Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------o0o-------------- MAI QUANG HUY Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG, PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN THỊT NUÔI TẠI TẠI TRẠI LỢN CHU BÁ THƠ, XÃ VIỆT TIẾN, HUYỆN VIỆT YÊN, TỈNH BẮC GIANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Thái Nguyên, 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------o0o-------------- MAI QUANG HUY Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG, PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN THỊT NUÔI TẠI TẠI TRẠI LỢN CHU BÁ THƠ, XÃ VIỆT TIẾN, HUYỆN VIỆT YÊN, TỈNH BẮC GIANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Lớp: K47 - TY - N02 Khóa học: 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: TS. Lê Minh Châu Thái Nguyên, 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp, để hoàn thành khóa luận của mình, em đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn, các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y và sự tạo điều kiện giúp đỡ về mặt cơ sở vật chất của trang trại chăn nuôi lợn Chu Bá Thơ, xã Việt Tiến, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang. Em cũng nhận được sự cộng tác nhiệt tình của các bạn đồng nghiệp, sự giúp đỡ của cán bộ, công nhân viên trang trại chăn nuôi, sự cổ vũ động viên của người thân trong gia đình. Nhân dịp này em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Lê Minh Châu đã rất nhiệt tình và trực tiếp hướng dẫn em thực hiện thành công đề tài khóa luận này. Em xin cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm; khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại học Nông Lâm đã tạo điều kiện thuận lợi và cho phép em được thực hiện đề tài này. Em xin cảm ơn sự giúp đỡ qúy báu của Ban lãnh đạo trang trại chăn nuôi lợn Chu Bá Thơ, xã Việt Tiến, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang đã tạo điều kiện thuận lợi nhất về cơ sở vật chất trong suốt thời gian thực tập để em đạt được kết quả như ngày hôm nay. Em xin dành lòng cảm ơn chân thành tới bạn bè đồng nghiệp, các cán bộ, công nhân của trại lợn và người thân trong gia đình đã giúp đỡ, động viên cho em về cả tinh thần và vật chất trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 10 tháng 10 năm 2019 Sinh viên Mai Quang Huy
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại qua 3 năm 2017 - 2019 ................ 31 Bảng 4.2. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng .................................. 32 Bảng 4.3. Lịch tiêm phòng vắc xin được áp dụng cho lợn thịt tại trại ........... 33 Bảng 4.4. Kết quả tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn thịt tại trại ...................... 34 Bảng 4.5. Khối lượng lợn qua các kỳ cân ....................................................... 34 Bảng 4.6. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý đàn lợn thịt ............................................................................................. 38 Bảng 4.7. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh đường hô hấp cho đàn lợn thịt nuôi tại trại ...................................................................................... 39 Bảng 4.8. Kết quả chẩn đoàn và điều trị hội chứng tiêu chảy cho đàn lợn thịt nuôi tại trại ...................................................................................... 40 Bảng 4.9. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh viêm khớp cho đàn lợn thịt nuôi tại trại ...................................................................................... 41 Bảng 4.10. Kết quả thực hiện xuất lợn tại trại ................................................ 43
  5. iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT cs: Cộng sự Kg: kilogam ha: hecta MH: Mycoplasma hyopneumoniae Nxb: Nhà xuất bản PED: Porcin Epidemic Diarrhoea TGE: Transmisssible gastro enteritis Tr.: Trang TT: Thể trọng
  6. iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iii MỤC LỤC ........................................................................................................ iv Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2 1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 2 1.2.2. Yêu cầu .................................................................................................... 2 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3 2.1. Điều kiện cơ sở thực tập............................................................................. 3 2.1.1. Vị trí địa lý .............................................................................................. 3 2.1.2. Cơ sở vật chất của trang trại.................................................................... 3 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại .................................................................. 