- Trang Chủ
- Nông - Lâm - Ngư
- Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại Bùi Huy Hạnh, xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương
Xem mẫu
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------
HUỲNH THÙY TRANG
Tên đề tài:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG
TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI BÙI HUY HẠNH,
XÃ TÁI SƠN, HUYỆN TỨ KỲ, TỈNH HẢI DƯƠNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2014 - 2018
Thái Nguyên – năm 2018
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------
HUỲNH THÙY TRANG
Tên đề tài:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG
TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI BÙI HUY HẠNH,
XÃ TÁI SƠN, HUYỆN TỨ KỲ, TỈNH HẢI DƯƠNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Lớp: TY - K46 - N02
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2014 - 2018
Giảng viên hướng dẫn: TS. Hoàng Hải Thanh
Thái Nguyên – năm 2018
- i
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập tại trường và thực tập tại cơ sở, đến nay em
đã hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp của mình. Để có được kết quả này
ngoài sự nỗ lực của bản thân, em luôn nhận được sự giúp đỡ chu đáo, tận
tình của nhà trường, các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y, Trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn
sâu sắc tới:
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm
khoa cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y đã tận
tình dạy dỗ dìu dắt em trong suốt quá trình học tập tại trường.
Trang trại chăn nuôi Bùi Huy Hạnh, xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải
Dương đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập, giúp em
hoàn thành tốt công việc trong thời gian thực tập tại cơ sở.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Hoàng Hải
Thanh đã luôn động viên, giúp đỡ và hướng dẫn chỉ bảo em tận tình trong suốt
quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đại học này.
Để góp phần cho việc thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đạt
kết quả tốt, em đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ và động viên của gia đình
và bạn bè. Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành trước mọi sự giúp đỡ quý
báu đó.
Thái Nguyên, ngày 17 tháng 12 năm 2018
Sinh viên
Huỳnh Thùy Trang
- ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Định mức ăn cho đàn lợn tại trại .................................................... 28
Bảng 2.2: Lịch sát trùng trại lợn nái ............................................................... 30
Bảng 2.3: Lịch phòng bệnh của trại lợn nái .................................................... 31
Bảng 4.1: Kết quả áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái
nuôi tại trại chăn nuôi Bùi Huy Hạnh, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải
Dương. ............................................................................................ 37
Bảng 4.2: Tình hình chăn nuôi lợn tại trại chăn nuôi Bùi Huy Hạnh qua 3
năm 2016 - 2018 ............................................................................. 37
Bảng 4.3. Tỷ lệ lợn nái đẻ phải can thiệp tại cơ sở ......................................... 38
Bảng 4.4. Kết quả trực tiếp điều trị bệnh trên đàn nái sinh sản tại trại.......... 43
Bảng 4.5. Kết quả thực hiện một số biện pháp kỹ thuật trên đàn lợn của trại ...... 44
- iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
CP: Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam
Cs: Cộng sự
E.coli: Escherichia coli
g: Gam
kg: Kilogam
mg: Miligam
ml: Mililit
Nxb: Nhà xuất bản
PGF2α: Prostaglandin F2α
TB: Trung bình
TT: Thể trọng
VTM: Vitamin
- iv
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 1
1.2.1. Mục đích của chuyên đề ......................................................................... 1
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề ........................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Vị trí địa lý .............................................................................................. 3
2.1.2. Đặc điểm khí hậu .................................................................................... 3
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại ........................................................................... 4
2.1.4. Cơ sở vật chất của trại ............................................................................ 4
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại ............................................................... 6
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề ...................................................... 6
2.2.1. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh cho vật nuôi ................................... 6
2.2.2. Những hiểu biết về một số bệnh thường mắc tại cơ sở ........................ 11
2.2.3. Một số hiểu biết về thuốc phòng và trị bệnh sử dụng trong đề tài ....... 21
2.2.4. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn
nái nuôi con ..................................................................................................... 24
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ...................................... 32
2.3.1. Một số nghiên cứu trong nước .............................................................. 32
2.3.2. Một số nghiên cứu ở nước ngoài .......................................................... 34
- v
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH35
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 35
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 35
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 35
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 35
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ............................................................................. 35
3.4.2. Phương pháp thực hiện ......................................................................... 35
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................... 36
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 37
4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn Bùi Huy Hạnh qua 3 năm 2016 – 2018 ... 37
4.2. Tình hình sinh sản của lợn nái ................................................................. 38
4.2.1. Tình hình đẻ của lợn nái tại cơ sở. ........................................................ 38
4.3. Công tác chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn........................................... 40
4.4. Công tác khác ........................................................................................... 44
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 46
5.1. Kết luận .................................................................................................... 46
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 48
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP ..................... 49
- 1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ngành chăn nuôi của nước ta đang ngày càng phát triển, nó không chỉ
cung cấp một lượng lớn thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, mà còn mang
lại thu nhập cho người chăn nuôi, góp phần vào ổn định đời sống người dân.
