Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRẦN THỊ TÚ UYÊN Tên chuyên đề: “THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN THỊT TẠI TRẠI LỢN MINH CHÂU THÀNH PHỐ HẠ LONG - TỈNH QUẢNG NINH” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRẦN THỊ TÚ UYÊN Tên chuyên đề: “THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN THỊT TẠI TRẠI LỢN MINH CHÂU THÀNH PHỐ HẠ LONG - TỈNH QUẢNG NINH” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: TS. La Văn Công Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập lý thuyết tại trường và thực tập tại cơ sở, đến nay em đã hoàn thành Khoá luận tốt nghiệp đại học. Để hoàn thành Khoá luận này em đã nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo hướng dẫn, sự giúp đỡ của Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và trang trại chăn nuôi Minh Châu, Hạ Long , Quảng Ninh, sự giúp đỡ, động viên của người thân trong gia đình, các bạn sinh viên. Để đáp lại tình cảm đó, qua đây em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc và kính trọng tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập. Trước tiên, em xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y cùng các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình dạy dỗ và dìu dắt em trong suốt thời gian học tại trường cũng như thời gian thực tập tốt nghiệp. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, chỉ bảo và hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo hướng dẫn TS. La Văn Công, người đã trực tiếp hướng dẫn em thực hiện chuyên đề này. Em cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới Ban quản lý trang trại Minh Châu cùng toàn thể anh chị em công nhân trong trang trại đã giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập, hướng dẫn các công tác kỹ thuật, theo dõi các chỉ tiêu và thu thập số liệu làm cơ sở cho khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Trần Thị Tú Uyên
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Loại cám, khẩu phần ăn và thành phần dinh dưỡng ....................... 27 Bảng 3.2. Lịch tiêm phòng vắc xin được áp dụng cho lợn thịt tại trại ........... 29 Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn thịt của trang trại trong 3 năm qua tại trang trại Minh Châu ....................................................................................................... 30 Bảng 4.2. Tỷ lệ nuôi sống đàn lợn trong thời gian thực tập tại trang trại ....... 33 Bảng 4.3. Kết quả công tác vệ sinh phòng bệnh tại trang trại ........................ 34 Bảng 4.4. Thực hiện công tác phòng bệnh bằng vắc xin tại trại ..................... 35 Bảng 4.5. Kết quả công tác chuẩn đoán bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trại ... 36 Bảng 4.6. Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trang trại ............... 37 Bảng 4.7. Kết quả thực hiện một số công việc khác tại trang trại .................. 38
  5. iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Cs: Cộng sự Nxb: Nhà xuất bản TT: Thể trọng Tr.: Trang TGE: Transmisssible gastro enteritis PED: Porcin Epidemic Diarrhoea Ha: Hecta MH: Mycoplasma hyopneumoniae
  6. iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... 2 DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iii MỤC LỤC ........................................................................................................ iv Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu...................................................................................................... 2 1.3. Yêu cầu ....................................................................................................... 2 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3 2.1. Điều kiện cơ sở thực tập............................................................................. 3 2.2. Tổng quan những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước ...................... 7 2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng, sinh lý tiêu hóa và khả năng sản xuất của lợn thịt ..... 7 2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt ........................................................ 10 2.2.3. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước ......................................... 