4 2.1.4. Đánh giá chung ....................................................................................... 4 2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong ngoài nước có liên quan đến nội dung của chuyên đề ..................................................................... 5 2.2.1. Cơ sở khoa học của chuyên đề ................................................................ 5 2.2.2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước ......................................... 22 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 28 3.1. Đối tượng ................................................................................................. 28 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 28 3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 28 3.4. Phương pháp tiến hành và các chỉ tiêu theo dõi ...................................... 28 3.4.1. Phương pháp tiến hành .......................................................................... 28 3.4.2. Phương pháp tính toán các chỉ tiêu ....................................................... 29
  7. v 3.4.3. Phương pháp theo dõi ........................................................................... 29 3.5. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 30 Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 31 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại Trại lợn Chu Bá Thơ, xã Việt Tiến, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang ................................................................................ 31 4.2. Kết quả công tác vệ sinh phòng bệnh ...................................................... 32 4.2.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng ........................................ 32 4.2.2. Kết quả thực hiện công tác tiêm phòng................................................. 33 4.2.3. Kết quả sinh trưởng của đàn lợn thịt ..................................................... 34 4.3. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý đàn lợn thịt.....35 4.3.1. Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh ở lợn thịt tại trại ................ 39 4.3.2. Kết quả thực hiện chẩn đoán và điều trị bệnh đường hô hấp cho đàn lợn thịt nuôi tại trại ................................................................................................ 39 4.3.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị hội chứng tiêu chảy cho đàn lợn thịt nuôi tại trại............................................................................................................... 40 4.3.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh viêm khớp cho đàn lợn thịt nuôi tại trại ....41 4.4. Xuất lợn và vệ sinh chuồng trại sau xuất ................................................. 42 4.4.1. Xuất lợn ................................................................................................. 42 4.4.2. Vệ sinh chuồng trại sau khi xuất lợn ..................................................... 43 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 45 5.1. Kết luận .................................................................................................... 45 5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 46 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 47 MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP
  8. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, ngành chăn nuôi nói chung và ngành chăn nuôi lợn nói riêng đang đứng trước những áp lực, thách thức và khó khăn về chất lượng và sản phẩm thịt lợn và khả năng cạnh tranh trên thị trường. Hiện nay, ngành chăn nuôi lợn đang được chú trọng đầu tư và phát triển vì nhu cầu sử dụng sản phẩm thịt lợn ngày càng cao và đem lại lợi nhuận lớn cho nhà chăn nuôi. Tuy nhiên, phương thức nuôi chủ yếu là gia công và truyền thống. Thức ăn chủ yếu là sử dụng các loại thức ăn có sẵn trong tự nhiên. Do vậy, chất lượng sản phẩm còn thấp, chưa đáp ứng được nhu cầu người tiêu dùng và không có khả năng cạnh tranh trên thị trường. Phát triển chăn nuôi lợn cũng thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và nâng cao nguồn thu nhập cho các hộ chăn nuôi. Hiện nay, chăn nuôi lợn đang đi theo hướng công nghiệp hóa từng bước nâng cao chất lượng và số lượng sản phẩm thịt và tận dụng các phế phụ phẩm trong nông nghiệp để chế biến thức ăn cho lợn. Để nâng cao chất lượng và số lượng sản phẩm thịt lợn và đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng, có khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế, việc áp dụng quy trình kỹ thuật trong chăn nuôi theo hướng an toàn sinh học là hết sức cần thiết. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, chúng em tiến hành thực hiện chuyên đề: “thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho đàn lợn thịt tại trang trại Chu Bá Thơ, xã Việt Tiến, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang”.
