Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THỊ THUẦN THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG, PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH CHO GÀ LAI F1 (MÍA x SASSO) NUÔI TẠI TRẠI GÀ LÊ THÀNH SỰ, XÃ ĐỖ SƠN, HUYỆN THANH BA, TỈNH PHÚ THỌ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Thái Nguyên - năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THỊ THUẦN THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG, PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH CHO GÀ LAI F1 (MÍA x SASSO) NUÔI TẠI TRẠI GÀ LÊ THÀNH SỰ, XÃ ĐỖ SƠN, HUYỆN THANH BA, TỈNH PHÚ THỌ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Lớp: K47 - TY - N01 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: PGS. TS. TỪ TRUNG KIÊN Thái Nguyên - năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Được sự phân công của Ban chủ nhiệm khoa Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, sau 6 tháng thực tập tại Công ty Olmix – trại gà thịt lông màu xã Đỗ Sơn, huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Tại đây, bên cạnh sự cố gắng, nỗ lực của bản thân, tôi còn nhận được sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của nhiều người để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Trước hết, em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới Ban Giám hiệu Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban Chủ nhiệm khoa chăn nuôi Thú y, cùng các thầy cô giáo trong khoa đã dạy bảo tận tình, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập, rèn luyện và thực tập nghề nghiệp. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS Từ Trung Kiên, luôn giúp đỡ, động viên và hướng dẫn, chỉ bảo tận tình trong quá trình thực hiện, hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Tiếp đến em xin chân thành cảm ơn tới Công ty Olmix, ông Lê Thành Sự chủ trang trại gà thịt lông màu cùng toàn thể mọi người trong trại đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện tốt nhất cho em trong suốt quá trình thực tập. Em xin bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình, bạn bè đã quan tâm, động viên, khích lệ em trong suốt thời gian qua. Tuy nhiên, kiến thức chuyên môn còn hạn chế em rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Cuối cùng em xin chúc quý thầy cô dồi dào sức khỏe và công tác tốt! Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 23 tháng 9 năm 2019 Sinh viên Nguyễn Thị Thuần
  4. ii LỜI NÓI ĐẦU Mỗi sinh viên khi ra trường đều mong muốn mình sẽ trở thành một kỹ sư, bác sỹ thú y giỏi có tay nghề cao, được xã hội chấp nhận. Để làm được điều đó sinh viên khi ra trường cần trang bị cho mình một vốn kiến thức khoa học, chuyên môn vững vàng và sự hiểu biết xã hội. Do vậy, thực tập tốt nghiệp là việc hết sức quan trọng giúp sinh viên củng cố lại kiến thức đã học, vận dụng lý thuyết vào thực tiễn sản xuất, tiếp cận và làm quen với công việc. Qua đó sinh viên sẽ nâng cao trình độ, khả năng áp dụng những tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất. Đồng thời tạo cho mình tác phong làm việc khoa học, có tính sáng tạo để ra trường phải là một cán bộ vững vàng về lý thuyết, giỏi về tay nghề, có trình độ chuyên môn cao đáp ứng yêu cầu của sản xuất góp phần vào sự phát triển của đất nước. Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự nhất trí của nhà trường, Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y - trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên cùng với sự giúp đỡ hướng dẫn tận tình của thầy giáo PGS.TS. Từ Trung Kiên, và sự tiếp nhận của trang trại gà Lê Thành Sự em đã thực hiện đề tài: “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và điều trị bệnh cho gà lai F1 (Mía x Sasso) nuôi tại trại gà Lê Thành Sự, xã Đỗ Sơn, huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ”. Sau thời gian thực tập tốt nghiệp với tinh thần khẩn trương nghiêm túc nên em đã hoàn thành khóa luận. Tuy nhiên, do trình độ có hạn, bước đầu còn bỡ ngỡ nên khóa luận của em không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của thầy, cô giáo để khóa luận được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn !
  5. iii DANH MỤC BẢNG Bảng 4.1. Chế độ ăn cho gà tại trại ................................................................. 27 Bảng 4.2. Thành phần và giá trị dinh dưỡng của thức ăn cho gà tại cơ sở ..... 27 Bảng 4.3. Kết quả việc vệ sinh sát trùng chuồng trại ..................................... 31 Bảng 4.4. Kết quả đạt được trong sử dụng vắc - xin tại trại ........................... 32 Bảng 4.5. Tỷ lệ nuôi sống gà tại cơ sở ............................................................ 33 Bảng 4.6. Khả năng chuyển hóa thức ăn qua từng tuần.................................. 35 Bảng 4.7. Phác đồ điều trị và tỷ lệ khỏi bệnh ................................................. 36 Bảng 4.8. Kết quả các công tác khác .............................................................. 37
  6. iv DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Ý nghĩa CP Protein thô Cs Cộng sự FCR Hệ số chuyển hóa thức ăn G- Gram(-) G+ Gram(+) ME Năng lượng trao đổi MG Mycoplasma MS Mycoplasma synoviae Nxb Nhà xuất bản SS Sơ sinh P Thể trọng TN Thí nghiệm VTM Vitamin
  7. v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. ii DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... iv MỤC LỤC ......................................................................................................... v PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài .................................................................. 2 1.2.1. Mục đích của đề tài ................................................................................. 2 1.2.2. Yêu cầu của đề tài ................................................................................... 2 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3 2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội .......................................................................... 4 2.1.3. Điều kiện cơ sở vật chất của trại ............................................................. 4 2.1.4. Cơ cấu tổ chức của trại............................................................................ 5 2.1.5. Thuận lợi, khó khăn ................................................................................ 6 2.2. Tổng quan và các nghiên cứu trong và ngoài nước ................................... 7 2.2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................ 7 2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................... 16 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ..22 3.1. Đối tượng ................................................................................................. 22 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 22 3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................... 22 3.4. Phương pháp tiến hành và các chỉ tiêu theo dõi ...................................... 22
  8. vi 3.4.1. Phương pháp theo dõi, thu thập thông tin ............................................. 22 3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 22 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 23 PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 24 4.1. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng ................................. 24 4.1.1. Quy trình chăm sóc ............................................................................... 24 4.1.2. Kết quả quy trình thực hiện quy trình phòng bệnh và sử dụng vắc - xin tại trại............................................................................................................... 28 4.1.3. Chẩn đoán bệnh ..................................................................................... 28 4.1.4. Phòng bệnh và sử dụng vắc - xin tại trại ............................................... 29 4.1.5. Kết quả thực hiện quy trình sản xuất .................................................... 33 4.1.6. Kết quả điều trị trên đàn gà lai F1 (Mía x Sasso) ................................. 36 4.2. Các công tác khác..................................................................................... 37 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 38 4.1. Kết luận .................................................................................................... 38 4.2. Đề nghị ..................................................................................................... 38 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 39 MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG THỜI GIAN THỰC TẬP
  9. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, ngành chăn nuôi luôn chiếm một vị thế quan trọng trong sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước. Ngành chăn nuôi ở nước ta hiện nay đang rất phát triển, đặc biệt là chăn nuôi gia cầm. Theo số liệu của Tổng cục thống kê (2018): năm 2017 nước ta có khoảng 385,5 triệu gia cầm; tổng đàn gà 295,2 triệu con. Ngành chăn nuôi gia cầm phát triển đã góp phần giải quyết việc làm, nâng cao mức thu nhập cho người dân, tạo ra các sản phẩm có giá trị kinh tế cao phục vụ cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Mặt khác, ngành chăn nuôi còn cung cấp sản phẩm phụ cho các ngành công nghiệp chế biến, cung cấp phân bón cho ngành trồng trọt. Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi nước ta đã có những bước phát triển đáng kể cả về số lượng cũng như chất lượng, đặc biệt là chăn nuôi gia cầm do nhu cầu thực phẩm ngày càng tăng cao. Đáp ứng nhu cầu ấy đã có nhiều giống gà có khả năng sản xuất thịt, trứng được đưa vào chăn nuôi theo hướng công nghiệp. Đặc biệt là các giống gà lông màu có ưu điểm tốc độ sinh trưởng tương đối nhanh, năng suất thịt cao, chất lượng thịt tốt, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm quanh năm là điều kiện phát triển tốt cho các mầm bệnh. Gia cầm nói chung và gà nói riêng là loài vật nuôi mẫn cảm, đặc biệt là các bệnh truyền nhiễm. Thực tế chăn nuôi cho thấy, gà là một vật nuôi rất mẫn cảm với bệnh truyền nhiễm như: H5N1, Newcastle,… Những bệnh này có ảnh hưởng rất lớn tới số lượng và chất lượng đàn gà. Từ đó gây thiệt hại nghiêm trọng đến kinh tế và sự phát triển của chăn nuôi gà, đặc biệt là chăn nuôi gà công nghiệp.
