Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ----------------------------- NGUYỄN THỊ TRANG Tên chuyên đề: "THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG, PHÒNG TRỊ MỘT SỐ BỆNH TRÊN LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI TRẠI MINH CHÂU, THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH" KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ----------------------------- NGUYỄN THỊ TRANG Tên chuyên đề: "THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG, PHÒNG TRỊ MỘT SỐ BỆNH TRÊN LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI TRẠI MINH CHÂU, THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH" KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Lớp: TY47 - N04 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Quang Tính Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian thực tập tại trường và thực tập tại cơ sở, đến này tôi đã hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp của mình. Để có được kết quả này ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ chu đáo, tận tình của nhà trường, các thầy giáo cô giáo trong Khoa Chăn nuôi Thú y, Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, Công Ty TNHH Minh Châu, trang trại lợn của bác Hoàng Văn Châu. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới: Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa và các thầy giáo, cô giáo, cán bộ công nhân viên khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã dạy bảo tận tình tôi trong toàn khóa học tập tại trường. Tôi xin chân thành cảm ơn tới Công ty TNHH Minh Châu đã giúp và tạo điều kiện tốt nhất đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập giúp tôi hoàn thành tốt công việc trong thời gian thực tập tại cơ sở. Tôi xin cảm ơn tới trang trại bác Hoàng Văn Châu, phường Hà Khánh, Thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, cho tôi địa điểm tiến hành thực tập và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng chân thành cảm ơn tới sự giúp đỡ hướng dẫn tận tình của thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Quang Tính luôn giúp đỡ, động viên và hướng dẫn chỉ bảo tận tình trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đại học này. Để góp phần cho việc thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đạt kết quả tốt, tôi nhận được sự quan tâm giúp đỡ và động viên của gia đình, bạn bè. Tôi xin bày tỏ lòng chân thành trước mọi sự giúp đỡ vô cùng quý báu đó. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Nguyễn Thị Trang
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Quy định khối lượng thức ăn chuồng bầu ...................................... 16 Bảng 2.2. Khẩu phần ăn của lợn mẹ trước và sau khi đẻ ................................ 18 Bảng 2.3. Những biểu hiện khi lợn sắp đẻ ...................................................... 20 Bảng 2.4. Lịch sát trùng chuồng trại tại cơ sở ................................................ 26 Bảng 2.5. Lịch phòng bệnh của trại lợn nái .................................................... 29 Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn của trại Minh Châu qua 3 năm 2017 - 2019.......... 39 Bảng 4.2. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại qua 6 tháng thực tập ............................................................................................................ 40 Bảng 4.3 Kết quả theo dõi tình hình sinh sản của lợn nái .............................. 41 Bảng 4.4 Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại ..................................... 43 Bảng 4.5 Kết quả tiêm vắc xin, thuốc phòng bệnh cho đàn lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi. ............................................................................................. 44 Bảng 4.6. Kết quả chẩn đoán trên đàn lợn nái ................................................ 48 Bảng 4.7. Kết quả chẩn đoán cho đàn lợn con tại trại .................................... 50 Bảng 4.8. Kết quả thực hiện các công việc khác ............................................ 52
  5. iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Ý nghĩa CP: Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam Cs: Cộng sự ĐVT: Đơn vị tính E.coli: Escherichia coli L: Landrace LMLM: Lở mồm long móng NLTĐ: Năng lượng trao đổi Nxb: Nhà xuất bản TB: Trung bình TNHH: Trách nhiệm hữu hạn Y: Yorkshire
  6. iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii MỤC LỤC ........................................................................................................ iv Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài .................................................................. 1 1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 1 1.2.2. Yêu cầu của đề tài ................................................................................... 2 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3 2.1.1. Điều kiện của trang trại ........................................................................... 3 2.1.2. Đặc điểm khí hậu .................................................................................... 3 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại............................................................................ 4 2.1.4. Cơ sở vật chất của trại ............................................................................. 