Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------- TRẦN THỊ HOÀI PHƯƠNG Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG, TRỊ MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP Ở ĐÀN DÊ NUÔI TẠI CHI NHÁNH NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN ĐỘNG THỰC VẬT BẢN ĐỊA HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành/Ngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi thú y Khóa học: 2015 - 2019 Thái Nguyên - năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------- TRẦN THỊ HOÀI PHƯƠNG Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG, TRỊ MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP Ở ĐÀN DÊ NUÔI TẠI CHI NHÁNH NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN ĐỘNG THỰC VẬT BẢN ĐỊA HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành/Ngành: Thú y Lớp: K47 - TY - N01 Khoa: Chăn nuôi thú y Khóa học: 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: TS. PHÙNG ĐỨC HOÀN Thái Nguyên - năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đại học. Được sự giúp đỡ giảng dạy nhiệt tình của các thầy cô giáo khoa Chăn nuôi Thú y, Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đã tạo điều kiện thuận lợi nhất giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và thực hiện nghiên cứu đề tài. Nhân dịp hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới: Ban Giám hiệu Nhà trường, các thầy, cô giáo khoa Chăn nuôi Thú y cùng tất cả bạn bè đồng nghiệp và người thân đã động viên, tạo điều kiện tốt nhất giúp em thực hiện đề tài và hoàn thiện khóa luận. Em xin chân thành cảm ơn Chi nhánh NC & PT động thực vật bản địa - Công ty Khai khoáng miền núi huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn TS. Phùng Đức Hoàn đã dành nhiều thời gian, công sức hướng dẫn chỉ bảo tận tình, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành khóa luận này. Trong quá trình thực tập và tổng hợp báo cáo do em chưa có được nhiều kinh nghiệm nên báo cáo Khóa luận tốt nghiệp của em không tránh khỏi những sai sót, hạn chế. Em kính mong nhận được sự góp ý hoàn thiện của Quý thầy cô. Một lần nữa em xin gửi tới các thầy giáo, cô giáo, các bạn bè đồng nghiệp lời cảm ơn và lời chúc sức khỏe, cùng mọi điều tốt đẹp nhất. Xin trân trọng cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 12 năm 2019 Sinh viên Trần Thị Hoài Phương
  4. ii DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT Cs : Cộng sự NC & PT : Nghiên cứu và phát triển Nxb : Nhà xuất bản SS : Sơ sinh STT : Số thứ tự TT : Thể trọng Vđ : vừa đủ
  5. iii DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 4.1. Cơ cấu đàn vật nuôi trực tiếp chăm sóc ............................... 33 Bảng 4.2. Lịch vệ sinh chuồng dê......................................................... 36 Bảng 4.3. Kết quả công tác tiêm phòng ................................................ 36 Bảng 4.4. Kết quả điều trị bệnh trên hươu, ngựa.................................. 39 Bảng 4.5. Tỷ lệ nhiễm bệnh truyền nhiễm ở dê theo lứa tuổi dê ......... 40 Bảng 4.6. Tỷ lệ nhiễm bệnh truyền nhiễm ở dê theo tính biệt ............. 42 Bảng 4.7. Tỷ lệ mắc bệnh truyền nhiễm ở dê theo từng tháng ............. 42 Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh trên dê ................................................ 44
  6. iv DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 4.1. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm truyền nhiễm ở dê theo lứa tuổi ........... 41 Hình 4.2. Biểu đồ tỷ lệ mắc bệnh truyền nhiễm ở dê theo từng tháng . 43
