Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------- NGUYỄN TIẾN HẢI THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI TRANG TRẠI LÊ VĂN TUẤN XÃ BÌNH XUYÊN HUYỆN BÌNH GIANG TỈNH HẢI DƯƠNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: THÚ Y Khoa: Chăn nuôi thú y Khóa học: 2015 - 2019 Thái Nguyên - năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------- NGUYỄN TIẾN HẢI THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI TRANG TRẠI LÊ VĂN TUẤN XÃ BÌNH XUYÊN HUYỆN BÌNH GIANG TỈNH HẢI DƯƠNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: THÚ Y Lớp: K47-TYN04 Khoa: Chăn nuôi thú y Khóa học: 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS.NGUYỄN QUANG TÍNH Thái Nguyên - năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Qua một thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại trại lợn của bác LÊ VĂN TUẤN xã Bình Xuyên huyện Bình Giang tỉnh Hải Dương, đến nay em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng tới Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y cùng toàn thể các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập tại trường. Đặc biệt em xin cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của thầy giáo PGS.TS Nguyễn Quang Tính người đã tận tình chỉ bảo hướng dẫn em trong suốt thời gian thực hiện chuyên đề và hoàn thành khóa luận này. Em xin chân thành cảm bác Lê Văn Tuấn (chủ trại) và anh Lương Hồng Minh (kỹ thuật trại) nơi cơ sở em thực tập đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài. Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè đã động viên, tạo mọi điều kiện về mặt vật chất và tinh thần để giúp em hoàn thành tốt việc học tập, nghiên cứu của mình trong thời gian qua. Em xin chân thành cảm ơn ! Thái Nguyên, ngày 15 tháng 11 năm 2019 Sinh viên Nguyễn Tiến Hải
  4. ii MỤC LỤC Lời cảm ơn ......................................................................................................... i Mục lục .............................................................................................................. ii Danh mục các bảng .......................................................................................... iv Danh mục các từ viết tắt.................................................................................... v Phần 1 ................................................................................................................ 1 Mở đầu .............................................................................................................. 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 1 1.2.1. Mục tiêu của chuyên đề........................................................................... 1 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề............................................................................ 2 Phần 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ............................................................ 3 2.1. Điều kiện cơ sở thực tập............................................................................. 3 2.1.1. Điều kiện của trang trại ........................................................................... 3 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại .................................................................. 3 2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại.................................................................... 3 2.1.4. Thuận lợi và khó khăn của trại ................................................................ 5 2.2. Cơ sở tài liệu liên quan tới chuyên đề ........................................................ 6 2.2.1. Đối với lợn nái sinh sản .......................................................................... 6 2.2.2. Đối với lợn con...................................................................................... 23 2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ...................................... 32 2.2.1. Tổng quan các nghiên cứu trong nước .................................................. 32 2.2.2. Tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài .............................................. 34 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ..... 37 3.1. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 37 3.2. Đối tượng ................................................................................................. 37 3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 37 3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện...................................... 37 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 37 3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 38