4 2.1.5. Thuận lợi, khó khăn ................................................................................ 7 2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong ngoài nước .......... 7 2.2.1. Những hiểu biết về sinh sản của lợn nái ................................................. 7 2.2.2 Những hiểu biết về đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ .................. 9 2.2.3. Quy trình chăm sóc nuôi dưỡng lợn con và lợn nái sinh sản giai đoạn chửa, đẻ, nuôi con ........................................................................................... 13 2.2.4. Những hiểu biết về phòng và trị bệnh cho vật nuôi .............................. 23 2.2.5. Một số bệnh hay gặp ở lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ ................ 30 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 37 3.1. Đối tượng ................................................................................................. 37
  7. v 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 37 3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................... 37 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ...................................................... 37 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 37 3.4.2. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu ........................................................ 37 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 38 Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 39 4.1. Tình hình chăn nuôi tại trại ...................................................................... 39 4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn nái đẻ, nuôi con và lợn con theo mẹ ................................................................................... 40 4.2.1. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng tại trại qua 6 tháng thực tập ............................................................................................................ 40 4.3. Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại cơ sở........................................... 41 4.4. Kết quả thực hiện các biện pháp vệ sinh phòng bệnh cho lợn nái sinh sản tại cơ sở ........................................................................................................... 42 4.4.1. Thực hiện biện pháp vệ sinh phòng bệnh ............................................. 42 4.4.2. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con ....... 44 4.5. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn nái và lợn con tại trại ........................... 45 4.5.1. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn nái ..................................................... 45 4.5.2. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn con .................................................... 49 4.6. Kết quả thực hiện các công tác khác ........................................................ 50 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 53 5.1. Kết luận .................................................................................................... 53 5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 57 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 55 PHỤ LỤC
  8. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trong vài năm gần đây, chăn nuôi lợn giữ một vị trí quan trọng trong ngành nông nghiệp của Việt Nam. Con lợn được xếp hàng đầu trong số các vật nuôi, cung cấp phần lớn thực phẩm cho nhân dân và phân bón cho sản xuất nông nghiệp. Ngày nay chăn nuôi lợn còn có tầm quan trọng đặc biệt nữa là tăng kim ngạch xuất khẩu, đây cũng là nguồn thu nhập ngoại tệ đáng kể cho nền kinh tế quốc dân. Tuy có rất nhiều thuận lợi nhưng ngành chăn nuôi lợn ở nước ta hiện nay vẫn đang gặp rất nhiều khó khăn, nhất là trong tình hình đất nước ta gia nhập hiệp định TPP thì càng yêu cầu ngành chăn nuôi trong nước phải có bước phát triển mạnh. Ngoài việc cung cấp nhu cầu hàng ngày lượng thực phẩm người chăn nuôi chúng ta phải cạnh tranh với các nước trên thế giới nhất là khi ngành chăn nuôi của chúng ta còn lạc hậu chưa phát triển. Đứng trước yêu cầu đó, ngành chăn nuôi nói chung cũng như ngành chăn nuôi lợn nói riêng phải có một bước phát triển mới để sánh kịp với các nước khác trên thế giới. Đặc biệt hiện nay tình hình chăn nuôi lợn gặp rất nhiều khó khăn nên chúng ta phải thực hiện nghiêm túc quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng, quy trình phòng và trị bệnh khắt khe. Trước thực tế đó em thực hiện chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng trị một số bệnh trên lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại Minh Châu, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh”. 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục đích - Đánh giá tình hình chăn nuôi tại công ty TNHH Minh Châu, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
  9. 2 - Thực hiện được quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái sinh sản. - Đánh giá tỷ lệ mắc một số bệnh trên đàn lợn nái và hiệu quả điều trị bệnh. 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề - Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại công ty TNHH Minh Châu, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh. - Áp dụng được quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái nuôi chuồng kín tại cơ sở. - Đánh giá được tỷ lệ mắc bệnh trên đàn lợn nái và hiệu quả điều trị bệnh.