Chăn nuôi lợn là một nghề quan trọng, gắn liền với đời sống của người nông
dân. Trong những năm gần đây, được sự quan tâm của nhà nước cùng với xu
hướng phát triển của xã hội thì chăn nuôi lợn cũng chuyển từ loại hình chăn
nuôi nông hộ dần sang tập trung trang trại đã giúp cho ngành chăn nuôi lợn
đạt được bước phát triển không ngừng cả về chất lượng và số lượng. Mặt
khác, nước ta cũng có nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển chăn nuôi, đặc
biệt là chăn nuôi lợn như có nguồn nguyên liệu dồi dào cho chế biến thức ăn,
có sự đầu tư của nhà nước…
Để phát triển hơn nữa ngành chăn nuôi, trong đó có chăn nuôi lợn ở
nước ta, chăn nuôi lợn nái là một trong những khâu quan trọng góp phần
quyết định đến sự thành công trong chăn nuôi lợn. Xuất phát từ thực tế trên,
được sự đồng ý của BCN Khoa và cô giáo hướng dẫn em tiến hành thực hiện
chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh
cho lợn nái sinh sản tại trại Bùi Huy Hạnh, xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh
Hải Dương”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích của chuyên đề
Nắm được quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản.
Nắm được các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh sản, khẩu phần ăn và
cách cho ăn cho lợn nái qua từng giai đoạn mang thai.
- 2
Nắm được các bệnh hay xảy ra đối với lợn nái sinh sản và phương pháp
phòng trị bệnh hiệu quả nhất.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
Ðánh giá được tình hình chăn nuôi tại trại Bùi Huy Hạnh, xã Tái Sơn,
huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương.
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái nuôi tại trại.
Xác định tình hình mắc bệnh sinh sản và áp dụng được biện pháp
phòng trị bệnh.
- 3
Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Vị trí địa lý
Trang trại chăn nuôi của ông Bùi Huy Hạnh là một đơn vị chăn nuôi
gia công của công ty cổ phần chăn nuôi CP (Charoen Pokphand Việt Nam).
Trang trại được thành lập và đi vào sản xuất lợn giống theo hướng chăn nuôi
công nghiệp từ năm 2007, địa điểm xây dựng trại tại xã Tái Sơn, huyện Tứ
Kỳ, tỉnh Hải Dương.
Tứ Kỳ là một huyện thuộc tỉnh Hải Dương nằm ở trung tâm đồng bằng
Bắc Bộ. Cũng giống như các huyện khác của tỉnh Hải Dương, Tứ Kỳ nằm
hoàn toàn ở giữa vùng hạ lưu của hệ thống sông Thái Bình, phía đông bắc
giáp huyện Thanh Hà (ranh giới là sông Thái Bình); phía tây bắc giáp thành
phố Hải Dương; phía tây giáp huyện Gia Lộc; phía tây nam giáp huyện Ninh
Giang, đều thuộc tỉnh Hải Dương. Phía đông nam giáp huyện Vĩnh Bảo (ranh
giới là sông Luộc); phía đông giáp huyện Tiên Lãng (ranh giới là một đoạn
sông Thái Bình) thuộc tỉnh Hải Phòng.
2.1.2. Đặc điểm khí hậu
Về điều kiện tự nhiên và các yếu tố khí hậu của xã Tái Sơn có thể khái
quát như sau:
- Lượng mưa hàng năm cao nhất là 2.157 mm, thấp nhất là 1.060 mm,
trung bình là 1.567 mm, lượng mưa tập trung chủ yếu từ tháng 6 đến tháng 7
trong năm.