  5. iii 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 46 Phần 4. Kết quả và thảo luận.......................................................................... 47 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại từ năm 2017 đến tháng 11/2019............ 47 4.2. Thực hiện biện pháp chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản ...................................................................................................... 48 4.2.1. Số lượng lợn nái và lợn con trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng ............... 48 4.2.2. Tình hình sinh sản của lợn nái .............................................................. 49 4.2.3. Chỉ tiêu về số lượng lợn con đẻ ra của lợn nái sinh sản ....................... 50 4.2.4. Kết quả thực hiện các biện pháp chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản ......................................................................................... 50 4.3. Thực hiện biện pháp chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn con ................................................................................................................... 53 4.3.1. Số lượng lợn con trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng ................................ 53 4.3.2. Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn con ........................................ 53 4.3.3. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn con ................... 54 4.3.4. Kết quả thực hiện các biện pháp chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn con ............................................................................................................. 54 Phần 5. Kết luận và đề nghị ............................................................................ 57 5.1. Kết luận .................................................................................................... 57 5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 58 Tài liệu tham khảo ........................................................................................... 59 Phụ lục ............................................................................................................. 63
  6. iv DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Quy định lượng thức ăn chuồng đẻ ................................................ 39 Bảng 4.1: Tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn LÊ VĂN TUẤN xã Bình Xuyên huyện Bình Giang tỉnh Hải Dương từ năm 2017 đến tháng 11/2019 ............ 47 Bảng 4.2: Số lượng lợn nái đẻ và lợn con trực tiếp chăm sóc, ....................... 48 nuôi dưỡng tại trại ........................................................................................... 48 Bảng 4.3: Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại .................................... 49 Bảng 4.4: Chỉ tiêu về số lượng lợn con đẻ ra/lứa của lợn nái sinh sản........... 50 Bảng 4.5: Kết quả thực hiện các biện pháp chăm sóc, nuôi dưỡng và vệ sinh phòng bệnh cho lợn nái sinh sản ..................................................................... 51 Bảng 4.6: Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại.... 52 Bảng 4.7: Kết quả thực hiện một số công tác thú y trên đàn lợn con ............. 53 Bảng 4.8: Kết quả thực hiện một số biện pháp phòng bệnh cho lợn con ....... 54 Bảng 4.9: Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn con ............................................. 55 Bảng 4.10: Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con ......................................... 55
  7. v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 5S: Sàng lọc, Sắp xếp, Sạch sẽ, Săn sóc, Sẵn sàng Cs: Cộng sự FCR: Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng Nxb: Nhà xuất bản CP: Charoen Pokphand Group PRRS: Porcine reroductive and respiratorysyndrome virus
  8. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trong những năm gần đây, chăn nuôi lợn giữ một vị trí quan trọng trong ngành nông nghiệp của Việt Nam. Con lợn được xếp hàng đầu trong số các vật nuôi cung cấp một lượng lớn thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, mang lại thu nhập cho người chăn nuôi, góp phần vào ổn định đời sống người dân. Cùng với xu hướng phát triển của xã hội thì chăn nuôi lợn đang chuyển dần từ loại hình chăn nuôi nông hộ nhỏ lẻ sang chăn nuôi tập trung trang trại, từ đó góp phần cho ngành chăn nuôi lợn đạt được bước phát triển không ngừng cả về số lượng và chất lượng. Trước xu thế đó, phát triển chăn nuôi lợn nái là một trong những khâu quan trọng góp phần quyết định đến sự thành công của chăn nuôi lợn. Đặc biệt là trong việc chăn nuôi lợn nái để có đàn con nuôi thịt sinh trưởng và phát triển tốt, cho tỷ lệ nạc cao, đảm bảo an toàn dịch bệnh. Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y - Trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên, cùng với sự giúp đỡ của giảng viên hướng dẫn và cơ sở thực tập, em thực hiện chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trang trại Lê Văn Tuấn xã Bình Xuyên huyện Bình Giang tỉnh Hải Dương 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục tiêu của chuyên đề - Nắm được quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trang trại. - Nắm được các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh sản và lợn con, khẩu phần ăn và cách cho lợn ăn qua từng giai đoạn.
  9. 2 - Nắm được các bệnh hay xảy ra đối với lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ để có phương pháp phòng trị bệnh hiệu quả nhất. 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề - Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái và lợn con theo mẹ nuôi tại trại. - Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn và áp dụng được quy trình chẩn đoán, điều trị đạt hiệu quả cao.