  10. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Điều kiện của trang trại * Vị trí địa lý Thành phố Hạ Long nằm ở trung tâm của tỉnh Quảng Ninh, có diện tích 271,95 km², với chiều dài bờ biển gần 50 km. Phía Đông Hạ Long giáp thành phố Cẩm Phả Phía Tây giáp thị xã Quảng Yên Phía Bắc giáp huyện Hoành Bồ Phía Nam là vịnh Hạ Long. Trại lợn Minh Châu là trại gia công của công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam. Trang trại được xây dựng trên địa bàn phường Hà Khánh, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh có địa hình khá phức tạp, đồi núi cao nằm sâu trong khu vực khai thác than xa khu dân cư với tổng diện tích khoảng 150 ha, sử dụng 8 ha. 2.1.2. Đặc điểm khí hậu Thành phố Hạ Long là một thành phố thuộc tỉnh Quảng Ninh, ở vùng Đông Bắc Bộ, chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa thuộc vùng khí hậu ven biển, với 2 mùa rõ rệt là mùa đông và mùa hè. Do đó trại lợn của công ty TNHH Minh Châu cũng chịu ảnh hưởng chung của khí hậu vùng. Nhiệt độ: Trung bình năm là 23,70C. Mùa đông thường bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, nhiệt độ trung bình là 16,7 0C, có những ngày nhiệt độ xuống 50C. Mùa hè từ tháng 5 đến tháng 10, nhiệt độ trung bình vào mùa hè là 28,60C, nóng nhất có thể lên đến 38 0C.
  11. 4 - Lượng mưa trung bình một năm là 1832 mm, phân bố không đều theo 2 mùa. Mùa hè, mưa từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm từ 80 – 85 % tổng lượng mưa cả năm. Lượng mưa cao nhất vào tháng 7 và tháng 8, khoảng 350 mm. Mùa đông là mùa khô, ít mưa, chỉ đạt khoảng 15 – 20 % tổng lượng mưa cả năm. Lượng mưa ít nhất là tháng 12 và tháng 1, chỉ khoảng từ 4 đến 40 mm. - Độ ẩm không khí trung bình hằng năm là 84 %. Đồng thời khí hậu ở Hạ Long có 2 loại hình gió mùa hoạt động khá rõ rệt là gió Đông Bắc về mùa đông và gió Tây Nam về mùa hè. Hạ Long là vùng biển kín nên ít chịu ảnh hưởng của những cơn bão lớn, sức gió mạnh nhất trong các cơn bão thường là cấp 9, cấp 10. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại Trại gồm có 40 người trong đó có : + 1 quản lý + 3 kỹ sư chính của công ty + 3 tổ trưởng (1 chuồng bầu, 1 chuồng đẻ, 1 hậu bị) + 1 bảo vệ + 25 công nhân và 5 sinh viên + 2 cấp dưỡng Với đội ngũ trên, trại phân ra làm 2 khu vực: Khu vực nuôi dưỡng chăm sóc lợn nái sinh sản bao gồm các tổ khác nhau gồm: Chuồng nái đẻ, chuồng nái chửa, chuồng nái hậu bị, chuồng cai sữa và khu vực nuôi lợn hậu bị. Mỗi tổ thực hiện công việc chuyên biệt một cách nghiêm túc và đúng quy định của trang trại. 2.1.4. Cơ sở vật chất của trại - Trang trại có tổng diện tích khoảng 150 ha, trong đó khu chăn nuôi cùng khu nhà ở, các công trình phụ khác và đất trồng cây ăn quả, ao hồ. Diện tích phần lớn còn lại rừng cây xanh che phủ chủ yếu là keo và bạch đàn để tạo môi trường không khí trong lành và điều hòa lượng nước ngầm.