  10. 2 Xuất phát từ tình hình thực tế, được sự đồng ý của Ban Chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên cùng với sự giúp đỡ của thầy giáo PGS. TS. Từ Trung Kiên và của nơi thực tập, em thực hiện đề tài: “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và điều trị bệnh cho gà lai F1 (Mía x Sasso) nuôi tại trại gà Lê Thành Sự, xã Đỗ Sơn, huyệnThanh Ba, tỉnh Phú Thọ”. 1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài 1.2.1. Mục đích của đề tài - Thực hiện được quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng gà thịt. - Chẩn đoán và xác định được tình hình nhiễm bệnh trên đàn gà thịt nuôi tại trại gà nhà ông Lê Thành Sự, xã Đỗ Sơn, huyệnThanh Ba, tỉnh Phú Thọ. - Biết được lịch phòng vắc – xin. 1.2.2. Yêu cầu của đề tài - Nắm được các đặc điểm sinh lý, dinh dưỡng ở gà thịt. - Hiểu được quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng gà thịt. - Biết cách phòng bệnh, chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn gà thịt.
  11. 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Điều kiện tự nhiên 2.1.1.1. Vị trí địa lý Thanh Ba là huyện miền núi tây bắc tỉnh Phú Thọ. Huyện Thanh Ba có 26 đơn vị hành chính trực thuộc gồm 1 thị trấn huyện lỵ (Thanh Ba) và 25 xã: Thanh Vân, Hanh Cù, Đông Lĩnh, Đồng Xuân, Yển Khê, Vũ Yển, Đại An, Thái Ninh, Năng Yên, Quảng Nạp, Ninh Dân, Yên Nội, Phương Lĩnh, Mạn Lạn, Khải Xuân, Võ Lao, Thanh Xá, Hoàng Cương, Chí Tiên, Đông Thành, Sơn Cương, Thanh Hà, Đỗ Sơn, Đỗ Xuyên và Lương Lỗ. Diện tích toàn huyện 195,0343 km². Dân số 112.589 (1/2009), gồm các dân tộc: Dao, Kinh, Cao Lan. Phía Đông Bắc Thanh Ba giáp huyện Đoan Hùng; phía Tây Bắc giáp huyện Hạ Hòa, Tây Nam giáp huyện Cẩm Khê; phía Nam giáp huyện Tam Nông, Đông Nam giáp thị xã Phú Thọ và huyện Phù Ninh. Thanh Ba có địa hình đồi gò xen kẽ thung lũng tích tụ xâm thực, dốc từ Tây Bắc xuống Đông Nam. Trên địa bàn huyện có sông Hồng chảy qua. 2.1.1.2. Đặc điểm khí hậu Nhiệt độ không khí trung bình 23,4°C; tháng cao nhất là 28,3°C; tháng thấp nhất là 16,3°C. Độ ẩm trung bình năm là 85,1%; tháng cao nhất là 91%; tháng thấp nhất là 78%. Lượng mưa trung bình hàng năm là 1577 mm; tháng lớn nhất là 305mm tháng nhỏ nhất 24 mm.