  10. 3 PHẦN 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1. Điều kiện cơ sở thực tập 2.1.1. Điều kiện của trang trại Trang trại lợn nái Lê Văn Tuấn nằm trên thôn Dinh Như xã Bình Xuyên huyện Bình Giang tỉnh hải Dương - Quá trình thành lập: Trang trại lợn nái Lê Văn Tuấn nằm trên địa bàn, xã Bình Xuyên, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương. Trại bắt đầu xây dựng vào năm 2006 và chính thức đi vào hoạt động năm 2007( nguồn chủ trại). Trang trại là trại lợn gia công của Công ty chăn nuôi CP Việt Nam (Công ty TNHH Charoen Pokphand Việt Nam). Hoạt động theo phương thức chủ trại xây dựng cơ sở vật chất, thuê công nhân, công ty đưa tới giống lợn, thức ăn, thuốc thú y, cán bộ kỹ thuật. Hiện nay, trang trại do ông Lê Văn Tuấn làm chủ trại, cán bộ kỹ thuật của Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt động của trang trại. - 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại Cơ cấu tổ chức: gồm 3 nhóm + Nhóm quản lý: 01 chủ trại, 01 quản lý + Nhóm cán bộ kỹ thuật: 1 kỹ sư, 2 kỹ thuật điện. + Nhóm cong nhân: 10 công nhân, 3 sinh viên thực tập. 2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại Trang trại chăn nuôi Lê Văn Tuấn là một trong những trang trại gia công có quy mô lớn. Trang trại có tổng diện tích là 7ha, được xây dựng cách xa khu
  11. 4 dân cư và trường học. Được thành lập và đi vào sản xuất từ năm 2007 với số vốn đầu tư lên tới 7tỷ đồng, trang trại chuyên nuôi lợn sinh sản cho Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam (chi nhánh của Tập đoàn CP Thái Lan) cung cấp lợn con của giống nái Landrace – Yorkshire với đực Duroc. Để đảm bảo công tác phát triển sản xuất chăn nuôi và sinh hoạt của công nhân, trại được trang bị đầy đủ cơ sở vật chất kỹ thuật gồm: Khu nhà điều hành, khu nhà ở cho công nhân; bếp ăn tập thể; các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại; khu chăn nuôi. Ngay lối vào khu chăn nuôi có xây dựng 3phòng tắm sát trùng, 1 kho thuốc, 1 kho cám, 1 kho vôi, 1 kho tải, 1 kho dụng cụ, 1 phòng ăn và 2 phòng nghỉ trưa cho công nhân. Khu chăn nuôi được xây dựng cách biệt trên một diện tích rộng, các hệ thống chng nuôi theo dây chuyền. Chuồng trại được quy hoạch bố trí xây dựng phù hợp với hướng chăn nuôi công nghiệp, hệ thống chuồng nuôi lồng, nền sàn bê tông cho lợn nái, lợn đực, sàn nhựa cho lợn con cùng với hệ thống vòi nước tự động và máng ăn. Chuồng nuôi được xây dựng đảm bảo đủ cho 600 nái cơ bản bao gồm: - 3 chuồng đẻ: mỗi chuồng chia làm 2 khu, mỗi khu có 28 ô chuồng được thiết kế sàn nhựa cho lợn con và sàn bê tông cho lợn mẹ. - 1 chuồng bầu: gồm 7 dãy chuồng, mỗi dãy gồm 80 ô để nuôi và chăm sóc lợn nái trong thời gian mang thai được sắp xếp theo các kỳ mang thai khác nhau. Dãy 1 - 2 được thiết kế để cho lợn nái chờ phối, có khu thử lợn, ép lợn và có khu thụ tinh nhân tạo cho lợn nái. - 1 dãy đực giống: bao gồm 11 ô để nuôi lợn đực và 1 ô khai thác tinh. - 1 chuồng cách ly: nuôi lợn hậu bị được nhập từ các trại gia công lợn hậu bị của Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam, chuồng có thể nuôi được khoảng 60 lợn hậu bị. Lợn được nuôi ở đây trong thời gian 4-5 tuần trước khi được đưa lên phối giống (trich nguồn kỹ thuật trại: “hậu bị được làm vắc-xin đầy đủ trước khi nhập về trại”).