  12. 5 - Khu chăn nuôi chia làm hai khu riêng biệt gồm chăn nuôi lợn nái sinh sản và chăn nuôi lợn hậu bị. - Khu chăn nuôi lợn nái sinh sản được bố trí xây dựng chuồng trại cho hơn 1200 nái với các giống sản xuất như: Landrace, Yorshire, Duroc được nhập từ nước ngoài về có giá trị kinh tế cao là giống lợn âm tính có khả năng đề kháng cao, tạo ra con giống tốt sức sản xuất cao. Chính vì vậy trang trại là nơi sản xuất ra lợn bố mẹ cung cấp lợn bố mẹ cho toàn bộ trang trại nuôi lợn thuộc chi nhánh công ty CP Việt Nam. - Khu chăn nuôi lợn thịt có 8 dãy chuồng mỗi 1 chuồng gồm 20 ô chuồng, số lợn mỗi chuồng từ 550 đến 700 con, luôn duy trì số lượng lợn trong khoảng 4500 đến 5000 lợn. - Một số công trình phụ khác phục vụ cho chăn nuôi như: Kho thức ăn, kho thuốc, kho vật tư thiết bị điện và cơ khí, phòng pha tinh, phòng khử trùng. - Hệ thống chuồng được xây dựng khép kín và tự động hoàn toàn. Trang thiết bị trong chuồng hiện đại, được bên đối tác của công ty CP thiết kế và xây dựng. Đầu mỗi chuồng là hệ thống giàn mát, cuối chuồng là hệ thống quạt thông gió. Riêng đối với chuồng nái đẻ thì đầu chuồng còn có hệ thống máy sưởi để điều chỉnh nhiệt độ khi thời tiết lạnh giá. - Hệ thống chăn nuôi có silo thức ăn tự động từ chuồng nái chửa, chuồng nái đẻ, chuồng cai sữa đến chuồng hậu bị nên tiết kiệm được nhân lực và mang lại hiệu quả sản xuất cao. - Phòng pha tinh có các dụng cụ hiện đại như: Kính hiển vi, hệ thống cảm biến nhiệt, nồi hấp cách thủy, tủ sấy và các dụng cụ khác. - Trong khu chăn nuôi đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu đều được đổ bê tông và có hố sát trùng. - Nguồn nước thải rửa chuồng trại, xả gầm đều được xử lý qua hệ thống thoát nước ngầm.
  13. 6 - Xung quanh trại còn trồng rau, cây ăn quả, đào ao thả cá tạo môi trường thông thoáng. - Trang trại tự sản xuất vôi để phục vụ công tác phòng dịch nên luôn chủ động trong sản xuất. - Nguồn nước được khai thác sâu trong lòng núi cách biệt khu dân cư với mũi khoan sâu hơn 2000 m cung cấp nguồn nước sạch đã được kiểm định an toàn để phục vụ sản xuất. - Hệ thống xử lý chất thải được xử lý bằng Bioga và hệ thống ép phân tự động hiện đại tạo ra nguồn phân hữu cơ phục vụ sản xuất nông nghiệp. * Cơ cấu đàn lợn nái bao gồm: Nái hậu bị, nái kiểm định và nái cơ bản. Nái hậu bị là nái từ sau khi cai sữa được chọn để làm giống, nuôi cho đến khi phối giống lần đầu có chửa (tuổi chọn lợn để làm giống thường chọn ở tuần tuổi 21). Thời gian nuôi từ 60 ngày tuổi cho đến khi lợn nái động dục và cho phối giống lần đầu có chửa là thời gian nuôi nái hậu bị. Thời gian nuôi hậu bị dài hay ngắn phụ thuộc và giống, sự thành thục về tính dục và thể vóc của từng giống. Đây là bước khởi đầu để nuôi lợn nái sinh sản vì vậy nó có ý nghĩa quyết định đến chất lượng đàn nái và hiệu quả kinh tế chăn nuôi sau này. Quy mô đàn lợn nái tại cơ sở ở mức lớn là trại lợn cụ kỵ sản xuất ra lợn ông bà để cung cấp giống sản xuất cho toàn bộ trang trại tại miền bắc thuộc chi nhánh công ty CP Việt Nam nên nái hậu bị được chọn để làm giống rất nhiều. Khi lợn nái có vấn đề bị loại thải sẽ có lợn để thay thế. Giai đoạn lợn nái kiểm định được tính từ khi phối giống lần đầu có chửa đến khi lợn đẻ và nuôi con 2 lứa đầu. Giai đoạn nuôi lợn nái kiểm định chia làm 2 loại: Nái kiểm định I (bao gồm thời gian nuôi lợn nái hậu bị, thời gian chửa, đẻ và nuôi con lứa 1) và nái kiểm định II (bao gồm thời gian chờ phối sau khi tách con lứa 1, chửa đẻ và nuôi con lứa 2). Nếu chọn những nái kiểm định tốt thì sẽ tạo được đàn nái cơ bản có năng suất cơ bản và hiệu quả kinh tế cao. Lợn nái kiểm định tại cơ sở được chọn lọc rất kỹ càng.
