Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN VĂN KHÁNH Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRANG TRẠI BẢY TUÂN, HUYỆN CHƯƠNG MỸ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN VĂN KHÁNH Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRANG TRẠI BẢY TUÂN, HUYỆN CHƯƠNG MỸ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Lớp: K47 - TY -NO4 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: ThS. Đỗ Thị Lan Phương Thái Nguyên, năm 2019
  3. iii LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian thực hiện để hoàn thành Khóa luận của mình, em đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn, sự giúp đỡ của các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y và Lãnh đạo trại lợn Bẩy Tuân xã Tiên Phương - huyện Chương Mỹ - thành phố Hà Nội. Em cũng nhận được sự cộng tác nhiệt tình từ các bạn đồng nghiệp, sự giúp đỡ, cổ vũ động viên của người thân trong gia đình. Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo ThS. Đỗ Thị Lan Phương đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Em xin cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Lãnh đạo khoa Chăn nuôi Thú y đã tạo điều kiện thuận lợi cho em thực hiện Khóa luận này. Đồng thời, cho em được gửi lời cảm ơn tới toàn thể anh chị em quản lý, kỹ sư, công nhân, sinh viên tực tập trong trang trại Bẩy Tuân về sự giúp đỡ, theo dõi các chỉ tiêu và thu thập số liệu làm cơ sở cho Khóa luận này. Cuối cùng, em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân cùng bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ động viên em trong suốt thời gian hoàn thành Khóa luận. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Nguyễn Văn Khánh
  4. iv DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Những biểu hiện khi lợn sắp đẻ ...................................................... 22 Bảng 3.1. Khẩu phần ăn cho đàn lợn tại trại ................................................... 28 Bảng 3.2. Lịch sát trùng chuồng trại của trại lợn ............................................ 30 Bảng 4.1: Cơ cấu đàn lợn của trại (2017 - 11/2019)....................................... 31 Bảng 4.2: Số lợn nái đẻ và lợn con trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại .... 32 Bảng 4.3: Kết quả thực hiện quy trình đỡ đẻ cho lợn nái tại trại .................... 33 Bảng 4.4: Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh bằng vắc xin................... 35 Bảng 4.5. Kết quả thực hiện các thao tác trên lợn con ................................... 36 Bảng 4.6: Tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại ......... 38 Bảng 4.7. Kết quả điều trị cho đàn lợn nái mắc bệnh ..................................... 40
  5. v DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Cs: Cộng sự G: Gam Kg: Kilogam LMLM: Lở mồm long móng Ml: Mililit MMA: Mastitis - metritis – agalactia NLTĐ: Năng lượng trao đổi Nxb: Nhà xuất bản STT: Số thứ tự TTTN: Thực tập tốt nghiệp
  6. vi MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... iv DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT .......................................................v MỤC LỤC ................................................................................................................ vi Phần 1: MỞ ĐẦU ......................................................................................................1 1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................ 1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu .................................................................................. 2 1.2.1. Mục tiêu ....................................................................................................2 1.2.2. Yêu cầu......................................................................................................2 Phần 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ...................................................................3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3 2.1.1. Điều kiện của trang trại .............................................................................3 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại ....................................................................4 2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại......................................................................5 2.1.4. Đánh giá chung .........................................................................................6 2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề ....................................................... 7 2.2.1. Những hiểu biết về phòng trị bệnh cho vật nuôi .......................................7 2.2.2 Những hiểu biết về một số bệnh mắc tại cơ sở ........................................11 2.3. Những hiểu biết về quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái đẻ và lợn nái nuôi con ........................................................................................................ 19 2.3.1. Quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái chửa ........................................19 2.3.2. Quy trình chăm sóc lợn nái đẻ ................................................................20 2.4. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 23 2.4.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ............................................................23 2.4.2. Tổng quan nghiên cứu nước ngoài ..........................................................25 Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .........27 3.1. Đối tượng ............................................................................................... 27