22 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 25 3.1. Đối tượng ................................................................................................. 25 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 25 3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 25 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 25 Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 30 4.1. Đánh giá tình hình sản xuất chăn nuôi của trang trại Minh Châu, Hạ Long, Tỉnh Quảng ninh ................................................................................... 30 4.2. Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn thịt tại trang trại ...... 31 4.3. Thực hiện quy trình phòng và trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trang trại....... 33 4.3.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng chuồng trại ..................... 33
  7. v 4.3.2. Kết quả thực hiện phòng bệnh bằng vắc xin cho đàn lợn tại trại.......... 34 4.3.3. Tình hình mắc bệnh của đàn lợn thịt nuôi tại trại ................................. 35 4.3.4. Kết quả công tác điều trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trại ................. 36 4.4. Thực hiện một số công việc khác tại trang trại ........................................ 37 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 39 5.1. Kết luận .................................................................................................... 39 5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 40 TÀI LIỆU THAM KHẢO MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA VỀ THUỐC CỦA TRẠI
  8. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới, kinh tế Việt Nam có những bước phát triển vượt bậc và đạt được thành tựu to lớn đưa đất nước ngày càng đi lên, đời sống nhân dân được cải thiện và nâng cao. Vì thế mà các nhu cầu về sản phẩm chất lượng cao được người dân quan tâm, đặc biệt là nhu cầu thực phẩm, không chỉ là số lượng mà còn cả về chất lượng. Chăn nuôi lợn là nghề truyền thống của nhân dân ta đã có từ lâu đời. Được sự quan tâm của Đảng và nhà nước ngành chăn nuôi lợn ngày càng phát triển, đem lại hiệu quả kinh tế cao. Không chỉ cung cấp thực phẩm có giá trị kinh tế cao đáp ứng nhu cầu thực phẩm cho xã hội mà còn là nguồn thu nhập đáng kể cho người chăn nuôi. Bên cạnh đó còn cung cấp lượng phân bón lớn cho ngành trồng trọt mà còn cung cấp sản phẩm phụ cho ngành công nghiệp chế biến. Trong hai thập kỷ gần đây nhà nước đã nhập nhiều giống lợn siêu nạc về để lai tạo với giống lợn địa phương nhằm mục đích cải tạo đàn giống và nuôi thuần ở Việt Nam. Lợn ngoại thuần có ưu điểm là những giống lợn cao sản, tỷ lệ nạc cao, sinh trưởng nhanh nhưng về nhược điểm chưa thích nghi với điều kiện khí hậu tại việt nam. Trong đó, chăn nuôi lợn thịt là một trong những khâu quan trọng, góp phần quyết định thành công của nghề chăn nuôi lợn, đặc biệt trong việc nuôi lợn thịt muốn đàn lợn lớn nhanh, nhiều nạc thì phải chọn những đàn con giống có nguồn gốc nhập ngoại cao sản. Để quyết định đến năng suất và chất lượng thịt, thì một phần do điều kiện tự nhiên còn lại quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng là yếu tố ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, chúng em tiến hành thực hiện chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn thịt tại trại lợn Minh Châu, TP Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh”.
  9. 2 1.2. Mục tiêu - Học được quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn thịt nuôi tại trang trại Minh Châu, TP Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh”. - Thực hiện quy trình phòng và chẩn đoán bệnh cho lợn. - Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn thịt nuôi tại trang trại. 1.3. Yêu cầu - Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trang trại Minh Châu, TP Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh. - Áp dụng quy trình kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn thịt nuôi tại trại đạt hiệu quả cao. - Xác định được biện pháp phòng và điều trị bệnh cho lợn thịt tại trại đạt tỷ lệ khỏi bệnh cao. - Chăm chỉ, học hỏi để năng cao kỹ thuật, tay nghề của cá nhân.