  14. 7 Nái cơ bản là lợn đã đẻ được 2 lứa đầu, phải đạt chất lượng con giống theo tiêu chuẩn quốc gia. Trong thời gian thực tập tại cơ sở, số lượng lợn nái cơ bản được chọn lên làm giống khá nhiều do chất lượng lợn giống được chọn lọc rất kỹ. 2.1.5. Thuận lợi, khó khăn * Thuận lợi - Trại được xây dựng ở vị trí cách xa khu dân cư, thuận tiện đường giao thông. - Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. - Công nhân có tay nghề cao, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm với công việc. - Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại, do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay. - Trang trại liên kết với công ty CP nên chủ động được nguồn thức ăn, thuốc điều trị. * Khó khăn - Giá cả thị trường luôn biến động, giá thịt lợn giảm xuống thấp khiến doanh nghiệp thua lỗ. - Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phòng và chữa bệnh cao. - Giá thức ăn chăn nuôi mỗi ngày một tăng khiến chi phí thức ăn tăng cao gây ảnh hưởng tới chăn nuôi của trang trại. 2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong ngoài nước 2.2.1. Những hiểu biết về sinh sản của lợn nái Theo Nguyễn Quang Linh (2005) [11]; thời gian chửa của lợn trung bình là 114 ngày, dao động trong vòng từ 112 ngày đến 116 ngày chia làm hai giai đoạn: + Giai đoạn chửa kỳ I: Từ lúc phối giống có chửa đến ngày chửa thứ 84. Bào thai phát triển chậm, chỉ chiếm 1/4 khối lượng lợn con sơ sinh.
  15. 8 + Giai đoạn chửa kỳ II: Từ ngày 84 đến khi đẻ, bào thai lớn nhanh chiếm 3/4 trọng lượng sơ sinh. Mỗi giai đoạn này đòi hỏi kỹ thuật chăm sóc là khác nhau. Đặc biệt chú ý trong 2 tuần cuối (100 - 114 ngày) dinh dưỡng và chăm sóc phải thật hợp lý. Đây là thời kỳ lợn mẹ cần nhiều chất dinh dưỡng nhất cho sự phát triển của bào thai. Tuy nhiên thể tích bào thai lớn làm giảm lượng thức ăn thu nhận, vì vậy cần phải cho nái ăn nhiều bữa và đảm bảo chất dinh dưỡng. Trong thời kỳ mang thai tính thèm ăn của nái bị giảm xuống, để khắc phục điều này cần chế biến và bảo quản thức ăn thật tốt, kích thích tính ngon miệng cho nái thu nhận thức ăn cao. Giai đoạn này lợn mẹ cần sự yên tĩnh, những tác động kích thích từ bên ngoài dễ dẫn đến hiện tượng đẻ non hay xáo trộn sinh lý lợn mẹ, gây khó khăn khi đẻ. Khi thai đã thành thục sẽ được cơ thể mẹ đẩy ra ngoài (trong khoảng 113 - 116 ngày), lợn thường đẻ vào ban đêm, thời gian đẻ trung bình từ 2 - 6 giờ. Nếu sức khoẻ của lợn mẹ và các thai bình thường thì không cần can thiệp nhiều trong khi lợn đẻ.  Một số chỉ tiêu đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái - Số con sơ sinh còn sống đến 24h/lứa đẻ Lợn con mới sinh có thể chia thành 3 dạng dưới đây: Loại thai non: Là loại thai phát triển không hoàn toàn, chết trong thời gian có chửa và trước khi sinh ra. Loại thai gỗ: Là loại thai chết trong tử cung lợn mẹ lúc 25 - 90 ngày tuổi. Dịch thai và tất cả các dịch trong tế bào tổ chức bào thai được cơ thể mẹ hấp thụ qua niêm mạc tử cung, các tổ chức khác của thai rắn lại, thể tích co nhỏ thành cục màu nâu đen, cứng. Loại đẻ ra còn sống: Trong vòng 24 giờ sau khi sinh, những lợn con không đạt khối lượng sơ sinh trung bình của giống, không phát dục hoàn toàn,