  7. vii 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 27 3.3. Nội dung thực hiện.................................................................................. 27 3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện........................................ 27 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi................................................................................27 3.4.2. Phương pháp thực hiện ...........................................................................27 3.4.4 Phương pháp xử lý số liệu........................................................................30 Phần 4: KẾT QUẢ THẢO LUẬN .........................................................................31 4.1. Kết quả áp dụng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng cho lợn tại trại................ 31 4.1.1. Tình hình chăn nuôi tại trại .....................................................................31 4.1.2. Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn ................................32 4.1.3. Kết quả thực hiện quy trình đỡ đẻ cho lợn nái tại trại ............................29 4.1.4. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn nái sinh sản và lợn con tại trại ...........35 4.1.5. Kết quả thực hiện các thao tác khác tại cơ sở .........................................36 4.2. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại và kết quả điều trị cho đàn lợn nái mắc bệnh tại trang trại ........................................................................ 38 4.2.1. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại .................................38 4.2.2 Kết quả điều trị cho đàn lợn nái mắc bệnh tại trại ...................................39 Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................42 5.1. Kết luận .................................................................................................. 42 5.2. Đề nghị .................................................................................................. 43 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................44
  8. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Hiện nay ngành chăn nuôi là một ngành đang rất phát triển ở nước ta, đặc biệt là ngành chăn nuôi lợn đang được trú trọng và đầu tư phát triển. Nó chiếm một vị trí quan trọng trong trong nghành nông nghiệp của Việt Nam. Góp phần lớn vào phát triển kinh tế nông thôn ở nước ta. Ngành chăn nuôi lợn không những cung cấp phần lớn thực phẩm cho con người và phân bón cho sản xuất nông nghiệp, mà còn cung cấp phụ phẩm cho nghành công nghiệp chế biến. Không chỉ để phục vụ cho tiêu dùng mà còn xuất khẩu với số lượng lớn. Đây cung là nguồn thu nhập đáng kể cho nền kinh tế quốc dân. Do ngành chăn nuôi lợn là một ngành có vị trí quan trọng trong việc cung cấp phần lớn thực phẩm cho người tiêu dùng, nên ngành chăn nuôi nói chung và ngành chăn nuôi lợn nói riêng đang được Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm tới việc phát triển. Việc áp dụng các phương thức chăn nuôi theo hướng công nghiệp, quy mô chăn nuôi lớn, áp dụng các biện pháp kỹ thuật chăm sóc, sử dụng các máy móc thiết bị hiện đại, phương thức chăn nuôi tiên tiến, chế biến thức ăn có chất lượng cao, các loại thức ăn thay thế, thức ăn bổ sung. Phối hợp khẩu phần ăn có đầy đủ các chất dinh dưỡng. Ngoài ra những biện pháp phòng, chẩn đoán và điều trị bệnh là những biện pháp kỹ thuật không thể thiếu được. Vì khi lợn bị mắc bệnh sẽ ảnh hưởng đến số lượng và chất lượng của ngành chăn nuôi lợn, gây ảnh hưởng xấu tới kinh tế. Ngành chăn nuôi của nước ta hiện nay đứng trước nhiều cơ hội phát triển, song cũng gặp không ít khó khăn như: về khí hậu, dịch bệnh xảy ra nhiều. Để đáp ứng nhu cầu về thục phẩm thì rất nhiều trang trại chăn nuôi quy mô lớn được mở ra. Các giống lợn hầu hết là các giống lợn nhập ngoại, nên khả năng thích nghi với khí hậu nước ta còn kém, nên thường hay bị bệnh. Mà nguyên nhân thường do chế độ chăm sóc nuôi dưỡng, do virut, vi khuẩn, kí sinh trùng…
  9. 2 Xuất phát từ những thực tiễn đó nên em thực hiện đề tài “Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại trang trại Bảy Tuân huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội”. 1.2. Mục tiêu và yêu cầu 1.2.1. Mục tiêu - Thực hiện được quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản nuôi tại trang trại. - Thành thạo trong việc sử dụng các loại thức ăn cho lợn nái sinh sản, khẩu phần ăn và cách cho lợn nái ăn qua từng giai đoạn mang thai. - Phát hiện, chẩn đoán các bệnh hay xảy ra đối với lợn nái sinh sản và phương pháp phòng trị bệnh hiệu quả nhất. - Vận dụng được kiến thức đã học vào thực tế và rèn luyện tay nghề, nâng cao hiểu biết kinh nghiệm trong thực tế. 1.2.2. Yêu cầu - Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại lợn Bảy Tuân, huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội. - Áp dụng quy trình kĩ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái sinh sản tại trang trang đạt hiệu quả cao. - Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và đánh giá hiệu quả cuả quy trình phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại.