  7. v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................. i DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT..........................................ii DANH MỤC CÁC BẢNG ..........................................................................................iii DANH MỤC CÁC BẢNG ..........................................................................................iv Phần 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2 1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 2 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................................. 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3 2.2. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 5 2.2.1. Nguồn gốc và vị trí của dê trong hệ thống phân loại động vật ............... 5 2.2.2. Đặc điểm giống dê Định Hóa .................................................................. 6 2.2.3. Đặc điểm sinh học của một số loài vi khuẩn, virus thường gây bệnh truyền nhiễm ở dê .............................................................................................. 8 2.2.4. Một số bệnh truyền nhiễm thường xảy ra ở dê ..................................... 11 2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và trên thế giới ................................... 26 2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 26 2.3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 26 2.4. Giới thiệu thuốc sử dụng trong đề tài....................................................... 28 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...31 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 31 3.2. Địa điểm, thời gian tiến hành ................................................................... 31
  8. vi 3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 31 3.3.1. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ................................................... 31 3.3.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 32 3.4. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 32 Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................33 4.1. Cơ cấu đàn vật nuôi .................................................................................. 33 4.2. Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng, vệ sinh và phòng bệnh cho vật nuôi .......... 34 4.2.1. Công tác chăm sóc nuôi dưỡng ............................................................. 34 4.2.2. Vệ sinh chuồng trại ............................................................................... 35 4.2.3. Công tác phòng bệnh cho vật nuôi ........................................................ 36 4.3. Công tác phục vụ sản xuất khác ............................................................... 37 4.3.1. Điều trị bệnh trên hươu . ....................................................................... 37 4.3.2. Điều trị bệnh trên ngựa ......................................................................... 38 4.3.3. Các công tác khác.................................................................................. 39 4.4. Kết quả của nghiên cứu đề tài .................................................................. 39 4.4.1. Tỷ lệ nhiễm bệnh ở dê theo lứa tuổi dê ................................................. 39 4.4.2. Tỷ lệ nhiễm bệnh ở dê theo tính biệt .................................................................41 4.4.3. Tỷ lệ nhiễm bệnh ở dê theo từng tháng................................................. 42 4.5. Công tác điều trị bệnh trên đàn dê ........................................................... 43 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................46 5.1. Kết luận .................................................................................................... 46 5.2. Đề nghị ...................................................................................................................46 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................47 PHỤ LỤC
  9. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trong những năm gần đây, chăn nuôi đã trở thành một ngành sản xuất chính trong sản xuất nông nghiệp, góp phần quan trọng vào sản xuất kinh tế xã hội, trong đó có chăn nuôi dê. Theo số liệu của Tổng Cục thống kê, tổng số đàn dê tại thời điểm 01/10/2017 là 2.556.368 con tăng 26,49% so với cùng thời điểm năm 2016. Sản lượng thịt dê hơi tại thời điểm 01/10/2017 là 26.259,3 tấn, tăng 24,20% so với cùng thời kỳ năm 2016 [15]. Tỉnh Thái Nguyên là địa phương có số lượng đàn dê phát triển. Có địa hình đa dạng, có núi Rồng chạy dọc một số xã của huyện. Trên đỉnh núi có nhiều bãi phẳng cây cỏ xanh tốt, tiếng Tày gọi là “Chúng” có thể chăn