- Khí hậu: huyện Tứ Kỳ nằm ở khu vực nhiệt đới gió mùa, lạnh về mùa
đông, nóng ẩm về mùa hè. Độ ẩm không khi trung bình hàng năm là 82%, độ
ẩm cao nhất là 88%, thấp nhất là 67%.
- 4
- Nhiệt độ trung bình trong năm là 21C - 23C, mùa nóng tập trung
vào tháng 6 đến tháng 7. Do ảnh hưởng của gió mùa đông bắc và gió mùa
đông nam nên có sự chênh lệch về nhiệt độ trung bình giữa các mùa.
- Về chế độ gió: Gió mùa đông nam thổi từ tháng 3 đến tháng 10, gió
mùa đông bắc thổi từ tháng 11 đến tháng 12.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại
Trại gồm có 24 người trong đó có:
Lao động gián tiếp có 5 người
+ 1 chủ trại
+ 1 kế toán
+ Làm vườn, nấu ăn: 2
+ 1 bảo vệ
Lao động trực tiếp có 19 người
+ Quản lí (thầy giáo của trung tâm đào tạo CP): 1
+ Kĩ sư chăn nuôi: 2
+ Tổ trưởng: 2 (1 chuồng đẻ, 1 chuồng bầu)
+ 14 công nhân
2.1.4. Cơ sở vật chất của trại
Trang trại Bùi Huy Hạnh được Công ty CP chọn là nơi để tập huấn cho
tất cả các kỹ sư mới được tuyển dụng vào công ty. Chính vì vậy, cơ sở vật
chất của trang trại được đầu tư khá đầy đủ, theo đúng quy trình. Trong đó,
trang trại có riêng 2 dãy nhà làm nơi ở và phòng học tập cho các kỹ sư. Đây là
một điều kiện rất thuận lợi cho các sinh viên đến trại thực tập.
- Về cơ sở vật chất:
+ Trang trại có đầy đủ các thiết bị, máy móc để phục vụ cho công
nhân và sinh viên sinh hoạt hàng ngày như: máy giặt, tắm nóng lạnh, tivi,
tủ lạnh, quạt,...
- 5
+ Trại còn đầu tư mua bàn chơi bi a, cầu lông để công nhân giải trí sau
giờ làm việc.
+ Cơ sở vật chất trong chuồng trại chăn nuôi được trại chú trọng đầu tư
theo đúng yêu cầu của công ty CP.
-Trại lợn có khoảng 0,5 ha đất để xây dựng nhà điều hành, nhà cho
công nhân, bếp ăn, các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động
khác của trại.
- Trong các chuồng đều có các cũi sắt (đối với chuồng lợn chửa) và
giường nằm (đối với chuồng lợn đẻ) được lắp đặt theo dãy.
- Có hệ thống quạt gió, dàn mát, điện sáng, núm uống nước cho lợn tự động.
- Có hệ thống bóng điện sưởi ấm cho lợn con vào mùa đông.
- Ngoài ra trại còn có một máy phát điện công suất lớn đủ cung cấp
điện cho cả trại sinh hoạt và hệ thống chuồng nuôi những khi mất điện.
- Về cơ sở hạ tầng:
+ Trại xây dựng gồm 2 khu tách biệt: Khu nhà ở và sinh hoạt của công
nhân, sinh viên và khu chuồng nuôi.
+ Khu nhà ở rộng rãi có đầy đủ nhà tắm, nhà vệ sinh tiện nghi.
+ Khu nhà ăn cũng được tách biệt có nhà ăn ca (buổi trưa) và nhà ăn
chung (buổi tối).
+ Khu nhà bếp rộng rãi và sạch sẽ.
+ Trại có một nhà kho là nơi chứa thức ăn cho lợn và một kho thuốc là
nơi cất giữ và bảo quản các loại thuốc, vắc xin, dụng cụ kỹ thuật để phục vụ
công tác chăm sóc, điều trị cho đàn lợn của trại.