  12. 5 Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn với đầu chuồng là hệ thống giàn mát, cuối chuồng được thiết kế quạt thông gió. Mỗi chuồng đều được lắp đặt máy bơm nước để tắm cho lợn và vệ sinh chuồng trại hằng ngày, cuối mỗi chuồng đều có hệ thống thoát phân và nước thải. Nguồn nước thải rửa chuồng trại, xả gầm đều được xử lý qua hệ thống thoát nước ngầm thải ra ao xử lý ở cuối trại, phân được tập kết tại bãi phân và được xuất đi hàng tháng. Hệ thống nước uống tự động thuận tiện cho chăm sóc và nuôi dưỡng. Nước dùng cho chăn nuôi được bơm từ giếng khoan qua hệ thống bể lọc, xử lý qua hệ thống lọc vôi và than hoạt tính, đưa lên các bể chứa nước ở vị trí cao hơn khu vực chuồng nuôi, áp lực đủ mạnh để dẫn nước trực tiếp tới các vòi uống tự động ở từng ô chuồng. Trong khu chăn nuôi có trang bị đầy đủ kính hiển vi, máy ép ống tinh, tủ lạnh bảo quản tinh, đèn cồn, nhiệt kế, nồi hấp, panh, kéo,… Một số thiết bị khác cũng được trang bị đầy đủ: tủ lạnh bảo quản vaccine, tủ thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc, xe chở cám, máy nén khí phun sát trùng di động khu vực trong và ngoài chuồng nuôi, máy phát điện,… Nhìn chung khu vực chăn nuôi được xây dựng khá hợp lý, thuận lợi cho đi lại, đuổi lợn giữa các dãy chuồng và thuận lợi cho việc chăm sóc, nuôi dưỡng; cơ sở vật chất của trại là khá hoàn chỉnh và đạt yêu cầu so với một chuồng nuôi kín hiện nay. 2.1.4. Thuận lợi và khó khăn của trại 2.1.4.1 Thuận lợi Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: xa khu dân cư, đường giao thông thuận tiện. Được sự quan tâm của Uỷ ban nhân dân xã Bình Xuyên tạo điều kiện cho sự phát triển của trang trại. Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
  13. 6 Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất. Con giống, thức ăn, thuốc có chất lượng tốt, quy trình chăn nuôi khép kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại. 2.1.4.2 Khó khăn Với khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, thời tiết diễn biến phức tạp nên khâu phòng trừ dịch bệnh gặp khó khăn. Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí dành cho phòng và chữa bệnh lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh sản của lợn. Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý nước thải của trại còn nhiều khó khăn. Trại được xây dựng khá lâu nên một số điều kiện cơ sở vật chất đã xuống cấp, trại chưa có hệ thống cho ăn tự động nên vẫn tốn khá nhiều công sức trong nuôi dưỡng và chăm sóc. 2.2. Cơ sở tài liệu liên quan tới chuyên đề 2.2.1. Đối với lợn nái sinh sản 2.2.1.1 Đặc điểm của một số giống lợn nái ngoại nuôi tại trại * Giống lợn Yorkshire: Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [23], nguồn gốc của giống lợn này được hình thành ở vùng Yorkshire của nước Anh. Lợn Yorkshire có lông trắng ánh vàng, đầu cổ hơi nhỏ và dài, mõm thẳng và dài, mặt rộng, tai to trung bình và hướng về phía trước, mình dài lưng hơi cong, bụng gọn, 4 chân dài chắc chắn, có 14 vú. Da của lợn Yorkshire có màu trắng, tuy nhiên thỉnh thoảng có một số nốt đen. Giống lợn Yorkshire có tính di truyền ổn định, tầm vóc to, khả năng sản xuất cao và khả năng thích nghi tốt. Lợn Yorkshire sinh trưởng phát dục nhanh, khối lượng khi trưởng thành của con đực từ 250-300 kg, con cái từ 200-250 kg. Lợn Yorkshire có mức tăng khối lượng bình quân 650-750 g/con/ngày; FCR từ 2,8-3,0 kg, tỷ lệ thịt nạc/thịt xẻ từ 55-59%.