  10. 3 Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Điều kiện của trang trại 2.1.1.1. Vị trí địa lý Trại lợn Bảy Tuân của công ty TNHH đầu tư kinh doanh và dịch vụ Bảo Lộc nằm ở xã Tiên Phương, huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội.Huyện Chương Mỹ là một huyện ngoại thành nằm phía tây nam Hà Nội, cách trung tâm thủ đô 20 km, phía bắc giáp huyện Quốc Oai, phía đông giáp với quận Hà Đông, huyện Thanh Oai, phía nam giáp huyện Ứng Hòa, phía tây giáp với huyện Lương Sơn tỉnh Hòa Bình. Trên địa bàn huyện có các tuyến đường chạy qua như : tuyến đường 419 nối liền các xã, quốc lộ 6 và đường Hồ Chí Minh. Xã Tiên Phương nằm gần trung tâm huyện, phía đông giáp thị trấn Chúc Sơn, phía đông giáp xã Phụng Châu, phía nam giáp xã Ngọc Hòa, phía tây giáp xã Phú Nghĩa, phía bắc giáp xã Tân Hòa (huyện Quốc Oai). Địa hình xã một nửa là đồng bằng, một nửa là vùng đồi, một phần của dãy đồi đất cao khoảng 80 m chạy dọc lên Quốc Oai. 2.1.1.2. Đặc điểm khí hậu Khí hậu ở đây là khí hậu mang đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng và ẩm ướt. Có hai mùa chính trong năm (mùa hè, mùa đông) với các hướng gió thịnh hành: mùa hè gió nam, tây nam và đông nam, mùa đông gió bắc, đông và đông bắc. Khí hậu có sự phân hóa theo chế độ nhiệt với hai thời kỳ chuyển tiếp tương đối là mùa xuân và mùa thu. Mùa hạ kéo dài từ tháng 5 đến tháng 9, mùa đông thường kéo dài từ giữa tháng 11 đến giữa tháng 3, mùa xuân thường kéo dài từ giữa tháng 3 đến hết tháng 4 và mùa thu thường kéo
  11. 4 dài từ tháng 10 đến giữa tháng 11. Do công ty nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng có nhiều con sông lớn chảy qua nên lượng nước ngầm ở đây tương đối phong phú. Giếng đào ở độ sâu 4 - 5 m có nước quanh năm, chất lượng nước đảm bảo, không cần đòi hỏi những biện pháp xử lý đặc biệt. - Nhiệt độ trung bình năm 23 - 24C, số giờ nắng trung bình khoảng 1300 - 1500 giờ/năm. - Tổng lượng mưa trung bình năm là 1900 - 2000 mm. - Độ ẩm không khí trung bình năm 85 %. - Nhiệt độ chênh lệch giữa mùa hè và mùa đông là 10 - 15C. 2.1.1.3. Kinh tế xã hội Trại nằm trên địa bàn xã Tiên Phương của huyện Chương Mỹ. Xã có một chợ ngay trung tâm xã, có Quốc lộ 6 đi qua, nên thuận lợi cho viêc mua bán, trao đổi và vận chuyển hàng hóa. Do xã nằm gần thị trấn Chúc Sơn và gần với khu công nghiệp Phú Nghĩa (xã Phú Nghĩa) nên ở đây có nhiều người lao động đến từ khắp các tỉnh thành cả nước. Dân cư xung quanh chủ yếu sống định canh, định cư bằng nghề buôn bán nhỏ, làm nông nghiệp như: Trồng lúa, hoa màu, chăn nuôi lợn, gia cầm. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại Công ty có đội ngũ cán bộ kỹ thuật có tay nghề giỏi, giàu kinh nghiệm thực tế, nhiệt tình. Đội ngũ công nhân chăm chỉ, yêu nghề và đã có nhiều kinh nghiệm trong nghề. Đội ngũ bao gồm: - 01 Chủ trại. - 01 Quản lý trại. - 02 Kỹ thuật trại.