- Hệ thống chuồng nuôi
Khu vực chuồng nuôi của trại được xây dựng trên một khu vực cao, dễ
thoát nước và được bố trí tách biệt với khu sinh hoạt chung của công nhân,
gồm: 6 chuồng lợn đẻ, 2 chuồng lợn chửa, chuồng lợn đực nằm trong chuồng
- 6
lợn chửa 1 và 3 chuồng cách ly (một chuồng cách ly lợn con). Trong đó có 6
dãy chuồng lợn đẻ, mỗi dãy được tách ra làm 2 chuồng nhỏ với 56 ô chuồng
sàn. Chuồng lợn bầu gồm 2 chuồng với kiểu chuồng cũi sắt. Các chuồng nuôi
đều được lắp đặt hệ thống điện chiếu sáng và hệ thống vòi uống nước tự động
ở mỗi ô chuồng. Mùa hè có hệ thống làm mát bằng quạt thông gió và dàn mát.
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại
- Thuận lợi:
+ Trại được xây dựng giữa cánh đồng nên cách xa khu dân cư, không
làm ảnh hưởng đến người dân xung quanh và đảm bảo yêu cầu vệ sinh an
toàn dịch bệnh.
+ Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân của trại có năng lực,
năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm trong công việc.
+ Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại,
do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay.
- Khó khăn:
+ Trại nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn biến
phức tạp nên khâu phòng trừ bệnh gặp nhiều khó khăn.
+ Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phòng và chữa
bệnh cao.
+ Giá thức ăn chăn nuôi mỗi ngày một tăng khiến chi phí thức ăn tăng
cao gây ảnh hưởng tới chăn nuôi của trang trại.
+ Vào khoảng thời gian cuối năm 2016, giá lợn có xu hướng giảm thấp
khiến trang trại gặp nhiều khó khăn hơn.
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề
2.2.1. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh cho vật nuôi
2.2.1.1. Phòng bệnh
Như ta đã biết ‘‘Phòng bệnh hơn chữa bệnh’’‚ nên khâu phòng bệnh
- 7
được đặt lên hàng đầu, nếu phòng bệnh tốt thì có thể hạn chế hoặc ngăn chặn
được bệnh xảy ra. Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp được đưa lên hàng
đầu, xoay quanh các yếu tố môi trường, mầm bệnh, vật chủ. Do vậy, việc
phòng bệnh cũng như trị bệnh phải kết hợp nhiều biện pháp khác nhau.
- Phòng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc nuôi dưỡng tốt:
Bệnh xuất hiện trong một đàn lợn thường do nhiều nguyên nhân phức
tạp, có thể là bệnh truyền nhiễm, hoặc không truyền nhiễm hoặc có sự kết hợp
cả hai. Có rất nhiều biện pháp đã được đưa ra áp dụng nhằm kiểm soát các
khả năng xảy ra bệnh tật trên đàn lợn. Phần lớn các biện pháp này đều nhằm
làm giảm khả năng lan truyền các tác nhân gây bệnh và nâng cao sức đề
kháng của đàn lợn.
Theo Lê Văn Tạo và cs (1993) [18] vi khuẩn E. coli gây bệnh ở lợn là
vi khuẩn tồn tại trong môi trường đường tiêu hoá của vật chủ. Khi môi trường
quá ô nhiễm do vê ṣ inh chuồng trại kém, nước uống thức ăn bi ṇ hiễm vi
khuẩn, điều kiện ngoại cảnh thay đổi, lợn giảm sức đề kháng dễ bi ̣cảm nhiễm
E. coli, bệnh sẽ nổ ra vì vậy mà khâu vê ̣sinh, chăm sóc có một ý nghĩa to lớn
trong phòng bệnh. Trong chăn nuôi việc đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật là
điều rất cần thiết, chăm sóc nuôi dưỡng tốt sẽ tạo ra những gia súc khoẻ
mạnh, có khả năng chống đỡ bệnh tật tốt và ngược lại. Ô chuồng lợn nái phải
được vê ṣ inh tiêu độc trước khi vào đẻ. Nhiệt độ trong chuồng phải đảm bảo
27 – 30oC đối với lợn sơ sinh và 28 - 30oC với lợn cai sữa. Chuồng phải luôn
khô ráo, không thấm ướt. Việc giữ gìn chuồng trại sạch sẽ kín, ấm áp vào mùa
đông và đầu xuân. Nên dùng các thiết bị sưởi điện hoặc đèn hồng ngoại trong
những ngày thời tiết lạnh ẩm để đề phòng bệnh lợn con phân trắng mang laị
hiêụ quả cao trong chăn nuôi.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [17], từ 3 - 5 ngày trước ngày dự
kiến lợn đẻ, ô chuồng lợn nái đã được cọ rửa sạch, phun khử trùng bằng hóa
- 8
chất như Crezin 5% hoặc bằng loại hóa chất khác nhằm tiêu độc khử trùng
chuồng lợn nái trước khi đẻ.
- Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi:
Chuồng trại phải đảm bảo phù hợp với từng đối tượng vật nuôi, thoáng
mát mùa hè, ấm áp mùa đông, đảm bảo cách ly với môi trường xung quanh.
Tẩy uế chuồng trại sau mỗi lứa nuôi bằng phương pháp: Rửa sạch, để khô sau
đó phun sát trùng bằng các loại thuốc sát trùng và trống chuồng ít nhất 15
ngày với vật nuôi thương phẩm, 30 ngày đối với vật nuôi sinh sản. Với những
chuồng nuôi lưu cữu hoặc chuồng nuôi có vật nuôi bị bệnh truyền nhiễm, cần
phải vệ sinh tổng thể và triệt để: Sau khi đưa hết vật nuôi ra khỏi chuồng, xử
lý theo hướng dẫn của thú y, cần phun sát trùng kỹ (pha dung dịch sát trùng
và phun theo hướng dẫn khi chống dịch) toàn bộ chuồng nuôi từ mái, các
dụng cụ và môi trường xung quanh, để khô và dọn, rửa. Các chất thải rắn
trong chăn nuôi cần thu gom để đốt hoặc ủ sinh học, chất thải lỏng, nước rửa
chuồng cần thu gom để xử lý, không thải trực tiếp ra môi trường. Cần phun
sát trùng 1 - 2 lần/tuần trong suốt thời gian trống chuồng, ít nhất trong 30
ngày. Các thiết bị, dụng cụ chăn nuôi cần rửa sạch, phơi khô, sát trùng và đưa
vào kho bảo quản. Vệ sinh và phun sát trùng xung quanh chuồng nuôi.
- Phòng bệnh bằng vắc xin:
Phòng bệnh bằng vắc xin là biện pháp phòng bệnh chủ động có hiệu
quả nhất.
Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [10] vắc xin là một
chế phẩm sinh học mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần phòng cho một
bệnh truyền nhiễm nào đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố
hay vật liệu di truyền như ARN, AND…) đã được làm giảm độc lực hay vô
độc bằng các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học hay phương pháp sinh học
phân tử (vắc xin thế hệ mới - vắc xin công nghệ gen). Lúc đó chúng không
- 9
còn khả năng gây bệnh cho đối tượng sử dụng, nhưng khi đưa vào cơ thể
động vật nó sẽ gây ra đáp ứng miễn dịch làm cho động vật có miễn dịch
chống lại sự xâm nhiễm gây bệnh của mầm bệnh tương ứng.
Khi đưa vắc xin vào cơ thể vật nuôi, chưa có kháng thể chống bệnh
ngay mà phải sau 7 - 21 ngày (tuỳ theo từng loại vắc xin) mới có miễn dịch.
2.2.1.2. Điều trị bệnh
Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [10] nguyên tắc để
điều trị bệnh là:
+ Toàn diện: phải phối hợp nhiều biện pháp như hộ lý, dinh dưỡng,
dùng thuốc.
+ Điều trị sớm trên cơ sở chẩn đoán đúng bệnh để dễ lành bệnh và hạn
chế lây lan.
+ Diệt căn bệnh là chủ yếu kết hợp chữa triệu chứng.
+ Tiêu diệt mầm bệnh phải đi đôi với tăng cường sức đề kháng của cơ
thể, làm cho cơ thể tự nó chống lại mầm bệnh thì bệnh mới chóng khỏi, ít bị
tái phát và biến chứng, miễn dịch mới lâu bền.