  14. 7 Lợn có khả năng sinh sản tương đối cao, đẻ trung bình 10-11 con/lứa, khối lượng sơ sinh đạt 1,1-1,2 kg/con. * Giống lợn Landrace: Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [23], giống lợn Landrace được tạo ra ở Đan Mạch từ năm 1895. Lợn Landrace có dạng hình nêm, màu lông trắng tuyền, mình dài, có từ 16-17 đôi xương sườn, đầu dài hơi hẹp, tai to, rủ xuống che cả mặt, bốn chân hơi yếu. Lưng vồng lên, mặt lưng bằng phẳng, mông phát triển, tròn. Lợn Landrace có từ 12-14 vú. Landrace là giống lợn có năng xuất cao. Tốc độ sinh trưởng nhanh, FCR thấp, từ 2,70-3,01 kg; tăng khối lượng bình quân/ngày từ 700-800 g; tỷ lệ thịt nạc/thịt xẻ từ 58 – 60%. Khối lượng cơ thể của lợn đực từ 280–320 kg, lợn nái từ 220–250 kg. Landrace là giống lợn có khả năng sinh sản khá cao và nuôi con khéo, là giống lợn hướng nạc và thường được chọn làm dòng nái trong các công thức lai giữa lợn ngoại cao sản với nhau. Nguyễn Văn Thắng và Nguyễn Thị Xuân (2016) [28] cho biết, một trong những giải pháp nâng cao năng suất lợn nái là sử dụng nhiều giống lợn lai tạo với nhau. Trong đó, phương pháp lai giữa hai giống lợn ngoại Landrace và Yorkshire và ngược lại, tạo ra con lai có ưu thế lai cao về nhiều tiêu chí sinh sản, trở thành một tiến bộ trong thực tế sản xuất. 2.2.1.2 Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái * Đặc điểm cấu tạo bộ máy sinh dục của lợn nái: - Buồng trứng: Lợn nái có 2 buồng trứng hình hạt đậu, đường kính trung bình 0,8 - 1,2 cm. Buồng trứng được cấu tạo bởi 2 vùng: trong là vùng tủy chứa mạch máu và dây thẩn kinh; ngoài là vùng vỏ, tại đây chứa vô số các noãn bao phát triển ở các giai đoạn khác nhau, trong các noãn bao có chứa tế bào trứng. Các noãn bao phát triển qua từng giai đoạn, khi thành thục và chín noãn bao vỡ
  15. 8 ra, trứng rụng xuống loa kèn, tại vị trí bao noãn cũ sẽ hình thành nên thể vàng (hoàng thể). Mỗi lần động dục buồng trứng lợn nái có thể rụng 10 - 30 noãn bao. - Ống dẫn trứng: Ống dẫn trứng là ống dài ngoằn ngoèo, một đầu loe rộng tạo thành loa kèn để đón trứng từ buồng trứng rụng xuống, đầu kia nối liền với sừng tử cung. Ống dẫn trứng dài 15 - 30cm. - Tử cung: Tử cung lợn nái bao gồm 1 thân và 2 sừng. Hai sừng của tử cung có hình dạng chữ V, nơi tiếp xúc với thân tử cung tạo thành ngã ba. Sừng tử cung là nơi chứa thai (2 sừng tử cung dài khoảng 1 m), thân tử cung dài khoảng 5cm. Phần cuối của tử cung là cổ tử cung. Đây là một cái eo, thường khép kín. Tận cùng của bộ máy sinh dục cái là âm hộ. Trong âm hộ có lỗ thông ra ngoài của ống dẫn nước tiểu gọi là lỗ đái và tuyến tiết dịch nhờn. * Sự thành thục về tính: Sự thành thục về tính được đánh dấu khi con vật bắt đầu có phản xạ sinh dục và có khả năng sinh sản. Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [11], lúc này tất cả các bộ phận sinh dục như tử cung, buồng trứng, âm đạo,… đã phát triển hoàn thiện và có thể bắt đầu bước vào hoạt động sinh sản. Với sự phát triển hoàn thiện bên trong thì đồng thời ở bên ngoài các bộ phận sinh dục phụ cũng xuất hiện và gia súc có phản xạ về tính hay xuất hiện hiện tượng động dục. Tuy nhiên, thành thục về tính sớm hay muộn phụ thuộc vào giống, tính biệt và các điều kiện bên ngoài cũng như cách chăm sóc nuôi dưỡng. - Giống: các giống lợn khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khác nhau. Những giống có thể vóc nhỏ thường thành thục về tính sớm hơn những giống có thể vóc lớn. Ngoài những nội dung nêu trê thì theo ông Nguyễn Mạnh Hà và cs. (2012) [38], sự thành thục về tính dục ngoài sự phụ thuộc vào sự điều hòa của thần kinh, thể dịch còn phụ thuộc vào các yếu tố ngoại cảnh khác như: giống, dinh dưỡng, khí hậu, mùa vụ, sự tiếp xúc giữa con đực và con cái...