  16. 9 dị dạng... thì sẽ bị loại thải. Ngoài ra, một số lợn con mới sinh chưa nhanh nhẹn dễ bị lợn mẹ đè chết. Số con chết lúc sơ sinh, số thai non, số thai gỗ là nguyên nhân làm giảm số lượng lợn con sơ sinh sống đến 24 giờ/lứa. - Số con cai sữa/nái/năm Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [15] hiệu quả chăn nuôi lợn nái sinh sản được đánh giá bằng số lợn con cai sữa/nái/năm. Các nhà nghiên cứu tập trung vào vấn đề lợn con chết từ sơ sinh đến cai sữa đã thống kê khoảng 3 - 5% số lợn con chết khi sơ sinh, bao gồm: Lợn chết do lợn mẹ đẻ khó và lợn con chết trong giai đoạn chửa kỳ cuối. Các nguyên nhân chủ yếu lợn con chết trong giai đoạn từ sơ sinh đến cai sữa là bị lợn mẹ đè và không bú được chiếm 50%, nhiễm khuẩn 11,1%, dinh dưỡng kém 8%, di truyền 4,5%, các nguyên nhân khác 26,4%. Do đó, cùng với việc cải tạo điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc, tích cực kiểm tra thành tích sinh sản của lợn nái thì khả năng truyền giống của lợn đực rất cần thiết, có ý nghĩa trong công tác giống và thực tiễn sản xuất. 2.2.2 Những hiểu biết về đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ  Đặc điểm về sinh trưởng, phát dục Đối với lợn con nói riêng và gia súc nói chung, thời kỳ con mẹ mang thai gia súc mẹ được chăm sóc chu đáo, bào thai sẽ phát triển tốt, con sinh ra sẽ khoẻ mạnh. Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [15], so với khối lượng sơ sinh thì khối lượng lợn con lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 2 lần, lúc 21 ngày tuổi tăng gấp 4 lần, lúc 30 ngày tuổi tăng gấp 5 - 6 lần, lúc 40 ngày tuổi tăng gấp 7 – 8 lần, lúc 50 ngày tuổi tăng gấp 10 lần, lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 12 – 14 lần. Lợn con bú sữa sinh trưởng và phát triển nhanh nhưng không đồng đều qua các giai đoạn, nhanh trong 21 ngày đầu sau đó giảm dần. Có sự giảm này là do nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là do lượng sữa mẹ bắt đầu giảm và
  17. 10 hàm lượng hemoglobin trong máu của lợn con bị giảm. Thời gian bị giảm sinh trưởng kéo dài khoảng 2 tuần hay còn gọi là giai đoạn khủng hoảng của lợn con. Chúng ta hạn chế sự khủng hoảng này bằng cách cho ăn sớm. Do lợn con sinh tưởng nhanh nên quá trình tích luỹ các chất dinh dưỡng mạnh. Lợn con sau 3 tuần tuổi mỗi ngày có thể tích lũy 9 – 14 gam protein/1kg khối lượng cơ thể, trong khi đó lợn con trưởng thành chỉ tích lũy được 0,3 – 0,4 gam protein/1kg khối lượng cơ thể, lợn con cần ít năng lượng nghĩa là tiêu tốn năng lượng ít hơn lợn trưởng thành. Vì vậy, cơ thể của lợn con chủ yếu là nạc, mà để sản xuất ra 1kg thịt nạc cần ít năng lượng hơn để tạo ra 1kg mỡ.  Đặc điểm tiêu hoá Đặc điểm giải phẫu cơ quan tiêu hoá của lợn con: miệng, hầu, thực quản, dạ dày, ruột non, ruột già, hậu môn. Cơ quan tiêu hoá của lợn con phát triển nhanh nhưng chưa hoàn chỉnh, các tuyến tiêu hoá phát triển chưa đồng bộ, dung tích của bộ máy tiêu hoá còn nhỏ, thời kỳ bú sữa cơ quan phát triển hoàn thiện dần. Dung tích bộ máy tiêu hoá tăng nhanh trong 60 ngày đầu: dung tích dạ dày lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần, lúc 20 ngày tuổi gấp 8 lần và lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 60 lần so với lúc sơ sinh (dung tích dạ dày lúc sơ sinh khoảng 0,12 lít). Còn dung tích ruột già lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 50 lần so với lúc sơ sinh. Sự tăng về kích thước cơ quan tiêu hoá giúp lợn con tích luỹ được nhiều thức ăn và tăng khả năng tiêu hoá các chất. Mặc dù vậy, ở lợn con, các cơ quan chưa thành thục về chức năng, đặc biệt là hệ thần kinh. Do đó, lợn con phản ứng rất chậm chạp đối với các yếu tố tác động lên chúng. Do chưa thành thục nên cơ quan tiêu hoá của lợn con cũng rất dễ mắc bệnh, dễ rỗi loạn tiêu hoá. Một đặc điểm cần lưu ý ở lợn con là có giai đoạn không có axit HCl trong dạ dày. Giai đoạn này được coi như một tình trạng thích ứng tự nhiên.