  10. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở thực tập * Vị trí địa lý Trang trại chăn nuôi lợn của công ty TNHH Minh Châu được thành lập năm 2006, là trại gia công của công ty cổ phần CP Việt Nam với quy mô là 1200 nái. Trại được xây dựng tại phường Hà Khánh, TP Hạ Long, Quảng Ninh với diện tích 2,9 ha nằm trong diện tích 150 ha rừng và đất rừng được UBND tỉnh Quảng Ninh giao khoán. Phường Hà Khánh là một phường thuộc thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, Việt Nam. Với diện tích 31,9 km2, cách trung tâm thành phố Hạ Long 10 km đường mỏ than. Phía Đông Nam giáp phường Hà Lầm, phía Tây giáp Vịnh Cửa Lục, và có đường vành đai phía Bắc bao quanh. Những năm gần đây hệ thống giao thông đã được làm mới rất nhiều, thuận tiện cho việc đi lại buôn bán và vận chuyển hàng hóa của trại. * Điều kiện khí hậu Thành phố Hạ Long nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới có một mùa Hạ nóng ẩm mưa nhiều, mùa Đông lạnh khô, ít mưa và có khí hậu nóng ẩm bao trùm nhất. Do đó trại lợn Minh Châu cũng chịu ảnh hưởng của khí hậu này. Nhiệt độ trung bình mùa Đông ổn định dưới 20oC, mùa nóng có nhiệt độ trung bình trên 25oC – 27oC. Lượng mưa theo quy ước chung, thời kì có lượng mưa ổn định trên 100 mm tập trung từ tháng 5 đến tháng 10, còn mùa khô có lượng mưa tháng ổn định dưới 100 mm bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Theo số liệu quan trắc, mùa lạnh ở Quảng Ninh bắt đầu từ tháng 11 và kết thúc vào cuối tháng 3 năm sau, mùa hạ nóng bắt đầu từ tháng 4 và kết
  11. 4 thúc vào đầu tháng 10. Sự chênh lệch nhiệt độ trung bình của tháng tiêu biểu cho mùa Đông (tháng 1) thấp hơn nhiệt độ trung bình của tháng tiêu biểu cho mùa Hè (tháng 7) là 12oC. Với điều kiện khí hậu như vậy, tương đối thuận lợi cho ngành chăn nuôi phát triển. * Cơ cấu tổ chức của trại Gồm: - 01 chủ trại - 01 quản lý trại - 01 thủ kho - 01 kế toán - 03 kỹ thuật trại của công ty CP - 01 Quản lý kỹ thuật hỗ trợ của công ty CP - 23 công nhân chuyên nghiệp trong đó (10 công nhân phụ trách chuồng bầu và 13 công nhân phụ trách chuồng đẻ) - 08 công nhân phụ trách khu vực nuôi lợn hậu bị - 05 sinh viên thực tập tại trang trại - 03 thợ điện nước, thợ sửa chữa chịu trách nhiệm kiểm tra vận hành và khắc phục hư hỏng toàn bộ hệ thống điện nước và các thiết bị trại - 02 đầu bếp phục vụ ăn uống - 01 bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại. Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau như tổ chuồng bầu, tổ chuồng đẻ, tổ chuồng lợn thương phẩm. Mỗi tổ thực hiện công việc hàng ngày một cách nghiêm túc, đúng quy định của trại. * Cơ sở vật chất của trại Trại mới được xây dựng với cơ sở vật chất khá hiện đại và hiệu quả. - Về cơ sở vật chất:
  12. 5 + Có đầy đủ các thiết bị, máy móc để phục vụ cho công nhân và sinh viên sinh hoạt hàng ngày như: Máy giặt, tắm nóng lạnh, tivi, tủ lạnh, quạt, bàn là.... + Những vật dụng cá nhân như: Kem đánh răng, xà phòng tắm, dầu gội đầu cũng được trại trang bị khá đầy đủ. + Cơ sở vật chất trong chuồng trại chăn nuôi được trại chú trọng đầu tư hơn hết. - Trại được xây dựng trên khu rừng hơn 150 ha với diện tích 2,9 ha trang trại đã xây dựng 8 dãy chuồng lớn chạy dài lợp mái tôn. Mỗi 1 dãy lớn lại được chia làm 2 dãy chuồng nhỏ. Trong có 4 dãy chuồng lớn chuyên nuôi lợn hậu bị cũng được xây cách ly với khu nuôi lợn nái. - Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính; mỗi cửa sổ có diện tích 1,2 m²; cách nền 1,2 m; mỗi cửa sổ cách nhau 0,8 m. Trên trần đươc lắp hệ thống chống nóng bằng bạt trắng. - Trong các chuồng có các ô chuồng được ngăn cách bằng tường và thép chắn. - Có hệ thống quạt gió, dàn mát, điện sáng, vòi uống nước cho lợn tự động. - Có hệ thống đèn điện sưởi ấm cho lợn con vào mùa Đông. - Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều được đổ bê tông và có các hố sát trùng. - Có một máy phát điện công suất lớn đủ cung cấp điện cho cả trại sinh hoạt và hệ thống chuồng nuôi những khi mất điện. Ngoài lĩnh vực sản xuất chính là chăn nuôi lợn, trại còn sử dụng diện tích ao hồ chăn nuôi cá và một số loài thủy cầm góp phần tăng thu nhập cho trang trại. Trại được liên kết với công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam với công suất sản xuất là 1200 lợn nái và 4800 lợn thịt. - Hiện nay trại lợn của công ty TNHH Minh Châu là 1 trong số trại âm
  13. 6 tính với dịch tại xanh của công ty cổ phần chăn nuôi CP. Đây cũng là trại lợn giống ông bà (GP) của công ty cổ phần chăn nuôi CP khu vực miền Bắc. - Về cơ sở hạ tầng: + Trại xây dựng gồm 2 khu tách biệt: Khu nhà ở và sinh hoạt của công nhân, sinh viên và khu chuồng nuôi. + Khu nhà ở rộng rãi có đầy đủ nhà tắm, nhà vệ sinh tiện nghi. + Khu nhà ăn cũng được tách biệt có nhà ăn chung. + Khu nhà bếp rộng rãi và sạch sẽ. + Khu hội trường lớn rộng sạch sẽ phục vụ cho các cuộc họp + Trại có ba nhà kho là nơi chứa thức ăn cho lợn và một kho thuốc là nơi cất giữ và bảo quản các loại thuốc, vacxin, dụng cụ kỹ thuật để phục vụ công tác chăm sóc, điều trị cho đàn lợn của trại. - Hệ thống chuồng nuôi Khu vực chuồng nuôi của trại được xây dựng trên một khu vực cao, dễ thoát nước và xây cách ly xa khu vực sinh hoạt của công nhân. Ngoài 11 chuồng lợn nái thì trang trại có 8 chuồng lợn thịt nằm trong 4 dãy chuồng lớn được đánh số từ 1 - 8. Tại khu vực hậu bị có 6 chuồng lớn mỗi chuồng có 20 ô chuồng và 2 chuồng nhỏ mỗi chuồng có 16 ô chuồng. Trong đó mỗi chuồng đều có 2 ô cuối chuồng để tách và chăm sóc cho những trường hợp đặc biệt. Mỗi chuồng có 5 quạt thông gió cỡ lớn. Hệ thống chuồng nuôi có đầy đủ trang thiết bị như bóng đèn sưởi ấm, thắp sáng, quạt thông gió đảm bảo và có giàn mát tạo nhiệt độ ấm áp về mùa Đông và thoáng mát về mùa Hè. Thuốc và dụng cụ để chăm sóc điều trị bệnh cho lợn được công ty và trang trại cung cấp đầy đủ cho từng chuồng riêng biệt. * Thuận lợi và khó khăn của trại - Thuận lợi: + Trại được xây dựng trên một quả đồi nên cách xa khu dân cư, không