  16. 9 Theo Lê Xuân Cương (1986) [6], tuổi thành thục về tính của lợn cái lai và lợn cái ngoại muộn hơn lợn cái nội thuần chủng (Móng Cái, Mường Khương, Ỉ…). Các giống lợn nội này thường có tuổi thành thục vào lúc 4 - 5 tháng tuổi (121 - 158 ngày tuổi). Lợn ngoại vào lúc 6 - 8 tháng tuổi, lợn lai F1 (ngoại x nội) thường động dục lần đầu ở 6 tháng tuổi. - Điều kiện nuôi dưỡng và quản lý: Cùng một giống nhưng nếu được nuôi dưỡng, chăm sóc, quản lý tốt, gia súc phát triển tốt thì sẽ thành thục về tính sớm hơn và ngược lại. Dinh dưỡng có ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn nái. - Mật độ nuôi nhốt: Mật độ nuôi nhốt đông trên 1 đơn vị diện tích trong suốt thời gian phát triển sẽ làm chậm tuổi động dục. Nhưng cần tránh nuôi lợn hậu bị tách biệt đàn trong thời kỳ phát triển. Kết quả nghiên cứu của Hughes và James (1996) [43] cho thấy, việc nuôi nhốt lợn cái hậu bị riêng từng cá thể sẽ làm chậm lại thành thục tính so với lợn được nuôi nhốt theo nhóm. Lợn cái hậu bị được nuôi chăn thả sẽ có tuổi động dục ngắn hơn lợn cái hậu bị nếu nuôi nhốt liên tục. Vì lợn nuôi có thời gian chăn thả sẽ tăng cường trao đổi chất, tổng hợp được sinh tố và có dịp tiếp xúc với lợn đực nên có tuổi động dục lần đầu sớm hơn. - Điều kiện bên ngoài: Những giống lợn nuôi ở vùng khí hậu ôn đới và hàn đới thường thành thục về tính muộn hơn những giống lợn nuôi ở vùng khí hậu nhiệt đới nóng ẩm. Khí hậu và nhiệt độ cũng ảnh hưởng tới tuổi thành thục về tính của gia súc. Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng là các yếu tố ảnh hưởng rõ rệt tới tuổi động dục. Mùa hè lợn thành thục chậm hơn so với mùa thu - đông. Điều đó có thể do ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền với mức tăng trọng thấp trong các tháng nóng bức. Những con được chăn thả tự do thì xuất hiện thành thục sớm hơn những con nuôi nhốt trong chuồng 14 ngày (mùa xuân) và 17 ngày (mùa thu). Mùa đông, thời gian chiếu sáng trong ngày thấp hơn so với các mùa khác trong năm, bóng tối cũng làm chậm tuổi thành thục về tính so với những biến động ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo 12 giờ mỗi ngày.