  12. 5 - 02 Kỹ thuật hỗ trợ thức ăn chăn nuôi của Công Ty De Heus Việt Nam. - 05 Công nhân. - 01 Kỹ thuật điện nước. - 01 Kế toán. - 01 tạp vụ. - 03 Cán bộ quản giáo. - 25 phạm nhân. 2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại - Trang trại có tổng diện tích khoảng 10 ha, trước cổng ra vào có nhà sát trùng với máy phun tự động khi phương tiện và người đi qua, có một hố vôi trước cổng để cho xe đi qua trước khi vào trại. Cạnh cổng chính là phòng kế toán và phòng để thuốc. - Từ cổng đi vảo khoảng 15 m là khu vực nhà ăn của công nhân. Khu nhà ăn của công nhân được xây dựng khang trang sạch sẽ, khu nấu ăn được trang bị bếp gas, tủ lạnh để thuận tiện cho việc bảo quản về chế biến thức ăn. Bên cạnh nhà ăn có một kho lạnh để bảo quản thịt lợn. - Khu nhà ở của công nhân được xây dựng ở đầu hướng gió, thoáng mát, trước mặt là một ao cá. Nhà được lợp mái tôn, xây thành một dãy gồm 7 phòng. Sáu phòng đầu là phòng ngủ cho công nhân và kỹ thuật của trại, một phòng cuối là phòng ăn cho cán bộ quản giáo. Phòng ngủ ngủ của cán bộ quản giáo được xây riêng. Còn nơi ở của phạm nhân cũng được xây cách ly riêng. - Khu vực chăn nuôi được thiết kế xây dựng gồm: Hai chuồng bầu có khoảng 600 nái, tổng có 800 ô, mỗi ô có kích thước 2,4 m x 0,65 m/ô, có 12 ô đực giống kích thước 5 m x 6 m/ ô. Hai chuồng đẻ tổng có 200 ô, kích thước 2,4 m x 1,6 m/ ô.
  13. 6 Sáu chuồng nuôi lợn thịt, mỗi chuồng có 12 ô, kích thước 5 m x 6 m/ ô. Hệ thống chuồng cai sữa: Mỗi chuồng được chia ra 18 - 20 ô, mỗi ô rộng 25 m2, mỗi ô nuôi 50 - 60 con. 2 ô cuối dãy chuồng dùng để chứa lợn con bị vấn đề. Một phòng pha tinh. - Mỗi chuồng đều có hệ thống vòi nước tự động, dàn mát và quạt thông gió. - Trại có 3 ao nuôi cá, 1 ao lớn và 2 ao nhỏ, 1 ao nuôi cá sấu, 1 ao nuôi ba ba, 2 ao chứa nước thải và 1 hầm biogas. - Ngoài ra,trại còn có một nhà kho chứa cám, diện tích khoảng 15 m². Có một vườn rau khoảng 50 m². 2.1.4. Đánh giá chung 2.1.4.1. Thuận lợi Được sự quan tâm tạo điều kiện và có chính sách hỗ trợ đúng đắn của các ngành các cấp liên quan như: Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Trung tâm khuyến nông, Công ty vật tư nông nghiệp, Chi cục thú y tỉnh, Sở Tài nguyên và môi trường, Hiệp hội chăn nuôi thành phố Hà Nội giúp đỡ và tạo điều kiện cho trại chăn nuôi phát triển. - Ban lãnh đạo trại có năng lực, trình độ cao, nhiệt tình. Cán bộ kỹ thuật giỏi, công nhân lao động năng động, có tinh thần trách nhiệm và kinh nghiệm cao. Toàn bộ cán bộ công nhân viên của trại là 1 tập thể đoàn kết có ý thức trách nhiệm cao và lòng yêu nghề. 2.1.4.2. Khó khăn - Do trại kinh doanh theo kiểu tư nhân nên giá cả thị trường thay đổi cũng ảnh hưởng đến tình hình chăn nuôi, sản suất tại trại.