  14. 7 làm ảnh hưởng đến người dân xung quanh. + Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân của trại có năng lực, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm trong công việc. + Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại, do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay. - Khó khăn: + Do trang trại nằm trong vùng điều kiện khí hậu nhiệt đới gió mùa và chia làm 2 mùa, mùa mưa nóng và mùa khô lạnh nên năm qua do lượng mưa ít, vậy nên nước được cung cấp cho trang trại bị thiếu thốn rất nhiều, nên có một thời gian phải sử dụng nước ao cạnh trang trại để đẩy máng phân, tuy nhiên nguồn cung cấp nước uống cho lợn vẫn là nguồn nước sạch. + Công tác xử lý chất thải và xác lợn chết của trang trại cũng còn một số vấn đề chưa tốt, nên tỷ lệ lợn chết trung bình năm nay tăng lên so với các năm trước. 2.2. Tổng quan những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước 2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng, sinh lý tiêu hóa và khả năng sản xuất của lợn thịt - Đặc điểm sinh trưởng Theo Đặng Hoàng Biên (2016) [1], sinh trưởng là quá trình sinh tổng hợp, tích lũy các chất dinh dưỡng từ bên ngoài được đưa vào để tăng lên về kích thước các mô trong cơ thể, làm cho kích thước và khối lượng cơ thể tăng lên. Tóm lại sinh trưởng chính là quá trình tăng lên về khối lượng và kích thước cơ thể do sự tăng lên về khối lượng và kích thước của tế bào. - Đặc điểm sinh lý tiêu hóa Lợn là loài gia súc dạ dày đơn, cấu tạo bộ máy tiêu hoá của lợn bao gồm miệng, thực quản, dạ dày, ruột non, ruột già và cuối cùng là hậu môn. Khả năng tiêu hóa của lợn với các loại thức ăn cao thường có tỷ lệ từ 80 -
  15. 8 85% tuỳ từng loại thức ăn. - Sự phát triển các cơ quan trong cơ thể Sự sinh trưởng và phát triển của gia súc nói chung và của lợn nói riêng đều tuân theo quy luật tự nhiên của sinh vật: quy luật sinh trưởng không đồng đều, quy luật phát triển theo giai đoạn và chu kì. Cường độ sinh trưởng thay đổi theo độ tuổi, tốc độ tăng khối lượng cũng vậy, các cơ quan bộ phận trong cơ thể cũng sinh trưởng phát triển khác nhau. Lợn con có tốc độ sinh trưởng nhanh và không đều qua các giai đoạn. Nhanh nhất ở 21 ngày tuổi đầu và sau đó có phần giảm xuống do lượng sữa của mẹ bắt đầu giảm và hàm lượng hemoglobin trong máu lợn con giảm. Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của lợn thì xương phát triển đầu tiên sau đó đến cơ và cuối cùng là mỡ. Từ sơ sinh đến trưởng thành thì lợn tăng trọng nhanh, đến khi trưởng thành thì tăng trọng rất chậm rồi ngừng hẳn. Khi con vật lớn lên, khối lượng kích thước các cơ quan, các bộ phận của chúng không tăng lên một cách đều đặn, trái lại tăng với mức độ khác nhau. - Quy luật ưu tiên các chất dinh dưỡng trong cơ thể Trong cơ thể lợn, có sự ưu tiên dinh dưỡng khác nhau và theo từng giai đoạn sinh trưởng phát triển cho từng hoạt động chức năng của các bộ phận trong cơ thể. Trước hết, dinh dưỡng được ưu tiên cho hoạt động thần kinh, tiếp đến cho hoạt động sinh sản, cho sự phát triển bộ xương, cho sự tích luỹ nạc và cuối cùng cho sự tích luỹ mỡ. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy, khi dinh dưỡng cung cấp bị giảm xuống 20% so với tiêu chuẩn ăn cho lợn thì quá trình tích luỹ mỡ bị ngưng trệ, khi dinh dưỡng giảm xuống 40% thì sự tích luỹ nạc của lợn bị dừng lại. Vì vậy, nuôi lợn không đủ dinh dưỡng thì sẽ không tăng khối lượng và chất lượng thịt như mong muốn.