  12. 4 Lượng mưa trung bình hàng năm là 1577 mm; tháng lớn nhất là 305 mm tháng nhỏ nhất 24 mm. Tỉnh Phú Thọ nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Tuy tỉnh thuộc vùng Đông bắc nhưng do độ cao không lớn nên ngay trong mùa đông thỳ khí hậu cũng không lạnh lắm. 2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội Hầu hết các xã, thị trấn ở Thanh Ba có đường ô tô đến trung tâm. Đất đai ở Thanh Ba thích hợp cho việc trồng rừng, trồng lúa, nấm, rau màu và chăn nuôi gia cầm,… Trong những năm qua, nền kinh tế của huyện đã có những bước chuyển biến mạnh mẽ. Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch theo hướng tích cực, các sản lượng nông nghiệp và chăn nuôi ngày càng tăng. Người dân trên địa bàn chủ yếu làm nông nên đây là điều kiện cho ngành nông nghiệp phát triển. Chăn nuôi gia súc, gia cầm được chú trọng, đàn lợn, gia cầm tăng theo hướng sản suất hàng hóa, phát triển mạnh về số lượng và quy mô.Bên cạnh chăn nuôi, huyện đã tiến hành quy hoạch các vùng nuôi trồng thủy sản, lập các dự án nuôi tập trung theo phương pháp bán thâm canh và công nghiệp. Có thể nói, bức tranh kinh tế Thanh Ba trong giai đoạn gần đây đã có những gam màu sáng, hoạt động kinh tế sôi động hơn đã mang lại hơi thở mới trong cuộc sống của người dân nơi đây. Đời sống vật chất cũng như tinh thần của người dân Thanh Ba được cải thiện rõ rệt nhờ các biện pháp chăm lo đầu tư cơ sở hạ tầng, phát triển văn hóa giáo dục. 2.1.3. Điều kiện cơ sở vật chất của trại - Trang trại được xây dựng và hoạt động từ năm 2014. - Trại được thiết kế xa khu dân cư, có hàng rào thép gai bao quanh.
  13. 5 - Được lắp đặt, trang bị máng ăn treo đổ tay, đường ống uống tự động, mỗi dãy chuồng có từ 40 - 50 máng ăn và 3 đường nước tự động chạy dọc chuồng. Nền trại bê tông và mái được lợp bằng tấm lợp Fibro xi măng. - Có 3 kho thức ăn xây dựng ở mỗi đầu chuồng, 1máy phát điện, mỗi chuồng được lắp đặt 4 cái quạt công nghiệp tùy theo diện tích của chuồng, và một số dụng cụ như bạt, quây úm,… - Trong mỗi chuồng có 1 nhiệt kế để theo dõi nhiệt độ trong chuồng nuôi. - Hệ thống nước cung cấp cho chăn nuôi và sinh hoạt được sử dụng bằng nước giếng khoan và có hệ thống lọc nước rồi bơm lên bể chứa. - Hệ thống điện trại sử dụng dòng điện 3 pha. - Mỗi chuồng được lắp đặt hai camera theo dõi. - Sân trại là nền đất pha cát. - Do chủ trại đang làm Ban chủ nhiệm hợp tác xã chăn nuôi của xã Đỗ Sơn nên đây là mô hình tốt để sinh viên về thực tập và rèn luyện cho bản thân. 2.1.4. Cơ cấu tổ chức của trại Mỗi khu chuồng nuôi gà của anh Lê Thành Sự được quy hoạch tổng diện tích khoảng 2.000m², bao gồm 2 dãy chuồng nhốt gà quay mặt vào nhau, rộng 1.000m2 (mỗi chuồng 500m² và nuôi được 5.000 con), khu vực sân chơi ở giữa 2 chuồng rộng khoảng 1.000m². Phần sân chơi cho gà được che bằng hệ thống giàn khung thép kiên cố có tuổi thọ cao, nền sân chơi cho gà là nên đất và đất pha cát. - Diện tích trại hơn 20.000 m2. - Gồm 10 chuồng nuôi và khác nhau về diện tích nên mật độ nuôi giữa các chuồng khác nhau, dao động từ 3000 - 8000 gà. - Chuồng 3000 gà có chiều dài 30m, rộng 10m. - Chuồng 5000 gà có chiều dài 50m, rộng 12m. - Chuồng 8000 gà có chiều dài 85m, rộng 11m