+ Phải có quan điểm khi chữa bệnh, chỉ nên chữa những gia súc có thể
chữa lành mà không giảm sức kéo và sản phẩm. Nếu chữa kéo dài, tốn kém
vượt quá giá trị gia súc thì không nên chữa.
+ Những bệnh rất nguy hiểm cho người mà không có thuốc chữa thì
không nên chữa.
Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [10] các biện pháp
chữa bệnh truyền nhiễm là:
+ Hộ lý: cho gia súc ốm nghỉ ngơi, nhốt riêng ở chuồng có điều kiện
vệ sinh tốt (thoáng mát, sạch sẽ, yên tĩnh). Theo dõi thân nhiệt, nhịp tim, hô
hấp, phân, nước tiểu, phát hiện sớm những biến chuyển của bệnh để kịp thời
đối phó. Cho gia súc ăn uống thức ăn tốt và thích hợp với tính chất của bệnh.
- 10
+ Dùng kháng huyết thanh: chủ yếu dùng chữa bệnh đặc hiệu vì vậy
thường được dùng trong ổ dịch, chữa cho gia súc đã mắc bệnh. Chữa bệnh
bằngkháng huyết thanh là đưa vào cơ thể những kháng thể chuẩn bị sẵn, có
tác dụng trung hòa mầm bệnh hoặc độc tố của chúng (huyết thanh kháng
độc tố).
+ Dùng hóa dược: phần lớn hóa dược được dùng để chữa triệu chứng,
một số hóa dược dùng chữa nguyên nhân vì có tác dụng đặc hiệu đến mầm
bệnh. Dùng hóa dược chữa bệnh phải tác động mạnh và sớm, vì nhiều loài vi
khuẩn có thể thích ứng với liều lượng nhỏ. Chúng có thể chống lại thuốc và
tính chất quen thuộc được truyền cho những thế hệ sau. Khi cần, có thể phối
hợp nhiều loại hóa dược để tăng hiệu quả điều trị, vì nếu một loại thuốc chưa
có tác dụng đến mầm bệnh thì có loại thuốc khác tác dụng tốt hơn.
+ Dùng kháng sinh: Kháng sinh là những thuốc đặc hiệu có tác dụng
ngăn cản sự sinh sản của vi khuẩn hoặc tiêu diệt vi khuẩn. Tuy nhiên sử dụng
kháng sinh có thể gây nhiều tai biến do thuốc có tính độc, do phản ứng dị ứng,
do một lúc tiêu diệt nhiều vi khuẩn làm giải phóng một lượng lớn độc tố, làm
giảm phản ứng miễn dịch của cơ thể. Việc dùng kháng sinh bừa bãi còn gây
nên hiện tượng kháng thuốc, làm giảm thấp tác dụng chữa bệnh của kháng
sinh.Vì vậy, khi dùng thuốc cần theo những nguyên tắc sau đây:
- Phải chẩn đoán đúng bệnh để dùng đúng thuốc, dùng sai thuốc sẽ
chữa không khỏi bệnh mà làm cho việc chẩn đoán bệnh về sau gặp khó khăn.
- Chọn loại kháng sinh có tác dụng tốt nhất đối với mầm bệnh đã xác
định. Dùng liều cao ngay từ đầu, những lần sau có thể giảm liều lượng.
- Không nên vội vàng thay đổi kháng sinh mà phải chờ một thời gian để
phát huy tác dụng của kháng sinh.
- Phải dùng phối hợp nhiều loại kháng sinh để làm giảm liều lượng và
độc tính của từng loại, làm diện tác động đến vi khuẩn rộng hơn, tăng tác
- 11
dụng điều trị và hạn chế hiện tượng vi khuẩn kháng thuốc.
- Phải tăng cường sức đề kháng của cơ thể gia súc như nuôi dưỡng tốt,
dùng thêm vitamin, tiêm nước sinh lý…
2.2.2. Những hiểu biết về một số bệnh thường mắc tại cơ sở
2.2.2.1. Bệnh đẻ khó
Khi gia súc sinh đẻ thì thời gian sổ thai kéo dài nhưng thai vẫn không
được đẩy ra ngoài. Hiện tượng này do nhiều nguyên nhân, điều kiện dẫn đến,
nó được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Đẻ khó gây ra nhiều tổn
thất kinh tế trong chăn nuôi. Nó không những gây bệnh cho cơ quan sinh dục
dẫn đến hiện tượng vô sinh mà có thể làm cho cả mẹ lẫn con chết. Vì vậy,
việc can thiệp các trường hợp đẻ khó là điều vô cùng cần thiết. Để quyết định
phương pháp can thiệp thích hợp, trước hết cần phải tiến hành chẩn đoán kịp
thời và chính xác.