  14. 7 - Điều kiện thời tiết như nắng nóng, nhiệt độ cao, nóng ẩm trong mùa mưa sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn đường hô hấp và đường tiêu hóa phát triển, dẫn đến vật nuôt dễ mắc bệnh về đường tiêu hóa và hô hấp với tỷ lệ cao. - Cơ sở vật chất đã được sử dụng lâu năm nên một số bị xuống cấp tốn nhiều chi phí cho việc đầu tư. 2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề 2.2.1. Những hiểu biết về phòng trị bệnh cho vật nuôi 2.2.1.1 Phòng bệnh Ở Việt Nam một số nhà khoa học thú y đã có những nghiên cứu tổng kết về bệnh sinh sản trên đàn lợn nái. Bệnh sinh sản có ảnh hưởng rất lớn đến năng suất sinh sản của lợn nái, nó không chỉ làm giảm sức sinh sản của lợn nái mà còn có thể làm cho nái mất khả năng sinh sản, chậm sinh hay làm giảm khả năng sống sót của lợn con. Nguyễn Ngọc Phụng (2005) [11] bệnh xuất hiện trong một đàn lợn thường do nguyên nhân phức tạp, có thể là bệnh truyền nhiễm, hoặc không truyền nhiễm hoặc có sự kết hợp cả hai. Có rất nhiều biện pháp đã được đưa ra áp dụng nhằm kiểm soát các khả năng xảy ra bệnh tật trên đàn lợn. Phần lớn các biện pháp này đều nhằm làm giảm khả năng lan truyền các tác nhân gây bệnh và nâng cao sức đề kháng của đàn lợn. Lê Văn Tạo và cs (1993) [14], vi khuẩn E.coli gây bệnh ở lợn là vi khuẩn tồn tại trong môi trường, đường tiêu hoá của vâṭ chủ. Khi môi trường quá ô nhiễm do vê ṣ inh chuồng trại kém, nước uống thức ăn bi ṇ hiễm vi khuẩn, điều kiện ngoại cảnh thay đổi, lợn giảm sức đề kháng dễ bi ̣cảm nhiễm E.coli, bệnh sẽ nổ ra vì vậy mà khâu vê ṣ inh, chăm sóc có môṭ ý nghiã to lớn
  15. 8 trong phòng bệnh. Trong chăn nuôi việc đảm bả o đúng quy trình kỹ thuật là điều rất cần thiết, chăm sóc nuôi dưỡng tốt sẽ tạo ra những gia súc khoẻ mạnh, có khả năng chống đỡ bệnh tật tốt và ngược lại. Ô chuồng lợn nái phải được vê ̣sinh tiêu độc trước khi vào đẻ. Nhiệt đô ṭ rong chuồng phải đảm bảo 27 - 30C đối với lợn sơ sinh và 28 - 30C với lợn cai sữa. Chuồng phải luôn khô ráo, không thấm ướt. Việc giữ gìn chuồng trại sạch sẽ kín, ấm áp vào mùa đông và đầu xuân. Nên dùng các thiết bị sưởi điện hoặc đèn hồng ngoại trong những ngày thời tiết lạnh ẩm để đề phòng bệnh lợn con phân trắng mang laị hiêụ quả cao trong chăn nuôi. Trần Văn Phùng và cs (2004) [12] từ 3 - 5 ngày trước dự kiến đẻ, ô chuồng lợn nái đã được cọ rửa sạch, phun khử trùng bằng hóa chất như Crezin 5% hoặc bằng loại hóa chất khác nhằm tiêu độc