  9. 2 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục đích - Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn thịt tại trang trại Chu bá Thơ, xã Việt Yên, huyện Việt Yên, Tỉnh Bắc Giang. - Đánh giá tình hình chăn nuôi lợn tại trang trại Chu Bá Thơ, xã Việt Tiến, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang. - Đánh giá được kết quả điều trị một số bệnh thường gặp trên đàn lợn thit. - Xác định tình hình nhiễm bệnh và áp dụng biện pháp phòng và trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trang trại. 1.2.2. Yêu cầu - Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trang trại Chu Bá Thơ, xã Việt Tiến, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang. - Áp dụng quy trình kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn thịt nuôi tại trại đạt hiệu quả cao. - Xác định được tình hình mắc và áp dụng biện pháp phòng trị bệnh cho lợn thịt tại trại đạt hiệu quả cao. - Chăm chỉ, học hỏi để nâng cao kỹ thuật, tay nghề của cá nhân.
  10. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở thực tập 2.1.1. Vị trí địa lý Trại lợn Chu Bá Thơ là trại lợn tư nhân, thuộc thôn Năm, làng Chàng, xã Việt Tiến, huyện Việt Yên, Bắc Giang. Vị trí địa lí tiếp giáp của trại : - Phía Bắc giáp xóm 7, xã Việt Tiến, huyện Việt Yên, Bắc Giang. - Phía Nam giáp xóm 4, xã Việt Tiến, huyện Việt Yên, Bắc Giang. - Phía Đông giáp xóm 3, xã Việt Tiến, huyện Việt Yên, Bắc Giang. - Phía Tây giáp xóm 9, xã Việt Tiến, huyện Việt Yên, Bắc Giang . 2.1.2. Cơ sở vật chất của trang trại Trại lợn Chu Bá Thơ nằm ở khu vực cánh đồng rộng lớn, có địa hình tương đối bằng phẳng thuận lợi cho việc phát triển chăn nuôi, với diện tích là khoảng 5000 m2. Trong đó: - Đất trồng cây ăn quả: 1000 m2 - Đất xây dựng: 2000 m2 - Ao, hồ chứa nước và nuôi cá: 1500 m2 Trang trại đã dành khoảng 500 m2 đất để xây dựng nhà điều hành, nhà ở cho công nhân, bếp ăn, các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại. Khu chăn nuôi được quy hoạch, bố trí xây dựng hệ thống chuồng trại cho 320 nái cơ bản bao gồm: 2 chuồng đẻ 720 m2 (1 chuồng có 40 ô đẻ và 1 chuồng 30 ô đẻ), 1 chuồng nái chửa 690 m2 (chuồng có 270 ô nái chửa và chờ phối, 3 ô đực, 1 ô thử lợn), 1 chuồng hậu bị 300 m2, 1 chuồng thịt 300 m2, cùng một số công trình phụ phục vụ cho chăn nuôi như: Kho thức ăn, phòng sát trùng, kho thuốc.
  11. 4 Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ thống giàn mát, cuối chuồng có 6 quạt thông gió đối với các chuồng đẻ, 4 quạt thông gió đối với chuồng nái chửa và 2 quạt đối với chuồng hậu bị. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính. Mỗi cửa sổ có diện tích 1,5m2, cách nền 1,2m, mỗi cửa sổ cách nhau 40cm. Trên trần được lắp hệ thống chống nóng bằng tôn lạnh.Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều được đổ bê tông và có các hố sát trùng. Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước uống cho lợn được cấp từ một bể lớn, xây dựng ở đầu chuồng nái chửa . Nước tắm và nước xả gầm, phục vụ cho công tác khác, được bố trí từ tháp bể lọc và được bơm qua hệ thống. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại Đội ngũ cán bộ, công nhân của trại gồm có: 1 kỹ sư (chủ trại), và 2 công nhân. Với việc chăn nuôi theo quy mô lớn, trang trại đã áp dụng hình thức sản xuất, chăn nuôi từ khâu chọn giống đến quá trình chăn nuôi, chăm sóc bằng kĩ thuật cao. Các biện pháp phòng chống dịch bệnh được thực hiện đầy đủ và chủ động. Để đảm bảo việc phòng chống dịch bệnh công tác vệ sinh và sát trùng được thực hiện nghiêm ngặt. Công nhân được trang bị quần áo bảo hộ, ủng và một số vật dụng khác. 2.1.4. Đánh giá chung 2.1.4.1. Thuận lợi Được sự quan tâm của Ủy ban nhân dân xã Việt Tiến tạo điều kiện cho sự phát triển của trang trại. Trang trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện đường giao thông. Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân. Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất. Con giống tốt, thức ăn, thuốc