  14. 6 - Hệ thống bảo vệ xung quanh được xây rào bao quanh bằng lưới thép b40. - Đội ngũ quản lý, kĩ thuật, công nhân gồm: + 05 công nhân + 09 sinh viên thực tập + 02 chủ trang trại - Trong quá trình thực tập tại cơ sở, trại tạo điều kiện cho chỗ ở và sinh hoạt theo gia đình chủ trại. 2.1.5. Thuận lợi, khó khăn 2.1.5.1. Thuận lợi -Trại được xây dựng xa khu dân cư, giao thông thuận tiện. - Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao, tâm huyết với nghề, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. - Trong đợt thực tập tại cơ sở sinh viên đã được học hỏi kinh nghiệm chăn nuôi và phòng trị một số bệnh thường thấy trên đàn gà thịt. - Sinh viên và công nhân tại trại được bố trí chỗ ở và sinh hoạt theo gia đình chủ trại. - Đội ngũ công nhân có tay nghề cao, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm cao trong công việc. 2.1.5.2. Khó khăn - Khi mô hình chăn nuôi gà thả vườn phát triển mạnh mẽ và trở thành một nghề chuyên nghiệp với quy mô, số lượng ngày một lớn cũng là lúc các loại dịch bệnh ngày càng phức tạp, khó lường hơn. - Do gà thân nhiệt cao, đang chơi gặp phải trời mưa lạnh, nhiệt độ thay đổi đột ngột nên dễ bị bệnh. - Giá thức ăn chăn nuôi mỗi ngày một tăng khiến chi phí thức ăn tăng cao gây ảnh không nhỏ tới chăn nuôi của trang trại và các hộ chăn nuôi thuộc hợp tác xã.
  15. 7 2.2. Tổng quan và các nghiên cứu trong và ngoài nước 2.2.1. Cơ sở khoa học 2.2.1.1. Một số đặc điểm của gà lai F1(Mía x Sasso) - Gà lai F1 (Mía x Sasso) là con lai thương phẩm của gà mái của Pháp và gà Mía của Việt Nam. - Gà 01 ngày tuổi có màu lông từ vàng chanh đến vàng đậm. Gà trưởng thành xuất thịt có màu lông đặc trưng của bố me. Mắt sáng ngoại hình cân đối cử động linh hoạt. Tỷ lệ nuôi sống 95 - 96%. Khối lượng trung bình lúc xuất bán 2,0 - 2,2kg. 2.2.1.2. Đặc điểm sinh lý tiêu hóa ở gà Gia cầm có tốc độ trao đổi chất và năng lượng cao hơn so với động vật có vú. Cường độ tiêu hoá mạnh ở gia cầm được xác định bằng tốc độ di chuyển của thức ăn qua ống tiêu hoá. Ở gà còn non, tốc độ này là 30 - 39 cm trong 1 giờ; ở gà lớn hơn là 32 - 40 cm và ở gà trưởng thành là 40 - 42 cm. Chiều dài của ống tiêu hoá gia cầm không lớn, thời gian mà khối thức ăn được giữ lại trong đó không vượt quá 2 - 4 giờ, ngắn hơn rất nhiều so với động vật khác. Do đó để quá trình tiêu hoá thức ăn diễn ra thuận lợi và có hiệu quả cao, thức ăn cần phải phù hợp với tuổi và trạng thái sinh lý, được chế biến thích hợp, đồng thời có hàm lượng xơ ở mức ít nhất (Hội chăn nuôi Việt Nam, 2001 [7]). * Tiêu hóa ở miệng Gia cầm không có môi và răng, hàm ở dạng mỏ, chỉ có tác dụng lấy thức ăn, chứ không có tác dụng nghiền nhỏ. Khi thức ăn đi qua khoang miệng thì được thấm ướt bởi nước bọt, các tuyến nước bọt của gia cầm kém phát triển, thành phần chủ yếu của nước bọt là dịch nhầy. Trong nước bọt có chứa một số ít men amilaza nên có ít tác dụng tiêu hóa.