  16. 9 - Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất thịt lợn Lợn thịt là giai đoạn nuôi cuối cùng để tạo ra sản phẩm, lợn thịt cũng là thành phần chiếm tỉ lệ cao nhất trong cơ cấu đàn (65 - 80%). Do vậy chăn nuôi lợn thịt quyết sự định thành bại trong chăn nuôi lợn. Chăn nuôi lợn thịt cần đạt những yêu cầu: Lợn có tốc độ sinh trưởng nhanh, tiêu tốn thức ăn ít, tốn ít công chăm sóc và phẩm chất thịt tốt. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất thịt lợn: * Giống: Các giống lợn khác nhau cho ra chất lượng thịt và năng suất thịt khác nhau. Các giống lợn nội có khả năng sinh trưởng và chất lượng thịt cũng thấp hơn các giống lợn ngoại. Khả năng sản xuất và chất lượng thịt ngoài điều kiện ngoại cảnh và thức ăn thì yếu tố di truyền là yếu tố quan trọng và ảnh hưởng lớn nhất. Theo Trịnh Hồng Sơn (2014) [12], các chỉ tiêu thân thịt như tỉ lệ móc hàm, tỉ lệ nạc, độ dày mỡ lưng, chiều dài thân thịt và diện tích cơ thăn là khác nhau ở các giống lợn khác nhau. Tăng khối lượng trung bình của lợn Móng Cái khoảng 300 - 350 gam/ngày, trong khi con lai F1 (nội x ngoại) đạt 550 - 600 g/ngày. Lợn ngoại thuần nếu chăm sóc, nuôi dưỡng tốt có thể đạt tới 700 - 800 g/ngày. Phẩm chất thịt của lợn ngoại và lợn lai cũng tốt hơn so với lợn nội, tỷ lệ thịt nạc của các giống lợn ngoại là cao hơn nhiều so với lợn nội. Hiện nay, người ta lợi dụng ưu thế lai trong phép lai kinh tế để phối hợp nhiều giống vào trong 1 con lai nhằm tận dụng các đặc điểm tốt nhất từ các giống lợn khác nhau. Đồng thời, sản phẩm của phương pháp lai là các con giống có thể đáp ứng tốt yêu cầu của thị trường, nâng cao năng suất và chất lượng thịt. Kết quả khảo sát năng suất và phẩm chất thịt của 1 số giống lợn cho thấy tăng khối lượng, tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ thịt nạc của lợn Landrace và lợn Yorkshire đều cao
  17. 10 hơn nhiều so với của lợn Móng Cái. * Thời gian và chế độ nuôi: Là hai nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và phẩm chất thịt. Theo Trịnh Hồng Sơn (2014) [12], thời gian nuôi ảnh hưởng lớn đến năng suất và chất lượng thịt. Sự thay đổi thành phần hoá học của mô cơ, mô mỡ lợn chủ yếu xảy ra trong giai đoạn trước 4 tháng tuổi. Dựa vào quy luật sinh trưởng tích lũy chất dinh dưỡng trong cơ thể lợn người ta đề ra hai phương thức nuôi: Nuôi lấy nạc đòi hỏi thời gian nuôi ngắn, khối lượng giết thịt nhỏ hơn phương thức nuôi lấy thịt - mỡ, còn phương thức nuôi lấy mỡ cần thời gian nuôi dài, khối lượng giết thịt lớn hơn. Phương thức cho ăn tự do hay hạn chế cũng làm ảnh hưởng đến năng suất thịt, cho ăn tự do sẽ cho khả năng sản xuất thịt nhiều hơn cho ăn khẩu phần hạn chế. * Khí hậu và thời tiết: Lợn điều chỉnh thân nhiệt của chúng bằng cách cân bằng nhiệt lượng mất đi với nhiệt tạo ra qua trao đổi chất và lượng nhiệt hấp thụ được. Khi sự khác