nuôi dê, trồng ngô, dựng nhà… Loài dê núi (Sơn Dương), theo truyền thuyết của người dân địa phương vốn là tổ tiên của loài dê địa phương (hiện nay nhiều khi thợ săn vẫn săn bắn được) đã sản sinh ra loài dê mà dân địa phương gọi từ lâu đời như dê Nản ở Định Hóa. Chúng thường leo trèo kiếm ăn tận sườn núi, bám cả vào vách đá, hẻm núi, đồi thấp, nơi đang có nhiều cây thuốc và cả các loại cây xanh nên dê núi không chỉ cho thực phẩm ngon, mà sức sống cao, sức chống bệnh tốt. Hiện nay, hầu như tất cả các đàn dê của Thái Nguyên đều chăn thả ở dãy núi sườn đồi, chuồng trại làm ở chân núi cho nên đây được coi là những vùng chăn nuôi dê đặc sản như Định Hoá, Võ Nhai, Phú Lương, Đại Từ, ... . Một số đặc điểm cơ bản của dê nuôi tại Thái Nguyên qua khảo sát ban đầu cho thấy, về ngoại hình dê có màu lông khá đa dạng. Tầm vóc nhỏ, mắn đẻ, nhưng số con đẻ ra/lứa lại thấp; tỷ lệ nuôi sống đến cai sữa không cao bằng những giống dê khác. Nhưng về chất lượng thịt thơm ngon, săn chắc hơn so với thịt dê lai và các
  10. 2 giống dê khác. Tuy nhiên, trong quá trình chăn nuôi dê vấn đề dịch bệnh cũng gây ảnh hưởng lớn đến kinh tế của người dân. Ngoài bệnh ký sinh trùng, bệnh truyền nhiễm cũng thường xảy ra gây thiệt hại kinh tế lớn cho người chăn nuôi dê, đó là các bệnh truyền nhiễm như: tiêu chảy, viêm loét miệng, viêm phổi, viêm kết mạc. Vì vậy, phòng trừ các bệnh này là việc cần được quan tâm. Xuất phát từ thực tiễn, được sự đồng ý của thầy giáo hướng dẫn và sự tiếp nhận của cơ sở em tiến hành thực hiện chuyên đề “Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng, trị một số bệnh thường gặp ở đàn dê nuôi tại Chi nhánh NC & PT động thực vật bản địa huyện Phú Lương, Tỉnh Thái Nguyên” 1.2. Mục tiêu nghiên cứu - Xác định quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng đàn dê và dê con theo mẹ - Tình hình,biện pháp phòng và điều trị một số bệnh truyền nhiễm thường xảy ra trên dê tại Chi nhánh NC & PT động thực vật bản địa huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa khoa học - Có những thông tin khoa học về đặc điểm dịch tễ và lâm sàng một số bệnh thường xảy ra ở đàn dê nuôi tại Chi nhánh NC & PT động thực vật bản địa - Công ty Khai khoáng miền núi huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. - Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học để xây dựng quy trình phòng trừ một số bệnh thường xảy ra cho dê có hiệu quả cao. 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn Kết quả của đề tài là cơ sở khuyến cáo cho người chăn nuôi dê áp dụng biện pháp phòng trị một số bệnh thường xảy ra trên đàn dê. Từ đó nâng cao năng suất hiệu quả chăn nuôi dê.
  11. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập * Điều kiện tự nhiên Chi nhánh NC & PT động thực vật bản địa - Công ty Khai khoáng miền núi: nằm trên địa bàn xóm Gốc Gạo, xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. Tổng diện tích tự nhiên 5,8ha. Địa giới hành chính tiếp giáp với các xã sau: phía Đông Bắc và Đông tiếp giáp với xã Phú Đô; phía Tây và Tây bắc tiếp giáp xã Yên Lạc; phía Nam giáp với xã Vô Tranh. * Điều kiện về khí hậu Chi nhánh NC & PT động thực vật bản địa: nằm trong khu vực trung du và miền núi phía Bắc nên có đặc điểm chung về thời tiết của khu vực. Khí hậu chia làm hai mùa rõ rệt đó là mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10 nhưng lượng mưa chủ yếu tập chung vào các tháng 6, 7, 8. Những tháng còn lại lượng mưa thấp hơn. Nhiệt độ trung bình từ 23˚C - 28˚C. Độ ẩm tương đối từ 80 - 85%. Mùa khô kéo dài từ tháng 11 năm trước tới tháng 4 năm sau, đặc điểm của những tháng này là lượng mưa ít, nhiệt độ thấp, thời tiết khô lạnh. Nhiệt độ trung bình từ 15 - 19˚C. Có những thời điểm nhiệt độ xuống tới 4 - 7˚C, độ ẩm tương đối 70 - 75%. Nhìn chung điều kiện khí hậu khá thuận lợi cho sản xuất của trang trại. Tuy nhiên sự khác biệt giữa 2 mùa là điều kiện bất lợi cho sản xuất. Lượng mưa tập chung vào tháng 6, 7, 8 cộng với địa hình đất canh tác bằng phẳng, pha cát dẫn đến hiện tượng ngập úng cây trồng. Ngược lại mùa khô kéo dài nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất cây thức ăn cho đàn gia súc.