  16. 8 Động tác nuốt ở gia cầm được thực hiện nhờ chuyển động rất nhanh của lưỡi, khi đó thức ăn được chuyển rất nhanh vào vùng trên của hầu vào thực quản. Trong thành thực quản có các tuyến nhầy hình ống tiết ra chất nhầy, cũng có tác dụng làm ướt và trơn thức ăn khi nuốt. * Tiêu hóa ở diều Diều là khoảng mở rộng của thực quản ở khoang ngực. Diều dự trữ và chuẩn bị tiêu hóa thức ăn, thức ăn ở diều được thấm ướt, mềm ra trộn kĩ với một phần tinh bột được thủy phân. * Tiêu hóa ở dạ dày - Tiêu hóa ở dạ dày tuyến Dạ dày tuyến giống như cái bao túi, gồm 3 lớp: màng nhầy, màng cơ, màng thanh dịch. Màng nhầy rất phát triển, ở đây các tuyến tiết ra pepsin và axit muối. Vì vậy tiêu hóa ở dạ dày tuyến có phản ứng axit, độ pH 3,1 - 4,5. Dịch dạ dày được tiết vào trong khoang của dạ dày tuyến, có axit clohydric, enzim và musin. Cũng như ở động vật có vú, pepsin được tiết ra ở dạng không hoạt động - pepsinogen và được hoạt hoá bởi axit clohydric. Các tế bào hình ống của biểu mô màng nhầy bài tiết ra một chất nhầy đặc rất giàu musin, chất này phủ lên bề mặt niêm mạc của dạ dày. Sự tiết dịch dạ dày ở gia cầm là liên tục, sau khi ăn thì tốc độ tiết tăng lên. - Tiêu hóa ở dạ dày cơ Dạ dày cơ có hình dạng như hai chiếc đĩa nhỏ úp vào nhau có thành rất dày, có màu đỏ sẫm. Dạ dày cơ nằm ở bên trái của gan. Thức ăn được đưa qua đám rối vị giác (lưỡi và cổ) để phân biệt thức ăn (đắng, chua)Thức ăn được thấm ướt nhờ dịch tiết (thực quản và diều). Nước qua diều tới dạ dày tuyến, dạ dày cơ rồi vào ruột. Nếu gia cầm đói, thức ăn đi thẳng vào dạ dày tuyến và dạ dày cơ (sau khi đầy rồi mới tích lại ở diều).
  17. 9 Dưới ảnh hưởng của men amilaza của tuyến nước bọt, tinh bột được đường hóa do quá trình vi sinh vật phân giải ở diều. Thời gian thức ăn ở diều phụ thuộc vào khối lượng thức ăn, khối lượng nhỏ thức ăn qua diều 2 - 5 phút còn khối lượng lớn thì vài giờ. Thức ăn qua dạ dày tuyến tương đối nhanh (hầu như không dừng lại ở đây), tại đây có phản ứng axit và dịch vị của dạ dày tuyến tiết ra khoảng 30 phút: gà 11,3 ml còn ở ngỗng là 24 ml ở giờ thứ nhất sau khi ăn dịch vị tiết nhiều hơn. * Tiêu hóa ở ruột Quá trình tiêu hoá các chất dinh dưỡng đều xảy ra ở ruột non gia cầm. Các men tiêu hoá quan trọng nhất là dịch dạ dày, cùng với mật đi vào manh tràng, chất tiết của các tuyến ruột có ý nghĩa kém hơn (Nguồn: The poultry new, 2018). Các men trong ruột hoạt động trong môi trường axit yếu, kiềm yếu; pH dao động trong những phần khác nhau của ruột. Dịch ruột là một chất lỏng đục, có phản ứng kiềm yếu (pH là 7,42) với tỷ trọng 1,0076. Trong thành phần dịch ruột có các men proteolytic, aminolytic và lypolytic và cả men enterokinaza. Dịch tuỵ là một chất lỏng không màu, hơi mặn, có phản ứng hơi toan hoặc hơi kiềm (pH 7,2 - 7,5). Trong chất khô của dịch, ngoài các men, còn có các axit amin, lipit và các chất khoáng (NaCl, CaCl2, NaHCO3...). Dịch tụy của gia cầm trưởng thành có chứa các men tripsin, amilaza, mantaza, cacbosipeptidaza, invertaza và lipaza. Tripsin được bài tiết ra ở dạng chưa hoạt hoá là tripsinogen, dưới tác động của men dịch ruột enterokinaza, nó được hoạt hoá, phân giải các protein phức tạp ra các axit amin. Men proteolytic khác là các cacbosipeptidaza được tripsin hoạt hoá cũng có tính chất này.