nhau giữa thân nhiệt và nhiệt độ môi trường trở nên lớn thì tỉ lệ thoát nhiệt sẽ tăng lên. Về mùa lạnh nhiệt độ môi trường xuống thấp dưới nhiệt độ hữu hiệu thì tăng thêm chi phí thức ăn để tăng nhiệt lượng trao đổi chất để vật nuôi tự nó tạo ra nhiệt lượng để giữ ấm cho cơ thể. Khí hậu mát mẻ, nhiệt độ và độ ẩm thích hợp thì lợn ăn tốt, tỷ lệ tiêu hoá cao, tích lũy cao, sinh trưởng và phát triển nhanh, năng suất cao. Nhiệt độ chuồng nuôi quá cao lợn ăn ít, tỷ lệ tiêu hoá kém, giảm tăng khối lượng. Nhiệt độ quá thấp lợn tiêu hao nhiều năng lượng để chống rét, tiêu tốn thức ăn cao. 2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt * Bệnh viêm phổi (Bệnh suyễn lợn) - Nguyên nhân: Lê Văn Lãnh và cs (2012) [6], bệnh suyễn lợn hay “Dịch viêm phổi địa
  18. 11 phương ở lợn” (Enzootic pneumonia) là bệnh truyền nhiễm mãn tính ở lợn. Tỷ lệ chết không cao nhưng bệnh gây ra thiệt hại lớn trong ngành chăn nuôi lợn làm giảm tốc độ tăng trọng và gia tăng tỷ lệ mắc các bệnh kế phát, đặc biệt là những bệnh về đường hô hấp. Mycoplasma hyopneumoniae (MH) là mầm bệnh chính gây dịch viêm phổi địa phương ở lợn và được quan tâm đến như là một nguyên nhân chủ yếu gây nên bệnh hô hấp phức hợp ở lợn. (PRDC: Porcine respiratory disease complex) Thacker, (2006) [23]. Những nghiên cứu về vai trò của các vi khuẩn kế phát trong bệnh suyễn lợn đã được tiến hành (Nguyễn Ngọc Nhiên, 1996 [7]; Trần Huy Toản, 2009 [15]. Nếu kết hợp với các vi trùng gây viêm phổi khác sẽ tạo nên tình trạng viêm phổi nặng với triệu chứng sốt cao, ho nhiều, khó thở. Mycoplasma được coi là nguồn gốc gây viêm đường hô hấp trên lợn ở nước ta và các nước trên thế giới. - Triệu chứng: Theo Lê Văn Năm (2013) [11], thời kỳ nung bệnh dài từ 1 - 4 tuần, nhưng cũng có thể sau 1 - 3 ngày nếu chưa có mặt của Haemophillus. Bệnh thường phát triển rất chậm trên nền của viêm phế quản, phổi và thông thường có 2 thể biểu hiện: Á cấp tính và mạn tính. - Thể á cấp tính + Lợn bệnh sốt nhẹ 40,4 - 41oC, bắt đầu từ triệu trứng hắt hơi chảy nước mũi, sau đó chuyển thành dịch nhầy. + Lợn thở khó, ho nhiều, sốt ngắt quãng, ăn kém. + Lúc đầu ho khan từng tiếng, ho chủ yếu về đêm, sau đó chuyển thành cơn, ho ướt nghe rõ nhất là vào sáng sớm đặc biệt là các buổi khi trời se lạnh, gió lùa đột ngột, nước mũi nước mắt chảy ra nhiều. Vì phổi bị tổn thương nên lợn thở thể ngực phải chuyển sang thở thể bụng, nhiều con thở ngồi như chó thở. Rõ nhất là sau khi bị xua đuổi, có những con mệt quá nằm lỳ ra mà không có phản xạ sợ sệt, vẻ mặt rầu rĩ, mí