khử trùng chuồng lợn nái trước khi đẻ. - Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi Chuồng trại phải đảm bảo phù hợp với từng đối tượng vật nuôi, thoáng mát mùa hè, ấm áp mùa đông, đảm bảo cách ly với môi trường xung quanh.Tẩy uế chuồng trại sau mỗi lứa nuôi bằng phương pháp: Rửa sạch, để khô sau đó phun sát trùng bằng các loại thuốc sát trùng và trống chuồng ít nhất 15 ngày với vật nuôi thương phẩm, 30 ngày đối với vật nuôi sinh sản. Với những chuồng nuôi lưu cữu hoặc chuồng nuôi có vật nuôi bị bệnh truyền nhiễm, cần phải vệ sinh tổng thể và triệt để: Sau khi đưa hết vật nuôi ra khỏi chuồng, xử lý theo hướng dẫn của thú y, cần phun sát trùng kỹ (pha dung dịch sát trùng và phun theo hướng dẫn khi chống dịch) toàn bộ chuồng nuôi từ mái, các dụng cụ và môi trường xung quanh, để khô và dọn, rửa. Các chất thải rắn trong chăn nuôi cần thu gom để đốt hoặc ủ sinh học; chất thải lỏng, nước
  16. 9 rửa chuồng cần thu gom để xử lý, không thải trực tiếp ra môi trường. Cần phun sát trùng 1 - 2 lần/tuần trong suốt thời gian trống chuồng, ít nhất trong 30 ngày. Các thiết bị, dụng cụ chăn nuôi cần rửa sạch, phơi khô, sát trùng và đưa vào kho bảo quản. Vệ sinh và phun sát trùng xung quanh chuồng nuôi. - Phòng bệnh bằng vắc xin: Phòng bệnh bằng vắc xin là biện pháp phòng bệnh chủ động có hiệu quả nhất. Nguyễn Bá Hiên và cs (2012) [7] vắc xin là một chế phẩm sinh học mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần phòng cho một bệnh truyền nhiễm nào đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố hay vật liệu di truyền như ARN, AND…) đã được làm giảm độc lực hay vô độc bằng các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học hay phương pháp sinh học phân tử (vắc xin thế hệ mới – vắc xin công nghệ gen). Lúc đó chúng không còn khả năng gây bệnh cho đối tượng sử dụng, nhưng khi đưa vào cơ thể động vật nó sẽ gây ra đáp ứng miễm dịch làm cho động vật có miễm dịch chống lại sự xâm nhiễm gây bệnh của mầm bệnh tương ướng. Khi đưa vắc xin vào cơ thể vật nuôi, chưa có kháng thể chống bệnh ngay mà phải sau 7 - 21 ngày (tuỳ theo từng loại vắc xin) mới có miễn dịch 2.2.1.2. Điều trị bệnh Nguyễn Bá Hiên và cs. (2012) [ 7] nguyên tắc để điều trị bệnh là: + Toàn diện: phải phối hợp nhiều biện pháp như hộ lý, dinh dưỡng, dung thuôc. + Điều trị sớm trên cơ sở chẩn đoán đúng bệnh để dễ lành bệnh và hạn chế lây lan. + Diệt căn bệnh là chủ yếu kết hợp chữa triệu chứng.