  17. 10 - Bên cạnh những yếu tố trên thì sự kích thích của con đực cũng ảnh hưởng tới sự thành thục về tính của lợn cái hậu bị. Nếu ta để một con đực đã thành thục về tính ở gần ô chuồng của con cái hậu bị thì sẽ thúc đẩy nhanh sự thành thục về tính của chúng. McIntosh (1996) [46], nếu cho lợn cái hậu bị tiếp xúc với lợn đực 2 lần/ngày, với thời gian 15 - 20 phút thì 83% lợn cái (ngoài 90kg) động dục lúc 165 ngày tuổi. * Sự thành thục về thể vóc: Tuổi thành thục về thể vóc là tuổi có sự phát triển về thể chất và ngoại hình đạt mức độ hoàn chỉnh, tầm vóc ổn định. Tuổi thành thục về thể vóc thường chậm hơn so với tuổi thành thục về tính. Thành thục về tính được đánh dấu bằng hiện tượng động dục lần đầu tiên, lúc này sự sinh trưởng và phát dục của cơ thể vẫn còn tiếp tục, trong giai đoạn lợn thành thục về tính nếu ta cho giao phối ngay sẽ không tốt, vì lợn mẹ có thể thụ thai nhưng cơ thể mẹ chưa đảm bảo cho bào thai phát triển tốt, nên chất lượng ở đời con kém, đồng thời cơ quan sinh dục, đặc biệt là xương chậu vẫn còn hẹp dễ gây hiện tượng khó đẻ. Điều này ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái sau này. Vì vậy, không nên cho phối giống quá sớm. Đối với lợn cái nội khi được 7 - 8 tháng tuổi khối lượng đạt 40 - 50 kg nên cho phối; đối với lợn ngoại khi được 8 - 9 tháng tuổi, khối lượng đạt 100 - 110 kg mới nên cho phối (Nguyễn Đức Hùng và cs, 2003) [15]. * Chu kỳ động dục và thời điểm phối giống thích hợp: - Chu kỳ động dục: Chu kỳ động dục là một quá trình sinh lý phức tạp sau khi toàn bộ cơ thể đã phát triển hoàn hảo, cơ quan sinh dục không có bào thai và không có hiện tượng bệnh lý thì bên trong buồng trứng có quá trình phát triển của noãn bao, noãn bao thành thục, trứng chín và thải trứng (Văn Lệ Hằng và cs, 2009) [12]. Lợn nái sau khi thành thục về tính sẽ bắt đầu biểu hiện động dục, lần thứ nhất biểu hiện không rõ ràng, sau đó 15 - 16 ngày động dục trở lại, biểu hiện rõ
  18. 11 ràng hơn và sau đó đi vào quy luật mang tính chu kỳ (Trần Thanh Vân và cs, 2017) [36]. Chu kỳ tính ở những loài khác nhau là khác nhau và ở giai đoạn đầu mới thành thục về tính thì chu kỳ chưa ổn định mà phải 2 - 3 chu kì tiếp theo mới ổn định. Một chu kì tính của lợn nái dao động trong khoảng 18 - 22 ngày, trung bình là 21 ngày và được chia thành 4 giai đoạn: giai đoạn trước động dục, giai đoạn động dục, giai đoạn sau động dục, giai đoạn nghỉ ngơi.
  19. 12 Theo Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn (2006) [26] cho biết: chu kỳ động dục của gia súc được chia làm 4 giai đoạn: giai đoạn trước động dục, giai đoạn động dục, giai đoạn sau động dục và giai đoạn nghỉ ngơi. - Thời điểm phối giống thích hợp: Theo Nguyễn Thiện, Nguyễn Tấn Anh (1993) [31], trứng rụng tồn tại ở trong tử cung 2 - 3 giờ và tinh trùng sống trong âm đạo lợn cái 30 - 48 giờ. Thời điểm phối giống thích hợp nhất đối với lợn nái ngoại và lợn nái lai tính từ lúc bắt đầu động dục cho phối vào chiều ngày thứ 3 và sáng ngày thứ 4. Đối với lợn nái nội thì sớm hơn một ngày, vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3 do thời gian động dục ở lợn nái nội ngắn hơn. Thời điểm phối giống có ảnh hưởng đến tỷ lệ đậu thai và sai con. Phối