  19. 12 mắt sụp, tai không ve vẩy. Xương sườn và cơ bụng nhô lên hạ xuống theo nhịp thở gấp. + Nhịp tim và nhịp thở đều tăng cao. + Khi sờ nắn hoặc gõ để khám bệnh, lợn cảm thấy đau ở vùng phổi, rõ nhất là 1-2 đôi xương sườn đầu giáp bả vai. Lợn vẫn thèm ăn nhưng ăn uống thất thường. + Nếu không điều trị, lợn bệnh sẽ chết sau 7 - 20 ngày. Tỷ lệ chết phụ thuộc rất nhiều vào lứa lợn nuôi, sức đề kháng cơ thể và điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng cũng như bệnh thứ phát. - Thể mãn tính + Đây là thể bệnh thường gặp nhất ở những đàn mang trùng + Lợn bệnh ho húng hắng liên tục và bệnh kéo dài gây cảm giác rất khó chịu. + Đàn lợn ăn uống bình thường, nhưng lợn chậm lớn còi cọc. + Da lợn kém bóng, lông cứng và xù dựng đứng, nhiều trường hợp thấy da bị nhăn và xuất hiện nhiều vảy nâu. + Nếu bị bội nhiễm thì lợn bệnh ho thường xổ mũi như mủ. Cả hai thể dưới cấp và thể mạn tính đều có tiên lượng xấu đi do lợn còi cọc, chậm lớn hao hụt số đầu con, chi phí thức ăn thuốc men tăng. Nếu lợn bệnh qua được thì khả năng hồi phục cũng rất kém, do phổi bị tổn thương nặng, lợn trở nên còi cọc và chậm lớn. - Phòng bệnh Hiệu quả của các biện pháp phòng bệnh viêm phổi do Mycoplasma phụ thuộc rất nhiều vào các biện pháp quản lý đàn lợn. Cần phải tạo được môi trường thuận lợi cho đàn lợn như không khí sạch sẽ, thông gió thường xuyên, nhiệt độ ấm áp và mật độ trong chuồng phù hợp. Trong dãy chuồng không nên nuôi lẫn lộn các đàn lợn có lứa tuổi cách nhau quá 3 tuần. Ở các trại lợn cung cấp giống, để xây dựng đàn lợn không nhiễm
  20. 13 Mycoplasma cần sử dụng kháng sinh cho lợn nái từ giai đoạn cuối của quá trình mang thai cho đến khi cai sữa. Ngoài ra còn phòng bệnh bằng vắc xin phòng Mycoplasma hoặc cho uống thuốc định kì sẽ giúp đàn lợn giảm thiểu được sự xâm nhập và gây bệnh của vi khuẩn. - Điều trị Những kháng sinh có hiệu lực điều trị với Mycoplasma là tetracycline, tylosin, tiamulin, gentamycin,... ngoài ra còn kết hợp các loại thuốc kháng viêm và một số thuốc bổ trợ để rút ngắn quá trình điều trị cho hiệu quả cao. Nếu phát hiện và điều trị sớm thì đạt được hiệu quả chữa bệnh cao. Hiện nay đã có vắc xin để phòng bệnh suyễn, nhưng hiệu quả không cao lắm, không sinh ra miễn dịch hoàn toàn cho đàn lợn được tiêm phòng do một số nguyên nhân từ cá thể hoặc ngoại cảnh làm vắc xin giảm hay không có hiệu lực. * Hội chứng tiêu chảy ở lợn. - Nguyên nhân Theo Nguyễn Đức Thủy (2015) [16], tiêu chảy là một hiện tượng bệnh lý ở đường tiêu hóa và nó có nhiều nguyên nhân, chúng ta có thể phân loại ra là nguyên nhân nguyên phát và nguyên nhân thứ phát. Nhưng việc phân biệt rạch ròi giữa hai nguyên nhân này là rất khó khăn. Tuy nhiên cho dù là nguyên nhân nào cũng gây hậu quả lớn đến cơ thể và đường tiêu hóa của lợn. Qua nhiều nghiên cứu cho thấy, tiêu chảy ở lợn là do một số nguyên nhân sau đây: + Vi sinh vật + Do các yếu tố tác động khác Trong đường ruột của lợn có rất nhiều vi sinh vật sinh sống. Vi sinh vật trong đường ruột tồn tại dưới dạng một hệ sinh thái. Nguyễn Đức Thủy (2015) [16], cho biết, vi sinh vật bao gồm các loại virus, vi khuẩn và các loại
nguon tai.lieu . vn