  18. 11 Nhờ vậy nó tạo được khả năng thẩm thấu các kháng thể có trong sữa đầu của lợn mẹ. Trong giai đoạn này dịch vị không có khả năng phân giải protein mà chỉ có khả năng làm vón sữa đầu và sữa. Còn huyết thanh chứa albumin và globulin được chuyển xuống ruột và thẩm thấu vào máu. Ở lợn con từ 14 – 16 ngày tuổi, tình trạng thiếu axit HCl ở dạ dày không còn gọi là trạng thái bình thường nữa. Việc tập cho lợn con ăn sớm có tác dụng thúc đẩy bộ máy tiêu hoá của lợn con phát triển nhanh và sớm hoàn thiện. Vì thế sẽ rút ngắn được giai đoạn thiếu HCl. Bởi vì khi được bổ sung thức ăn thì thức ăn sẽ kích thích tế bào vách dạ dày tiết ra HCl ở dạng tự do sớm hơn và tăng cường phản xạ tiết dịch vị (giai đoạn con non khác với con trưởng thành là chỉ tiết dịch vị khi thức ăn vào dạ dày). Lợn con dưới 1 tháng tuổi, dịch vị không có HCl tự do, lúc này lượng axit tiết ra rất ít và nhanh chóng kết hợp với dịch nhày của dạ dày, hiện tượng này gọi là hypohydric. Do dịch vị chưa có HCl tự do nên men pepsin trong dạ dày lợn chưa có khả năng tiêu hoá protein của thức ăn. Vì HCl tự do có tác dụng kích hoạt men pepsinnogen không hoạt động thành men pepsin hoạt động và men này mới có khả năng tiêu hoá protein. Enzym trong dịch vị dạ dày lợn con đã có từ lúc mới đẻ, tuy nhiên lợn trước 20 ngày tuổi không thấy khả năng tiêu hoá thực tế của dịch vị có enzym, sự tiêu hao của dịch vị tăng theo tuổi một cách rõ rệt khi cho ăn các loại thức ăn khác nhau, thức ăn hạt kích thích tiết ra dịch vị mạnh. Hơn nữa dịch vị thu được khi cho thức ăn hạt kích thích HCl nhiều hơn và sự tiêu hoá nhanh hơn dịch vị thu được khi cho uống sữa, đây là cơ sở cho việc bổ sung sớm thức ăn và cai sữa sớm cho lợn con. Thực nghiệm còn xác nhận rằng nhiều loại vi khuẩn đường ruột đã sinh ra các chất kháng sinh ức chế sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh, khi lợn con sinh ra hệ vi sinh vật đường ruột chưa phát triển đầy đủ số lượng vi khuẩn có
  19. 12 lợi, chưa có khả năng kháng lại vi khuẩn gây bệnh nên rất dễ nhiễm bệnh đường tiêu hoá. Vi khuẩn gây bệnh phó thương hàn, vi khuẩn gây thối rữa ở lợn con mới sinh.  Đặc điểm về cơ năng điều tiết của lợn con Cơ năng điều tiết thân nhiệt của lợn con chưa hoàn chỉnh vì vỏ đại não của lợn con chưa phát triển hoàn thiện. Do đó việc điều tiết thân nhiệt và năng lực phản ứng kém, dễ bị ảnh hưởng bởi môi trường (nhiệt độ, độ ẩm). Ở lợn con, khả năng sinh trưởng và phát triển nhanh, yêu cầu về dinh dưỡng ngày càng tăng cao. Trong khi đó sản lượng sữa của lợn mẹ tăng dần đến 2 tuần sau khi đẻ và sau đó giảm dần cả về chất và lượng. Đây là mâu thuẫn giữa nhu cầu dinh dưỡng của lợn con và khả năng cung cấp sữa của lợn mẹ. Nếu không kịp thời bổ sung thức ăn cho