  18. 10 Các men amilaza và mantaza phân giải các polysacarit đến các monosacarit như glucoza, lipaza được dịch mật hoạt hoá, phân giải lipit thành glyserin và axit béo. Các quá trình tiêu hoá và hấp thu ở ruột non xảy ra đặc biệt tích cực. Sự phân giải các chất dinh dưỡng không chỉ có trong khoang ruột (tiêu hoá ở khoang), mà cả ở trên bề mặt các lông mao của các tế bào biểu bì (sự tiêu hoá ở màng). Các cấu trúc phân tử và trên phân tử của thức ăn có kích thước lớn được phân giải dưới tác động của các men trong khoang ruột, tạo ra các sản phẩm trung gian nhỏ hơn, chúng đi vào vùng có nhiều nhung mao của các tế bào biểu mô. Trên các nhung mao có các men tiêu hoá, tại đây diễn ra giai đoạn cuối cùng của sự thuỷ phân để tạo ra sản phẩm cuối cùng như axit amin, monosacarit chuẩn bị cho việc hấp thu. Khả năng tiêu hoá chất xơ của gia cầm rất hạn chế. Cũng như ở động vật có vú, các tuyến tiêu hoá của gia cầm không tiết ra một men đặc hiệu nào để tiêu hoá xơ. Một lượng nhỏ chất xơ được phân giải trong manh tràng bằng các men do vi khuẩn tiết ra. Những gia cầm nào có manh tràng phát triển hơn như đà điểu, ngan, ngỗng... thì các chất xơ được tiêu hoá nhiều hơn. 2.2.1.3. Đặc điểm sinh lý và giải phẫu cơ quan hô hấp của gà Theo Trần Thanh Vân và cs (2015) [8] cho biết: hệ hô hấp của gia cầm gồm: lỗ mũi, xoang mũi, khí quản, 2 phế quản, 2 phổi, 9 túi khí. Hai lỗ mũi nằm ở gốc mỏ và có đường kính rất nhỏ. Ở gà, phía ngoài hai lỗ mũi có “van mũi hoá sừng bất động” và xung quanh lỗ mũi có lông cứng nhằm ngăn ngừa bụi và nước. Xoang mũi được phát triển từ xoang miệng sơ cấp ở ngày ấp thứ 7. Xoang mũi ngắn, chia ra 2 phần: phần xương và phần sụn. Xoang mũi nằm ở mỏ trên. Xoang mũi là cơ quan thu nhận và lọc khí rồi chuyển vào khí quản, ở
  19. 11 gà thanh quản dưới có hai nếp gấp liên kết, hai nếp gấp đó bị dao động bởi không khí và tạo nên âm thanh. Khí quản là ống tương đối dài bao gồm nhiều vòng sụn và nhiều vòng hoá xương. Số vòng khí quản ở gà là 110 - 120 và hầu hết là sụn, còn ở thuỷ cầm hầu hết đã hoá xương. Khí quản tương đối cong queo, thành khí quản được cấu tạo bởi màng nhầy, màng xơ đàn hồi và màng thanh dịch ngoài. Khí quản chia ra làm hai phế quản ở xoang ngực phía sau xương ngực. Mỗi phế quản dài 6 - 7 cm và có đường kính 5 - 6 mm. Một ống phế quản nối với lá phổi bên trái, còn một ống nối với lá phổi bên phải. Thành phế quản cấu tạo bởi màng nhầy (ở đó có nhiều tuyến nhỏ tạo ra các dịch nhầy, màng xơ đàn hồi), có các bán khuyên sụn trong suốt và thanh dịch ngoài. Phổi và phế quản được hình thành từ các nếp gấp ống hầu ở cuối khí quản vào ngày ấp thứ 4, ở ngày ấp thứ 5 xuất hiện túi phổi có màu dạng phế quản. Ở ngày ấp thứ 9 phổi đang phát triển và chia ra mạng lưới phế