sớm hoặc phối chậm đều đạt kết quả kém, nên cho nhảy kép hoặc thụ tinh nhân tạo kép vào thời điểm thích hợp nhất. Trich nguồn Nguyễn Thanh Sơn và Nguyễn Quế Côi (2005) [24], một trong những yếu tố quan trọng là xác định thời điểm phối giống thích hợp. Nếu phối giống hay dẫn tinh quá sớm hoặc quá muộn tỷ lệ thụ thai sẽ kém và nếu có thụ thai thì lợn nái sẽ đẻ ít con. * Một số đặc điểm sinh lý khác: - Hiện tượng rụng trứng: Noãn bào dần dần lớn lên, nổi rõ trên bề mặt của buồng trứng. Dưới tác dụng của thần kinh, hormone, áp suất, noãn bào vỡ giải phóng ra tế bào trứng, đồng thời thải ra dịch folliculin. Hiện tượng giải phóng tế bào trứng ra khỏi noãn bào ở từng loài gia súc khác nhau. Lợn thường rụng 20 - 30 tế bào trứng 1 lần. - Sự hình thành thể vàng: Sau khi noãn bào vỡ ra và dịch nang chảy ra. Màng trên bị xẹp xuống đường kính ngắn lại bằng nửa xoang trứng. Tạo nên những nếp nhăn trên vách xoang ăn sâu vào trong làm thu hẹp xoang tế bào trứng. Xoang chứa đầy dịch và một ít máu chảy ra từ vách xoang ra. Dịch và máu đọng lại và lấp đầy xoang của tế bào trứng. Các nếp nhăn gồm nhiều lớp nhăn ăn sâu vào và lấp đầy xoang
  20. 13 gồm nhiều tế bào hạt, những tế bào hạt này tuy số lượng không tăng nhưng kích thước lại tăng rất nhanh. Trong các tế bào hạt có chứa lipoit và sắc tố màu vàng. Như vậy, trong tế bào trứng đã chứa đầy tế bào hạt (gọi là tế bào lutein). Sự phát triển của tế bào hạt mang sắc tố đã hình thành nên thể vàng. Đây chính là nơi đã tạo ra hormone progesterone. Trong thời gian vài ngày, thể vàng sẽ đầy xoang của tế bào trứng, nó tiếp tục phát triển. Nếu gia súc không có thai thì thể vàng nhanh chóng đạt đến độ lớn tối đa rồi thoái hóa dần. Thời gian tồn tại của thể vàng từ 3 - 15 ngày. Nếu gia súc có thai, nó tồn tại trong suốt thời gian mang thai đến ngày gia súc gần đẻ. - Niêm dịch: Trong đường sinh dục của gia súc cái có niêm dịch chảy ra cũng là do kết quả của quá trình tế bào trứng rụng. Do sự thay đổi hàm lượng các kích tố trong máu, từ ống dẫn trứng đến mút sừng tử cung, tiết ra niêm dịch. Đồng thời ở âm đạo, âm môn cũng có niêm dịch chảy ra. 2.2.1.3 Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái đẻ Mục đích của chăn nuôi lợn nái đẻ là áp dụng các biện pháp khoa học để đảm bảo lợn mẹ sinh đẻ và lợn con được đẻ ra an toàn, tăng sản lượng sữa mẹ, đảm bảo cho lợn mẹ có sức khỏe tốt, lợn con sinh trưởng phát triển nhanh, đạt số con sau cai sữa và khối lượng cai sữa cao, thời gian phối giống trở lại của lợn mẹ sau khi tách con ngắn. - Căn cứ vào lịch phối giống để dự kiến ngày đẻ của lợn một cách chính xác (114 ngày tính từ ngày phối đầu tiên và không có hiện tượng lên giống sau 21 ngày từ ngày phối đầu tiên, có thể sớm hơn hoặc muộn hơn 1-2 ngày so với dự kiến), từ đó có kế hoạch phân công người trực đẻ, theo dõi đỡ đẻ cho lợn con và can thiệp kịp thời khi cần thiết, tránh được những thiệt hại đáng tiếc. - Kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý lợn nái đẻ: Thức ăn dùng cho lợn nái ở giai đoạn này là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Không cho lợn nái ăn thức ăn có hệ số choán cao gây chèn ép thai, gây đẻ khó, đẻ non hoặc thai chết ngạt.
nguon tai.lieu . vn