  12. 5 chất lượng cao, quy trình chăn nuôi khép kín và áp dụng các thành tựu, khoa học, kỹ thuật tiên tiến. 2.1.4.2. Khó khăn Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phòng và chữa bệnh lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh sản của lợn. Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn nuôi đã cũ, có phần bị hư hỏng. Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý nước thải của trại còn nhiều khó khăn. 2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong ngoài nước có liên quan đến nội dung của chuyên đề 2.2.1. Cơ sở khoa học của chuyên đề 2.2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng, sinh lý tiêu hóa và khả năng sản xuất của lợn thịt tại trại * Đặc điểm sinh trưởng: Có nhiều nhà nghiên cứu từng nghiên cứu về vấn đề này nên cũng nhiều khái niệm khác nhau về sinh trưởng. Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [25], sinh trưởng là quá trình sinh tổng hợp, tích lũy các chất dinh dưỡng từ bên ngoài được đưa vào để tăng lên về kích thước các mô trong cơ thể, làm cho kích thước và khối lượng cơ thể tăng lên. Chung quy lại sinh trưởng chính là quá trình tăng lên về khối lượng và kích thước cơ thể do sự tăng lên về khối lượng và kích thước của tế bào. * Đặc điểm sinh lý tiêu hóa Lợn là loài gia súc dạ dày đơn, cấu tạo bộ máy tiêu hoá của heo bao gồm miệng, thực quản, dạ dày, ruột non, ruột già và cuối cùng là hậu môn. Khả năng tiêu hóa của lợn với các loại thức ăn cao thường có tỷ lệ từ 80 – 85% tuỳ từng loại thức ăn.
  13. 6 * Sự phát triển các cơ quan trong cơ thể Sự sinh trưởng và phát triển của gia súc nói chung và của lợn nói riêng đều tuân theo quy luật tự nhiên của sinh vật: Quy luật sinh trưởng không đồng đều, quy luật phát triển theo giai đoạn và chu kì. Cường độ sinh trưởng thay đổi theo độ tuổi, tốc độ tăng khối lượng cũng vậy, các cơ quan bộ phận trong cơ thể cũng sinh trưởng phát triển khác nhau. Lợn con có tốc độ sinh trưởng nhanh và không đều qua các giai đoạn. Nhanh nhất ở 21 ngày tuổi đầu và sau đó có phần giảm xuống do lượng sữa của mẹ bắt đầu giảm và hàm lượng hemoglobin trong máu lợn con giảm. Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của con vật thì xương phát triển đầu tiên sau đó đến cơ và cuối cùng là mỡ. Từ sơ sinh đến trưởng thành thì lợn tăng trọng nhanh, sau đó trưởng thành thì tăng khối lượng rất chậm rồi ngừng hẳn. Khi con vật lớn lên, khối lượng kích thước các cơ quan, các bộ phận của chúng không tăng lên một cách đều đặn, trái lại tăng với mức độ khác nhau. - Quy luật ưu tiên các chất dinh dưỡng trong cơ thể Trong cơ thể lợn, có sự ưu tiên dinh dưỡng khác nhau và theo từng giai đoạn sinh trưởng phát triển cho từng hoạt động chức năng của các bộ phận trong cơ thể. Trước hết, dinh dưỡng được ưu tiên cho hoạt động thần kinh, tiếp đến cho hoạt động sinh sản, cho sự phát triển bộ xương, cho sự tích luỹ nạc và cuối cùng cho sự tích luỹ mỡ. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy, khi dinh dưỡng cung cấp bị giảm xuống 20% so với tiêu chuẩn ăn cho lợn thì quá trình tích luỹ mỡ bị ngưng trệ, khi dinh dưỡng giảm xuống 40% thì sự tích luỹ nạc, mỡ của lợn bị dừng lại. Vì vậy, nuôi lợn không đủ dinh dưỡng thì sẽ không tăng khối lượng và chất lượng thịt như mong muốn.