quản, ở phần cuối của nó hình thành các ống hô hấp. Phổi của gia cầm màu đỏ tươi, cấu trúc xốp, có dạng bọc nhỏ kéo dài, ít đàn hồi. Phổi nằm ở xoang ngực phía trục xương sống từ trục xương sườn thứ nhất đến mép trước của thận. Trọng lượng của phổi vào khoảng 1/180 thể trọng gia cầm, phụ thuộc vào tuổi và loài. Chức năng chính của phổi là làm nhiệm vụ trao đổi khí. Túi khí là tổ chức mỏng bên trong chứa đầy khí. Các túi khí là sự mở rộng và tiếp dài của phế quản. Cơ thể gia cầm có 9 túi khí chính, trong đó có 4 đôi xếp đối xứng, còn 1 túi khí đơn. Các đôi túi khí xếp đối xứng là đôi túi khí xương đòn, đôi túi khí ngực trước, đôi túi khí ngực sau, đôi túi khí bụng. Túi khí đơn là túi khí cổ. Các túi khí thực ra không phải là xoang tận cùng của phế quản sơ cấp và phế quản thứ cấp mà tất cả chỉ là phế nang khổng lồ.
  20. 12 Theo Trần Thanh Vân và cs (2015) [8] tần số hô hấp dao động trong khoảng rất lớn, nó phụ thuộc vào loài, tuổi, sức sản xuất, trạng thái sinh lý của gia cầm và điều kiện thức ăn, nuôi dưỡng, nhiệt độ, độ ẩm, thành phần không khí. Trong điều kiện nuôi dưỡng tốt, tần số hô hấp tương đối ổn định, gia cầm càng lớn thì tần số hô hấp càng nhỏ, ban đêm tần số hô hấp giảm chậm xuống 30 - 40 %. Nhiệt độ tăng tần số hô hấp cũng tăng. Nếu nhiệt độ tăng tới 370C thì nhịp thở của gà lên tới 150 lần/phút. Tần số hô hấp ở gà trưởng thành là 25 - 45 lần/phút. Gà từ 4 - 20 ngày tuổi là 30 - 40 lần/phút. Cơ chế hô hấp của gia cầm gồm động tác hít vào và động tác thở ra với sự hoạt động của phổi và hệ thống 9 túi khí chính. Vận động của xương sườn đóng vai trò quan trọng trong cử động hô hấp. Lúc giãn, không khí xoang ngực giãn và mở rộng làm cho áp lực xoang ngực thấp hơn áp lực bên ngoài, do đó không khí từ ngoài đi vào trong phổi. Lúc hít vào, không khí qua phổi vào các nhánh nhỏ và vào các túi khí. Lúc thở ra thì ngược lại, không khí đi từ các túi khí đi ra ngoài qua phổi lần thứ hai, vì vậy người ta gọi là cơ chế hô hấp kép. Vì phổi gia cầm nhỏ nhưng do không khí tuần hoàn hai lần nên lượng oxygen cung cấp vẫn đảm bảo. Trong thời gian ngủ quá trình trao đổi chất nói chung giảm xuống 50%. Trong thời gian hoạt động mạnh (bay, chạy, nhảy…) quá trình trao đổi chất tăng lên và mức độ trao đổi khí tăng lên 60 - 100%. Hoạt động của phổi và túi khí của gia cầm bao gồm: khí lưu thông, khí hít vào thêm, khí thở ra thêm. Hoạt động của phổi và túi khí nói lên khả năng hô hấp lớn nhất của gia cầm. Sau khi thở ra thêm, trong phổi vẫn còn một lượng khí nhỏ lưu lại gọi là khí cặn. Hoạt động phổi và túi khí của gà tổng cộng là 169 cm3. Một lượng nhỏ khí O2 được hòa tan vào máu và theo máu đến các mô bào, còn phần lớn kết hợp với hemoglobin trong hồng cầu để tạo Oxy -
nguon tai.lieu . vn