lợn con thì lợn thiếu dinh dưỡng dẫn đến sức đề kháng yếu, lợn con gầy còm, nhiều lợn con mắc bệnh. Vì vậy nên tiến hành cho lợn con tập ăn sớm để khắc phục tình trạng khủng hoảng trong thời kỳ 3 tuần tuổi và giai đoạn sau cai sữa. Lợn con dưới 3 tuần tuổi cơ năng điều tiết thân nhiệt chưa hoàn chỉnh nên thân nhiệt chưa ổn định, nghĩa là sự thải nhiệt và sinh nhiệt chưa cân bằng. Khi còn là bào thai, các chất dinh dưỡng được mẹ cung cấp qua nhau thai, điều kiện sống tương đối ổn định. Lợn con sơ sinh gặp điều kiện sống hoàn toàn mới, nếu chăm sóc không tốt rất dễ mắc bệnh còi cọc và chết. Ngoài ra lớp mỡ dưới da của lợn con còn mỏng, lượng mỡ glycogen dự trữ trong cơ thể lợn con thấp, trên cơ thể lợn con lông còn thưa, mặt khác diện tích bề mặt cơ thể so với khối lượng cơ thể chênh lệch tương đối cao nên lợn con dễ bị mất nhiệt và khả năng cung cấp nhiệt cho lợn con chống rét còn thấp dẫn đến lợn con rất dễ mắc bệnh khi thời tiết thay đổi.
  20. 13  Đặc điểm về khả năng hình thành kháng thể miễn dịch của lợn con Phản ứng miễn dịch là khả năng đáp ứng của cơ thể. Phần lớn các chất lạ là mầm bệnh. Mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể lợn con tương đối dễ dàng, do chức năng của các tuyến chưa hoàn chỉnh. Ở lợn con lượng enzym tiêu hoá và lượng HCl tiết ra còn ít, chưa đủ để đáp ứng cho quá trình tiêu hoá, gây rối loạn trao đổi chất, dẫn tới khả năng tiêu hoá kém, hấp thu kém. Trong giai đoạn này mầm bệnh (Salmonella spp, E.coli…) dễ dàng xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu hoá và gây bệnh. Lợn con đẻ ra trong cơ thể hầu như chưa có kháng thể. Lượng kháng thể tăng nhanh sau khi lợn con được bú sữa đầu của lợn mẹ. Cho nên khả năng miễn dịch của lợn con là hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào lượng kháng thể hấp thu được nhiều hay ít từ sữa đầu của lợn mẹ. 2.2.3. Quy trình chăm sóc nuôi dưỡng lợn con và lợn nái sinh sản giai đoạn chửa, đẻ, nuôi con * Chế độ dinh dưỡng Yếu tố quan trọng đối với lợn nái mang thai và nuôi con là phải cung cấp đầy đủ số lượng và chất lượng dinh dưỡng cần thiết để có hiệu quả sinh sản cao. Chế độ dinh dưỡng bao gồm: Dinh dưỡng năng lượng, dinh dưỡng protein, ảnh hưởng của khoáng chất, nguyên tố đa vi lượng và ảnh hưởng của vitamin. - Nhu cầu năng lượng Năng lượng không thể thiếu được cho cơ thể mẹ duy trì nuôi thai, tiết sữa, nuôi con. Nhu cầu năng lượng khác nhau tùy thuộc từng giai đoạn. Cần phải đủ nhu cầu về năng lượng cho lợn nái, tránh cung cấp thừa gây lãng phí thức ăn, giảm giá thành sản phẩm. Nếu thiếu sẽ ảnh hưởng đến sinh lý bình thường của con vật. Năng lượng được cung cấp dưới hai dạng: Gluxit chiếm 70 - 80%, lipit 10 - 13% tổng số năng lượng cung cấp.
nguon tai.lieu . vn