  14. 7 - Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất thịt lợn Lợn thịt là giai đoạn chăn nuôi cuối cùng để tạo ra sản phẩm, lợn thịt cũng là thành phần chiếm tỉ lệ cao nhất trong cơ cấu đàn (65 - 80%). Do vậy chăn nuôi lợn thịt quyết sự định thành bại trong chăn nuôi lợn. Chăn nuôi lợn thịt cần đạt những yêu cầu: Lợn có tốc độ sinh trưởng nhanh, tiêu tốn thức ăn ít, tốn ít công chăm sóc và phẩm chất thịt tốt. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất thịt lợn: + Giống Mỗi giống lợn cho ra mỗi chất lượng thịt và năng suất thịt khác nhau. Các giống lợn nội có khả năng sinh trưởng và chất lượng thịt cũng thấp hơn các giống lợn ngoại. Khả năng sản xuất và chất lượng thịt ngoài điều kiện ngoại cảnh và thức ăn thì yếu tố di truyền là yếu tố quan trọng ảnh hưởng lớn nhất. Các chỉ tiêu thân thịt như tỉ lệ móc hàm, tỉ lệ nạc, độ dày mỡ lưng, chiều dài thân thịt và diện tích cơ thăn là khác nhau ở các giống lợn khác nhau. Tăng khối lượng trung bình của lợn Móng Cái khoảng 300 – 350 gam/ngày, trong khi con lai F1 (nội x ngoại) đạt 550 – 600 gam/ngày. Lợn ngoại nếu chăm sóc, nuôi dưỡng tốt có thể đạt tới 700 – 800 gam/ngày. Phẩm chất thịt của lợn ngoại và lợn lai cũng tốt hơn so với lợn nội, tỷ lệ thịt nạc của các giống lợn ngoại là cao hơn nhiều so với lợn nội. Hiện nay, người ta lợi dụng ưu thế lai của phép lai kinh tế để phối hợp nhiều giống vào trong 1 con lai nhằm tận dụng các đặc điểm tốt từ các giống lợn khác nhau. Đồng thời, sản phẩm của phương pháp lai là các con giống có thể đáp ứng tốt yêu cầu của thị trường, nâng cao năng suất và chất lượng thịt. Kết quả khảo sát năng suất và phẩm chất thịt của 1 số giống lợn cho thấy tăng khối lượng, tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ thịt nạc của lợn Landrace và lợn Đại Bạch đều cao hơn nhiều so với của lợn Móng Cái.