  12. 4 * Điều kiện về địa hình, đất đai Chi nhánh NC & PT động thực vật bản địa - Công ty Khai khoáng miền núi huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên: có địa hình bằng phẳng, có dòng Sông Cầu chảy qua, đất đai tương đối màu mỡ, tầng đất canh tác khá dầy. Đây là điều kiện tương đối thuận lợi cho việc sản xuất của trang trại, đặc biệt là sản xuất cây thức ăn xanh phục vụ cho đàn gia súc. Trong những năm gần đây trại đã đầu tư cho thử nghiệm các giống cây thức ăn xanh có năng xuất cao và giá trị dinh dưỡng cao. Chính vì vậy, mà đã giải quyết được nhu cầu thức ăn xanh cho gia súc vào mùa mưa và có thức ăn dự trữ cho mùa khô. Tổng diện tích của trang trại là 5,8ha trong đó có 1,5ha là diện tích trồng cây thức ăn cho gia súc. Diện tích đồng cỏ chăn thả là 01ha. Như vậy, đây là điều kiện khá thuận lợi cho phát triển cây thức ăn gia súc. * Cơ cấu tổ chức của trang trại: Cơ cấu của trang trại được tổ chức như sau: 01 chủ trại: Ths. Trần Đình Quang Cố vấn chăn nuôi: PGS.TS. Trần Văn Phùng và TS. Bùi Thị Thơm Nghiên cứu sinh Ths. Nguyễn Thị Minh Thuận 02 Quản lý kỹ thuật 05 sinh viên thực tập Mỗi một khâu trong quy trình chăn nuôi đều được khoán đến từng công nhân và sinh viên, nhằm nâng cao trách nhiệm, thúc đẩy sự phát triển của trại. * Đối tượng nuôi của trang trại: - Tại trang trại có nuôi dê nghiên cứu là giống dê Nản Định Hóa, ngoài ra trại còn nghiên cứu, cung cấp chuyển giao nhân giống kỹ thuật chăn nuôi giống ngựa bạch (Dominant White) và giống hươu sao (Cervus nippon).
  13. 5 2.2. Cơ sở khoa học của đề tài 2.2.1. Nguồn gốc và vị trí của dê trong hệ thống phân loại động vật 2.2.1.1. Nguồn gốc của dê Rất nhiều nhà khoa học ở các nước khác nhau đã nghiên cứu về nguồn gốc của dê nhà, tuy còn nhiều ý kiến khác nhau về vấn đề này song phần lớn ý kiến cho rằng: Dê là một loài vật nuôi được con người thuần hóa sớm nhất sau đấy là chó (Trần Trang Nhung và Cs, 2005) [3]. Hiện nay, người ta cho rằng khu vực nuôi dê lâu đời nhất là nước Trung Đông, sau đó đến Ấn Độ và Ai Cập, tiếp đến là nước Châu Âu, Châu Á và Châu Phi. Khu vực nuôi dê mới nhất là Đông Nam Á. 2.2.1.2. Vị trí của dê trong hệ thống phân loại động vật Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng dê nhà có tên khoa học là: Caprahicus, thuộc loài dê (Capra), họ phụ dê cừu (Caprarovance) với 2 chi Caprinae và Hemirragus thuộc họ sừng rỗng (Bovidae) bộ phụ nhai lại (Ruminantia), bộ guốc chẵn (Artiodactila), lớp có vú (Mammalia). Theo Nguyễn Đình Rao và cs, (1979) [4], cho biết vị trí của dê nhà trong hệ thống phân loại động vật như sau: - Giới (kingdom): Animal. - Ngành (phylum): Chordata - Lớp (class): Mammalia - Bộ (order): Atiodactyla - Bộ phụ nhai lại: Ruminantia - Họ (family): Bovidae - Họ phụ dê cừu: Caprarovance - Chủng (genus): Capra - Loài (species): Caprahircus
