị còi, bệnh tích viêm phổi tồn tại đến lúc giết mổ.
- Phòng bệnh
Hiệu quả của các biện pháp phòng bệnh viêm phổi do Mycoplasma phụ
thuộc rất nhiều vào các biện pháp quản lý đàn lợn. Cần phải tạo được môi
trường thuận lợi cho đàn lợn như không khí sạch sẽ, thông gió thường xuyên,
nhiệt độ ấm áp và mật độ trong chuồng phù hợp. Trong dãy chuồng không nên
nuôi lẫn lộn các đàn lợn có lứa tuổi cách nhau quá 3 tuần. Ở các trại lợn cung
cấp giống, để xây dựng đàn lợn không nhiễm Mycoplasma cần sử dụng kháng
sinh cho lợn nái từ giai đoạn cuối của quá trình mang thai cho đến khi cai sữa.
- Điều tri ̣
Những kháng sinh có hiệu lực điều trị với Mycoplasma là nova-gentylo +
analgin, tetracycline, tylosin và tiamulin. Nên phối hợp các loại kháng sinh điều
trị bệnh viêm phổi do Mycoplasma. Nếu điều trị sớm thì đạt được hiệu quả chữa
bệnh cao. Vắc - xin đã được tìm thấy để giảm mức độ nghiêm trọng của bệnh,
nhưng không ngăn chặn các bệnh xảy ra từ trong toàn bộ số lợn mắc bệnh.
* Hội chứng tiêu chảy ở lợn
- Nguyên nhân
Tiêu chảy là một hiện tượng bệnh lý ở đường tiêu hoá, có liên quan đến
rất nhiều yếu tố, có yếu tố là nguyên nhân nguyên phát, có yếu tố là nguyên
nguon tai.lieu . vn