  15. 8 * Thời gian và chế độ nuôi Đây hai nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và phẩm chất thịt. Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [25], thời gian nuôi ảnh hưởng lớn đến năng suất và chất lượng thịt. Sự thay đổi thành phần hoá học của mô cơ, mô mỡ lợn chủ yếu xảy ra trong giai đoạn trước 4 tháng tuổi. Dựa vào quy luật sinh trưởng tích lũy chất dinh dưỡng trong cơ thể lợn người ta đề ra hai phương thức nuôi: Nuôi lấy nạc đòi hỏi thời gian nuôi ngắn, khối lượng giết thịt nhỏ hơn phương thức nuôi lấy thịt - mỡ, còn phương thức nuôi lấy mỡ cần thời gian nuôi dài, khối lượng giết thịt lớn hơn. Phương thức cho ăn tự do hay hạn chế cũng làm ảnh hưởng đến năng suất thịt, cho ăn tự do sẽ cho khả năng sản xuất thịt nhiều hơn cho ăn khẩu phần hạn chế. * Khí hậu và thời tiết Lợn điều chỉnh thân nhiệt của chúng bằng cách cân bằng nhiệt lượng mất đi với nhiệt tạo ra qua trao đổi chất và lượng nhiệt hấp thụ được. Khi sự khác nhau giữa thân nhiệt và nhiệt độ môi trường trở nên lớn thì tỉ lệ thoát nhiệt sẽ tăng lên. Về mùa lạnh nhiệt độ môi trường xuống thấp dưới nhiệt độ hữu hiệu thì tăng thêm chi phí thức ăn để tăng nhiệt lượng trao đổi chất để vật nuôi tự nó tạo ra nhiệt lượng để giữ ấm cho cơ thể. Khí hậu mát mẻ, nhiệt độ và độ ẩm thích hợp thì lợn ăn tốt, tỷ lệ tiêu hoá cao, tích lũy cao, sinh trưởng và phát triển nhanh, năng suất cao. Nhiệt độ chuồng nuôi quá cao lợn ăn ít, tỷ lệ tiêu hoá kém, giảm tăng khối lượng. Nhiệt độ quá thấp lợn tiêu hao nhiều năng lượng để chống rét, tiêu tốn thức ăn cao. 2.2.1.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt * Bệnh viêm phổi (Bệnh suyễn lợn) - Nguyên nhân Theo Lê Văn Lãnh và cs. (2012) [12], bệnh suyễn lợn hay “Dịch viêm phổi địa phương ở lợn” (Enzootic pneumonia) là bệnh truyền nhiễm mạn tính ở lợn. Tỷ lệ chết không cao nhưng bệnh gây ra thiệt hại lớn trong ngành chăn
  16. 9 nuôi lợn làm giảm tốc độ tăng trọng và gia tăng tỷ lệ mắc các bệnh kế phát, đặc biệt là những bệnh về đường hô hấp. Mycoplasma hyopneumoniae (MH) là mầm bệnh chính gây dịch viêm phổi địa phương ở lợn và được quan tâm đến như là một nguyên nhân chủ yếu gây nên bệnh hô hấp phức hợp ở lợn (Thacker, 2016) [48]. Những nghiên cứu về vai trò của các vi khuẩn kế phát trong bệnh suyễn lợn đã được tiến hành (Nguyễn Ngọc Nhiên,1996) [21], (Cù Hữu Phú, 2005) [24], (Trần Huy Toản, 2009) [30]. Nếu kết hợp với các vi trùng gây viêm phổi khác sẽ tạo nên tình trạng viêm phổi nặng với triệu chứng sốt cao, ho nhiều, khó thở. Mycoplasma được coi là nguồn gốc gây viêm đường hô hấp trên lợn ở nước ta và các nước trên thế giới. - Triệu chứng Theo Lê Văn Năm (2013) [16] thì thời kỳ nung bệnh dài từ 1 - 4 tuần, nhưng cũng có thể sau 1 - 3 ngày nếu chưa có mặt của Haemophillus. Bệnh thường phát triển rất chậm trên nền của viêm phế quản, phổi và thông thường có 2 thể biểu hiện: Á cấp tính và mạn tính. + Thể á cấp tính: Lợn bệnh sốt nhẹ 40,4 - 41oC, bắt đầu từ triệu trứng hắt hơi chảy nước mũi, sau đó chuyển thành dịch nhầy. Lợn thở khó, ho nhiều, sốt ngắt quãng, ăn kém. Lúc đầu ho khan từng tiếng, ho chủ yếu về đêm, sau đó chuyển thành cơn, ho ướt nghe rõ nhất là vào sáng sớm đặc biệt là các buổi khi trời se lạnh, gió lùa đột ngột, nước mũi nước mắt chảy ra nhiều. Vì phổi bị tổn thương nên lợn thở thể ngực phải chuyển sang thở thể bụng, nhiều con thở ngồi như chó thở. Rõ nhất là sau khi bị xua đuổi, có những con mệt quá nằm lỳ ra mà không có phản xạ sợ sệt, vẻ mặt rầu rĩ, mí mắt sụp, tai không ve vẩy. Xương sườn và cơ bụng nhô lên hạ xuống theo nhịp thở gấp. Nhịp tim và nhịp thở đều tăng cao.