  14. 6 Tuy con dê được xếp cùng trong họ phụ dê cừu nhưng nó khác hẳn cừu không chỉ ở ngoại hình, mà dê còn khác về tập tính hoạt động như thích leo trèo núi đá, ăn được rất nhiều loại lá cây mà trâu bò không ăn được. 2.2.2. Đặc điểm giống dê Định Hóa 2.2.2.1. Nguồn gốc Tổ tiên của giống dê địa phương Định Hóa là loài dê núi Sơn Dương, người dân địa phương gọi là dê Nản. 2.2.2.2. Đặc điểm chung Dê địa phương Định Hóa có thân hình thấp nhỏ so với các giống dê ngoại nhập. Màu lông khá đa dạng (chủ yếu màu cánh gián, màu vàng nhạt và màu xám). Khối lượng sơ sinh của dê Nản từ 1,2 - 1,3kg; 6 tháng tuổi con đực khoảng 7kg, con cái có trọng lượng khoảng 5kg; trưởng thành con đực nặng khoảng 25 - 30kg, con cái có trọng lượng khoảng 17 - 20kg. Dê có đầu to, đôi tai nhỏ, ngắn, hướng ngang sang hai bên, cổ ngắn, môi linh hoạt, răng cửa sắc. Dê có 2 gốc sừng gần sát nhau và choãi ra, mặt cắt ngang sừng dê có hình tam giác. Trán dê lồi, xương mũi thẳng. Ở dê cái sừng nhỏ và ngắn hơn sừng dê đực. Sừng dê có nhiều hình dáng cong ngược về phía sau, thẳng đứng, cong lên trên, chĩa ra 2 bên…cả dê đực và dê cái đều có râu. Chất lượng thịt thơm ngon, săn chắc hơn so với thịt dê lai và các giống dê khác. 2.2.2.3. Đặc điểm sinh sản Tuổi động dục lần đầu của dê thay đổi từ 6 đến 8 tháng tuổi, cá biệt có một số cá thể có biểu hiện động dục lần đầu ở 4 - 5 tháng tuổi. Chu kỳ động dục của dê là 19 - 21 ngày, động dục kéo dài 1 - 3 ngày, khi động dục âm hộ hơi sưng đỏ hồng, chảy dịch nhờn, kêu la bỏ ăn, nhảy lên lưng con khác, nếu đang tiết sữa thì giảm sữa đột ngột. Dê cái mang thai trung bình từ 145 - 155 ngày là đẻ. Khả năng sinh sản tốt, số con đẻ ra/lứa bình quân 1,5 con; số lứa đẻ/năm/cái bình quân 1,6 - 1,7 lứa. Năng suất sữa thấp, chỉ
  15. 7 đủ nuôi con, dê cỏ phù hợp với chăn nuôi quảng canh lấy thịt nhưng năng suất thịt thấp do khả năng sinh trường chậm. 2.2.2.4. Đặc điểm tiêu hóa Dê thuộc loại động vật nhai lại như trâu, bò, cừu... Bộ máy tiêu hóa của dê được cấu tạo để có thể tiêu hóa được đủ loại thức ăn khác nhau (như vỏ cây, các loại cây cằn cỗi...). Miệng của dê tuy nhỏ nhưng môi lại rất mềm nên có thể gặm được nhiều loại thức ăn. Lưỡi dê có nhiều loại gai thịt là đầu dây thần kinh khác nhau, các gai này không những phân biệt được mùi vị mà còn có thể ước lượng được độ cứng, mềm của thức ăn. Hàm trên không có răng cửa nhưng thay vào đó là một khối xương lớn, có thể coi như một răng cửa lớn đối diện với 8 răng cửa ở hàm dưới. Dê dùng răng cửa ở hàm dưới cắt nhỏ những đồ ăn dài và cứng (như cành, bụi cây...) bằng cách nghiến vào khối xương ở hàm trên, sau đó dùng 12 cặp răng hàm để nghiền thêm. Khi ăn, dê dùng lưỡi để vơ lấy đồ ăn. Dê không nhai kỹ mà chỉ nhai sơ qua rồi nuốt nhanh. Dạ dày của dê là một cơ quan rất lớn, dung tích có thể lên tới 30 lít chiếm hết xoang bụng bên trái, được chia thành 4 ngăn với các chức năng riêng biệt, có thể coi như 4 dạ dày nhỏ. Bốn túi này có kích thước và công dụng khác nhau, gồm: - Dạ cỏ là túi lớn nhất, chiếm khoảng 80% thể tích toàn dạ dày dùng để chứa thức ăn vừa nuốt vào. - Dạ tổ ong là túi nhỏ nhất, dung tích chiếm khoảng 1 - 2 lít toàn dạ dày, mặt trong có nhiều ô năm góc, dùng để nghiền thức ăn. - Dạ lá sách lớn hơn dạ tổ ong, mặt trong có nhiều lá thịt mỏng xếp lại (như các trang sách), dùng để ép thức ăn thu những chất dinh dưỡng dưới thể lỏng. - Dạ múi khế dài khoảng 40cm có nhiều tuyến tiêu hóa và mạch máu nên mềm và xốp.