  17. 10 + Tiêu diệt mầm bệnh phải đi đôi với tăng cường sức đề kháng của cơ thể, làm cho cơ thể tự nó chống lại mầm bệnh thì bệnh mới chóng khỏi, ít bị tái phát và biến chứng, miễn dịch mới lâu bền. + Phải có quan điểm khi chữa bệnh, chỉ nên chữa những gia súc có thể chữa lành mà không giảm sức kéo và sản phẩm. Nếu chữa kéo dài, tốn kém vượt quá giá trị gia súc thì không nên chữa. + Những bệnh rất nguy hiểm cho người mà không có thuốc chữa thì không nên chữa. Nguyễn Bá Hiên và cs (2012) [7] các biện pháp chữa bệnh truyền nhiễm là: + Hộ lý: cho gia súc ốm nghỉ ngơi, nhốt riêng ở chuồng có điều kiện vệ sinh tốt (thoáng mát, sạch sẽ, yên tĩnh). Theo dõi thân nhiệt, nhịp tim, hô hấp, phân , nước tiểu. Phát hiện sớm những biến chuyển của bệnh để kịp thời đối phó. Cho gia súc ăn uống thức ăn tốt và thích hợp với tính chất của bệnh. + Dùng thuốc: Phần lớn thuốc được dùng để chữa triệu chứng, một số thuốc dùng chữa nguyên nhân vì có tác dụng đặc hiệu đến mầm bệnh. Dùng thuốc chữa bệnh phải tác động mạnh và sớm, vì nhiều loài vi khuẩn có thể thích ứng với liều lượng nhỏ. Chúng có thể chống lại thuốc và tính chất quen thuộc được truyền cho những thế hệ sau. Khi cần, có thể phối hợp nhiều loại hóa dược để tăng hiệu quả điều trị, vì nếu một loại thuốc chưa có tác dụng đến mầm bệnh thì có loại thuốc khác tác dụng tốt hơn. + Dùng kháng sinh: Kháng sinh là những thuốc đặc hiệu có tác dụng ngăn cản sự sinh sản của vi khuẩn hoặc tiêu diệt vi khuẩn. Tuy nhiên sử dụng kháng sinh có thể gây nhiều tai biến do thuốc có tính độc, do phản ứng dị ứng, do một lúc tiêu diệt nhiều vi khuẩn làm giải phóng một lượng lớn độc tố, làm giảm phản ứng miễn dịch của cơ thể. Việc dùng kháng sinh bừa bãi còn gây
  18. 11 nên hiện tượng kháng thuốc, làm giảm thấp tác dụng chữa bệnh của kháng sinh.Vì vậy, khi dung thuốc cần theo những nguyên tắc sau đây : - Phải chẩn đoán đúng bệnh để dung đúng thuốc, dung sai thuốc sẽ chữa không khỏi bệnh mà làm cho việc chẩn đoán bệnh về sau gặp khó khăn. - Chọn loại kháng sinh có tác dụng tốt nhất đối với mầm bệnh đã xác định. Dùng liều cao ngay từ đầu, những lần sau có thể giảm liều lượng. - Không nên vội vàng thay đổi kháng sinh mà phải chờ một thời gian để phát huy tác dụng của kháng sinh. - Phải dung phối hợp nhiều loại kháng sinh để làm giảm liều lượng và độc tính của từng loại, làm diện tác động đến vi khuẩn rộng hơn, tăng tác dụng điều trị và hạn chế hiện tượng vi khuẩn kháng thuốc. - Phải tăng cường sức đề kháng của cơ thể gia súc như nuôi dưỡng tốt, dung thêm vitamin, tiêm nước sinh lý… 2.2.2 Những hiểu biết về một số bệnh mắc tại cơ sở 2.2.3.1. Bệnh viêm tử cung Bệnh viêm tử cung xảy ra trên các giống lợn nội, ngoại khác nhau. Lợn nái đẻ ít lứa, nhiều lứa hay đang nuôi con đều có thể mắc bệnh song tỉ lệ mắc bệnh thường phụ thuộc vào yếu tố vệ sinh, chăm sóc, nuôi dưỡng. Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [6], viêm tử cung là một quá trình bệnh lý thường xảy ra ở gia súc cái sinh sản sau đẻ. Quá trình viêm phá huỷ các tế bào, tổ chức của các lớp hay các tầng tử cung gây rối loạn sinh sản ở gia súc cái làm ảnh hưởng lớn, thậm chí mất khả năng sinh sản của gia súc cái. - Nguyên nhân bệnh viêm tử cung: Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2002) [8], bệnh viêm tử cung ở lợn nái thường do các nguyên nhân sau:
  19. 12 Công tác phối giống không đúng kỹ thuật, nhất là phối giống bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo làm xây xát niêm mạc tử cung, dụng cụ dẫn tinh không được vô trùng khi phối giống có thể từ ngoài vào tử cung lợn nái gây viêm. Lợn nái phối giống trực tiếp, lợn đực mắc bệnh viêm bao dương vật hoặc mang vi khuẩn từ những con lợn nái khác đã bị viêm tử cung, viêm âm đạo truyền sang cho lợn khoẻ. Lợn nái đẻ khó phải can thiệp bằng thủ thuật gây tổn thương niêm mạc tử cung, vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm trùng, viêm tử cung kế phát. Lợn nái sau đẻ bị sát nhau xử lý không triệt để dẫn đến viêm. Do kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm như: sảy thai truyền nhiễm, phó thương hàn, bệnh lao… gây viêm. Do vệ sinh chuồng đẻ, vệ sinh bộ phận sinh dục lợn nái trước và sau đẻ không sạch sẽ, trong thời gian đẻ cổ tử cung mở vi sinh vật có điều kiện để xâm nhập vào gây viêm. Theo Nguyễn Văn Thanh (2014) [15], hầu hết lợn nái can thiệp bằng tay sau khi đẻ đều mắc bệnh viêm tử cung (96,47%), trong khi đó lợn không có sự can thiệp bằng tay khi đẻ có tỷ lệ viêm tử cung là 69,06%. Đoàn Kim Dung và Lê Thị Tài (2002) [5], cho biết, nguyên nhân gây viêm tử cung là do vi khuẩn tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus), liên cầu dung huyết (Streptococcus hemolitica) và các loại Proteus vulgais, Klebriella, E.coli…. - Triệu chứng: Sản dịch của lợn nái bình thường kéo dài trong vòng 4 - 5 ngày cá biệt tới 6-7 ngày, sản dịch có màu sắc hơi đỏ do lẫn máu, sau chuyển dần sang
  20. 13 vàng hay trắng và trong. Trong trường hợp viêm thì sản dịch có thể có màu đen hôi thối, mùi tanh rất khó chịu. Theo Phạm Ngọc Thạch và cs (2013) [16], bệnh viêm tử cung ở lợn nái được chia làm hai thể: Thể cấp tính: con vật sốt 41 - 42ºC trong vài ngày đầu âm môn sưng tấy đỏ, dịch xuất tiết từ trong âm đạo chảy ra màu trắng đục đôi khi có máu lờ lờ. Thể mãn tính: không sốt, âm môn không sưng đỏ nhưng vẫn có dịch nhầy trắng đục tiết ra từ âm đạo, dịch nhầy thường không liên tục mà chỉ chảy ra từng đợt từ vài ngày đến 1 tuần. Lợn nái thường thụ tinh không có kết quả hoặc khi đã có thai sẽ bị tiêu thai vì quá trình viêm nhiễm niêm mạc âm đạo tử cung lan sang thai làm chết thai. - Hậu quả của bệnh viêm tử cung Tử cung là một trong những bộ phận quan trọng nhất trong cơ quan sinh dục của lợn nái, nếu tử cung xảy ra bất kỳ quá trình bệnh lý nào thì đều ảnh hưởng rất lớn tới khả năng sinh sản của lợn mẹ và sự sinh trưởng, phát triển của lợn con. Trần Tiến Dũng và cs (2002) [6], Trần Thị Dân (2004) [3], cho biết: khi lợn nái bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả chính sau: Khi lợn bị viêm tử cung dễ dẫn tới sảy thai. Lớp cơ trơn ở thành tử cung có đặc tính co thắt. Khi mang thai, sự co thắt của cơ tử cung giảm đi dưới tác dụng của progesterone, nhờ vậy phôi có thể bám chặt vào tử cung. Khi tử cung bị viêm cấp tính do nhiễm trùng, tế bào lớp nội mạc tử cung tiết nhiều prostaglandin F2α (PGF2α), PGF2α gây phân huỷ thể vàng ở buồng trứng bằng cách bám vào tế bào của thể vàng để làm chết tế bào và gây co
nguon tai.lieu . vn