  17. 10 Khi sờ nắn hoặc gõ để khám bệnh, lợn cảm thấy đau ở vùng phổi, rõ nhất là 1 - 2 đôi xương sườn đầu giáp bả vai. Lợn vẫn thèm ăn nhưng ăn uống thất thường. Nếu không điều trị, lợn bệnh sẽ chết sau 7 - 20 ngày. Tỷ lệ chết phụ thuộc rất nhiều vào lứa lợn nuôi, sức đề kháng cơ thể và điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng cũng như bệnh thứ phát. + Thể mạn tính: Đây là thể bệnh thường gặp nhất ở những đàn mang trùng. Lợn bệnh ho húng hắng liên tục và bệnh kéo dài gây cảm giác khó chịu. Đàn lợn ăn uống bình thường, nhưng lợn chậm lớn còi cọc. Da lợn kém bóng, lông cứng và xù dựng đứng, nhiều trường hợp thấy da bị nhăn và xuất hiện nhiều vảy nâu. Nếu bị bội nhiễm thì lợn bệnh ho thường xổ mũi như mủ. Cả hai thể dưới cấp và thể mạn tính đều có tiên lượng xấu đi do lợn còi cọc, chậm lớn hao hụt số đầu con, chi phí thức ăn thuốc men tăng. Nếu lợn bệnh qua được thì khả năng hồi phục cũng rất kém, do phổi bị tổn thương nặng, lợn trở nên còi cọc và chậm lớn. - Phòng bệnh Hiệu quả của các biện pháp phòng bệnh viêm phổi do Mycoplasma phụ thuộc rất nhiều vào các biện pháp quản lý đàn lợn. Cần phải tạo được môi trường thuận lợi cho đàn lợn như không khí sạch sẽ, thông gió thường xuyên, nhiệt độ ấm áp và mật độ trong chuồng phù hợp. Trong dãy chuồng không nên nuôi lẫn lộn các đàn lợn có lứa tuổi cách nhau quá 3 tuần. Ở các trại lợn cung cấp giống, để xây dựng đàn lợn không nhiễm Mycoplasma cần sử dụng kháng sinh cho lợn nái từ giai đoạn cuối của quá trình mang thai cho đến khi cai sữa.
  18. 11 Ngoài ra, có thể phòng bệnh bằng vắc xin phòng Mycoplasma hoặc cho uống thuốc định kì sẽ giúp đàn lợn giảm thiểu được sự xâm nhập và gây bệnh của vi khuẩn. - Điều trị Những kháng sinh có hiệu lực điều trị với Mycoplasma là tetracycline, tylosin và tiamulin hay gentamycin, ngoài ra còn kết hợp các kháng sinh kháng viêm và một số thuốc bổ trợ để rút ngắn quá trình điều trị cho hiệu quả cao. Nếu phát hiện và điều trị sớm thì đạt được hiệu quả chữa bệnh cao. * Hội chứng tiêu chảy ở lợn. - Nguyên nhân Theo Nguyễn Đức Thủy (2015) [29], tiêu chảy là một hiện tượng bệnh lý ở đường tiêu hóa và nó có nhiều nguyên nhân, chúng ta có thể phân loại ra là nguyên nhân nguyên phát và nguyên nhân thứ phát. Nhưng việc phân biệt rạch ròi giữa hai nguyên nhân này là rất khó khăn. Tuy nhiên, cho dù là nguyên nhân nào cũng gây hậu quả lớn đến cơ thể và đường tiêu hóa của lợn. Qua nhiều nghiên cứu cho thấy tiêu chảy ở lợn là do một số nguyên nhân sau: + Vi sinh vật: Vi khuẩn: Trong đường ruột của lợn có rất nhiều vi sinh vật sinh sống. Vi sinh