  16. 8 Thức ăn sau khi qua 4 túi của dạ dày sẽ được chuyển tới ruột non gồm các tuyến nhỏ để hấp thụ chất dinh dưỡng nuôi cơ thể, phần dư thải còn lại sẽ được tống xuống ruột già để bài tiết ra ngoài. 2.2.3. Đặc điểm sinh học của một số loài vi khuẩn, virus thường gây bệnh truyền nhiễm ở dê 2.2.3.1. Đặc điểm sinh học của E.coli gây bệnh tiêu chảy ở dê Hình thái và cấu trúc E.coli thuộc loại trực khuẩn gram âm, di động bằng chu mao, không tạo bào tử, kích thước trung bình từ 0,5  1 - 3m, hai đầu tròn. Là loại hiếu khí hay hiếu khí tùy tiện. Nhiệt độ thích hợp 37oC, pH = 7,4. Cơ chế - ETEC: gây bệnh do ngoại độc tố LT (heat - lable), là loại độc tố ruột giống độc tố ruột của Vibrio cholera, độc tố này không bền với nhiệt. Tác dụng của LT trên tế bào ruột theo cơ chế: LT bám vào thụ thể ở ruột, hoạt hóa enzym adenylcyclase trong tế bào, làm gia tăng C - AMP (cyclic adenosine - 5′ - monophosphate). C - AMP tăng sẽ kích thích tăng tiết ion Cl- và nước, đồng thời ức chế Na+ vào bên trong tế bào. Hậu quả cuối cùng của quá trình là gây tiêu chảy mất nước. Sức đề kháng - E.coli bị thải ra môi trường qua phân. Chúng sinh trưởng mạnh trong phân tươi ở điều kiện yếm khí trong 3 ngày, nhưng dần suy giảm số lượng dần sau đó. - Nhiệt độ 55°C trong 1 giờ hoặc 60°C trong 30 phút sẽ bị tiêu diệt. - Dễ bị diệt bởi các thuốc sát trùng thông thường. 2.2.3.2. Đặc điểm sinh học của Salmonella gây bệnh tiêu chảy ở dê Hình thái và cấu trúc Là trục khuẩn gram âm, hình gậy ngắn, hai đầu tròn, kính thước 0,4 - 0,6  1 - 3m. Vi khuẩn không hình thành nha bào và không có giáp mô,
  17. 9 có khả năng di động. Là vi khuẩn hiếu khí hoặc yếm khí tùy tiện, nhiệt độ thích hợp 37oC, pH = 7,6. Cơ chế Bình thường trong cơ thể dê khỏe mạnh cũng có vi khuẩn salmonella: nhưng khi gia sức bị tiêu chảy, số lượng này tăng lên rõ rệt. Nguồn lây bệnh chủ yếu qua đường tiêu hóa do thức ăn, nước uống nhiễm mầm bệnh. Sau khi vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể, vi khuẩn sinh sản nhanh trong ruột, tiết ra ngoại độc tố tác dụng lên hệ thần kinh gây sốt cao, tác dụng lên hệ tiêu hóa gây viêm ruột cấp. Vi khuẩn cũng có thể vào máu gây nhiễm trùng máu. Sức đề kháng Vi khuẩn salmonella tồn tại khắp mọi nơi, có sức đề kháng tương đối cao với điều kiện ngoại cảnh. Trong xác động vật chôn ở bùn, cát, vi khuẩn có thể sống 2 - 3 tháng. Vi khuẩn chịu nhiệt kém: ở 50oC bị diệt sau 1 giờ, 70oC bị diệt sau 20 phút và 100oC bị diệt sau 5 phút. Các hóa chất: phenol 5%, formol 0,2% diệt vi khuẩn sau 15 - 20 phút. Vi khuẩn có thể sống trong thịt ướp muối (nồng độ muối 29%) được 4 - 8 tháng ở nhiệt độ 6 - 12oC. 2.2.3.3. Đặc điểm sinh học của Parapoxvirus viêm loét miệng ở dê Hình thái và cấu trúc - Poxvirus là các virus lớn nhất trong số các virus, có thể xác nhận bằng kính hiển vi quang học. Virion có dạng hình thoi hoặc hình viên gạch, kích thước 220 - 450 × 140 - 260 nm, cấu tạo khá phức tạp, có áo ngoài (envelope) cấu tạo từ lipid và các protein hình trụ và hình cầu, lõi (core) ở trung tâm chứa gen bên trong và 1 - 2 cấu trúc gọi là thể bên nằm dưới áo ngoài dọc theo lõi. Khác với các virus khác, áo ngoài của poxvirus đề kháng với ether.
  18. 10 - Parapoxvirus: là những virus có hệ gen ADN chuỗi kép, được bao bọc bằng vỏ capsid, hình trứng, rộng khoảng 140 - 170nm, dài 220 - 300nm, có cấu trúc bề mặt đều đặn; ống có đường kính 10 - 20 nm tạo thành một mẫu hình chéo. Gen tuyến tính, dài khoảng 130 - 150kb. Cơ chế Nhân bản virus là tế bào chất. Việc xâm nhập vào tế bào chủ có thể đạt được bằng cách gắn các protein virus để lưu trữ các glycosaminoglycans (GAGs) làm trung gian sự phân bào của virus vào tế bào chủ. Kết hợp với màng plasma để giải phóng lõi vào tế bào chất chủ. Virus thoát khỏi tế bào chủ bằng cách tồn tại trong các cơ quan tắc nghẽn sau khi tế bào chết và còn lây nhiễm cho đến khi tìm thấy một vật chủ khác. Con người và động vật có vú như là các vật chủ tự nhiên. Đường truyền là trực tiếp giữa động vật với động vật hoặc con người và tiếp xúc. Sức đề kháng Là loại virus hướng thượng bì, gây bệnh cho dê, cừu ở mọi lứa tuổi. Nó gây ra hiện tượng viêm loét miệng, làm cho dê không ăn được, dê con không bú được dẫn đến sức đề kháng giảm sút, dễ kế phát các bệnh khác. Virus tồn tại 1 tháng trên lông và da sau khi tổn thương lành lại. Virus dễ bị sức nóng tiêu diệt (5 phút ở 60oC), trong vảy khô virus vẫn sống sót được hàng tháng, có thể phục hồi từ lớp vảy khô sau 12 năm. Vài tháng sau khi lành bệnh vẫn tìm thấy virus trong những mảnh thượng bì tróc ra, phơi nắng 42 giờ vẫn chưa diệt được virus trong các mảnh thượng bì này. 2.2.3.4. Đặc điểm sinh học của Pasteurella multocida gây bệnh viêm phổi ở dê Hình thái và cấu trúc P.multocida là 1 cầu trực khuẩn nhỏ, có hình trứng hoặc bầu dục, hai đầu tròn, kích thước 0,2  2m. Vi khuẩn không có lông, không di động,
  19. 11 không hình thành nha bào, bắt màu gram âm, ưu kiềm nhẹ, pH = 7,2 - 7,4, có thể nuôi cấy ở nhiệt độ từ 13oC - 38oC, thích hợp nhất là 37oC. Cơ chế Tại các ổ dịch cũ, phần lớn những gia súc sống sót sau dịch thường trở thành những con vật mang trùng và thường xuyên bài tiết mầm bệnh ra ngoại cảnh, tuy nhiên bệnh có thể chưa xảy ra ngay. Thông thường, bệnh chỉ phát ra khi sức đề kháng giảm sút hoặc xuất hiện những gia súc cảm thụ mới hay gia súc mới nhập đàn chưa có miễm dịch. Sức đề kháng P.multocida dễ bị tiêu diệt bởi sức nóng, ánh sáng mặt trời và chất sát trùng. Vi khuẩn bị diệt ở 58oC trong 20 phút, 80oC sau 10 phút, 100oC chết ngay. Ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp, diệt vi khuẩn canh trùng sau 1 ngày. Trong tổ chức động vật bệnh bị thối nát, vi khuẩn sống được 1 - 3 tháng. Các chất sát trùng thông thường diệt vi khuẩn nhanh chóng: axit phenic 5%, nước vôi 1%, muối natri và chất hữu cơ. Trong chuồng nuôi súc vật và trên đồng cỏ vi khuẩn sống được hàng tháng, có khi hàng năm. 2.2.4. Một số bệnh truyền nhiễm thường xảy ra ở dê 2.2.4.1. Bệnh tiêu chảy ở dê (Diarrhea, Scours) Nguyên nhân Bệnh tiêu chảy ở dê hay còn gọi là hội chứng tiêu chảy. Trên dê con do sức đề kháng còn yếu dê dễ bị nhiễm các vi khuẩn đường ruột gây tiêu chảy do vú hay sữa mẹ bị nhiễm vi khuẩn. Trên dê lớn có thể được gây ra bởi virus, vi khuẩn, động vật nguyên sinh, stress, vệ sinh kém, các chất độc hại và chế độ ăn uống. Các loại vi khuẩn có khả năng gây nên tiêu chảy thường là: E.coli, Salmonela, cầu trùng. Một số loại giun như giun tròn, giun kim, sán dây cũng tham gia gây bệnh này. Tỷ lệ mắc bệnh trong đàn thường tăng cao khi nuôi dê thâm canh trong điều kiện chật chội và vệ sinh
  20. 12 kém hoặc nuôi dê quảng canh trong môi trường quá nóng hoặc quá lạnh và ẩm thấp, sử dụng thức ăn thay thế kém chất lượng, thay đổi chế độ ăn và loại thức ăn đột ngột. Cách lây lan Dê mang mầm bệnh thải ra ngoài môi trường, mầm bệnh trong phân phát tán lẫn vào thức ăn và nước uống khi con vật khác ăn và uống vào sẽ bị nhiễm mầm bệnh. Triệu chứng - Do nhiễm E.coli: dê con dưới 2 tuần tuổi có biểu hiện mệt mỏi, không ăn. Tiêu chảy phân có màu trắng, hơi vàng hoặc xám. Dây rốn có khi đỏ và sưng lên. Dê con thường chết do mất nước. - Do nhiễm Salmonela: dê lớn có biểu hiện sốt và không ăn. Tiêu chảy phân lỏng có màu xanh lá cây đôi khi có lẫn máu. Chết do mất nước và nhiễm trùng máu. - Do nhiễm tụ cầu: dê con 2 - 8 tuần tuổi có biểu hiện suy nhược, không ăn. Tiêu chảy, phân dính vào chân sau. Dê bị mất nước nghiêm trọng và có thể chết. - Do nhiễm ký sinh trùng (giun tròn, giun kim, sán dây): dê thường xuyên bị tiêu chảy. Niêm mạc mắt và niêm mạc miệng rất nhợt nhạt nếu bị nhiễm nặng. Dê yếu, giảm cân, suy dinh dưỡng mặc dù vẫn ăn bình thường. - Do ăn phải cây độc: dê bị tiêu chảy, yếu và mất nước. Trường hợp nghiêm trọng dê có thể bị chết. Chẩn đoán - Tiêu chảy được chẩn đoán trên khám lâm sàng. - Lấy phân xét nghiệm ở phòng thí nghiệm tìm vi khuẩn, trứng giun.
nguon tai.lieu . vn