vật trong đường ruột tồn tại dưới dạng một hệ sinh thái. Nguyễn Đức Thủy (2015) [29] cho biết, vi sinh vật bao gồm các loại virus, vi khuẩn và các loại nấm mốc. Hoạt động của hệ sinh thái trong đường ruột luôn được duy trì ở mức cân bằng và ổn định, một khi do một số yếu tố bất lợi làm giảm sức đề kháng của lợn thì vi sinh vật có hại trong đường ruột có cơ hội phát triển mạnh hơn vi sinh vật có lợi, gây mất cân bằng và dẫn đến lợn bị tiêu chảy. Theo Bùi Tiến Văn (2015) [35], một số vi khuẩn thuộc họ vi khuẩn đường ruột là E.coli, Samonella sp., Shigela, Klebsiella, Cl. pefringens…
  19. 12 Đây là những vi khuẩn quan trọng gây rối loạn tiêu hóa ở người và nhiều loài động vật. Nhiều tác giả nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy đã chứng minh rằng, khi gặp điều kiện thuận lợi, những vi khuẩn thường gặp ở đường tiêu hoá sẽ tăng độc tính, phát triển với số lượng lớn trở thành có hại và gây bệnh. Bình thường E.coli cư trú ở ruột già và phần cuối của ruột non, nhưng khi gặp điều kiện thuận lợi sẽ nhân lên với số lượng lớn ở lớp sâu tế bào thành ruột, đi vào máu đến các nội tạng. Ở trong các cơ quan nội tạng, vi khuẩn này tiếp tục phát triển và cư trú làm cho con vật rơi vào trạng thái bệnh lý. Sa Đình Chiến và cs. (2016) [2] khẳng định rằng: vi khuẩn E.coli là nguyên nhân gây bệnh phổ biến và quan trọng nhất của hội chứng tiêu chảy ở lợn. Đào Trọng Đạt và cs. (1996) [5] cho biết: Vi khuẩn E.coli chiếm tỷ lệ cao nhất trong các loại vi khuẩn đường ruột gây bệnh tiêu chảy (45,6%). Trong đường ruột chia làm hai loại vi khuẩn, một loại có lợi có nhiệm vụ lên men dung giải các chất hữu cơ, một loại có hại khi có điều kiện thuận lợi thì gây bệnh. Theo Hồ Văn Nam và cs (1997) [15], khi xét nghiệm phân gia súc khoẻ và gia súc bị tiêu chảy đã nhận thấy trong phân lợn thường xuyên có các loại vi khuẩn hiếu khí: E.coli, Salmonella, Streptococcus, Bacilus subtilis. Khi lợn bị tiêu chảy thì E.coli, Salmonella tăng lên một cách bội nhiễm. E.coli có sẵn trong đường ruột của lợn, nhưng không phải lúc nào cũng gây bệnh mà chỉ gây bệnh khi sức đề kháng của lợn giảm sút do chăm sóc nuôi dưỡng kém, điều kiện thời tiết thay đổi đột ngột, các bệnh kế phát. Khi nghiên cứu về E.coli và Salmonella trong phân lợn tiêu chảy và lợn không tiêu chảy. Nguyễn Thị Ngữ (2005) [20] cho biết ở lợn không tiêu chảy có 83,30% - 88,29% số mẫu có E.coli, 61,00% - 70,50% số mẫu có mặt Salmonella. Trong khi đó, ở phân của lợn bị tiêu chảy có tới 93,7% - 96,4% có mẫu phân lập có E.coli và 75,0% - 78,6% số mẫu phân lập có Salmonella.
nguon tai.lieu . vn