Nguyên nhân: Lợn nái không được chăm sóc tốt trong suốt quá trình từ
hậu bị đến chửa, đẻ như: Ít vận động, cơ bụng và cơ hoành, cơ liên sườn yếu,
xương chậu hẹp. Những trường hợp xương chậu hẹp do bẩm sinh, thai quá to,
thời tiết nóng bức, cơ thể mẹ yếu do ăn uống, chăm sóc nuôi dưỡng kém, lợn
chửa hay sốt cao, mắc một số bệnh truyền nhiễm và đã được điều trị, lợn nái
quá già, nội tiết tố mất cân bằng hay nồng độ hormone kích đẻ (oxytocin và
prostagladin F2α) quá thấp trong thời gian đẻ, lợn nái bị liệt 1/3 thân sau, nơi
đẻ không phù hợp, cách đỡ đẻ không đúng kỹ thuật (Nguyễn Ðức Lưu và
Nguyễn Hữu Vũ, 2004) [13].
Hẹp khe âm môn và tiền đình âm đạo, âm đạo và hẹp cổ tử cung: Xảy ra
do bẩm sinh hoặc ở gia súc co thắt sẹo hình thành từ chấn thương hoặc viêm, do
phát triển màng sẹo liên kết của vết loét, ung bướu. Ðôi khi gặp trường hợp đẻ
khó ở gia súc đẻ lần đầu do phì đại màng trinh bẩm sinh hoặc mắc phải (tăng
sinh van niệu đạo nằm ở thành dưới âm đạo sát mép tiền đình âm đạo). Các cơn
- 12
rặn đẻ mạnh trong khi đã có các cơn tiền triệu chứng đẻ nhưng gia súc không đẻ
được, chứng tỏ do gia súc bị hẹp đường sinh dục hoặc do thai to quá (Debois C.
H. W. 1989) [26].
Triệu chứng: Lợn nái dặn nhiều lần, thời gian lâu mà không đẻ được,
cơn co bóp rặn đẻ thưa dần, lợn nái mệt mỏi, khó chịu, nước ối tiết ra nhiều
có lẫn cả máu (màu hồng nhạt), có những trường hợp lợn nái đẻ một con rồi
nhưng vẫn khó đẻ những con tiếp sau. Khi kiểm tra thấy thai vướng ngay ở
khung xương chậu không qua được (Nguyễn Đức Lưu và Nguyễn Hữu Vũ,
2004) [13].
- Chẩn đoán: Theo dõi chặt chẽ ngày phối giống, ngày đẻ, cơn co thắt,
rặn đẻ, nếu 1-2 giờ lợn nái rặn liên tục mà không đẻ được, cơn rặn thưa dần,
lợn nái mệt, uống nước nhiều, nhịp thở, nhịp tim tăng hơn bình thường
(Nguyễn Đức Lưu và Nguyễn Hữu Vũ, 2004) [13].
- Biện pháp can thiệp:
Theo Trần Thanh Vân và cs (2017) [24] Trong trường hợp lợn đẻ lâu,
tức là thời gian đẻ kéo dài, nên cho lợn mẹ uống nước ấm có pha muối, đồng
thời dùng tay hỗ trợ động tác đẻ cho lợn. Hoặc có thể dùng lợn con đẻ trước
cho vào bú mẹ để kích thích lợn mẹ đẻ.
Trong trường hợp can thiệp bằng biện pháp trên không có kết quả thì ta
có thể tiêm oxytoxin cho lợn nái, với liều 4ml/lần. Một điều hết sức lưu ý
không tiêm oxytoxin khi tử cung chưa mở và trường hợp quan sát thấy lợn nái
rặn nhiều lần và kèm theo co chân không đẻ được, nhiều khả năng lợn con
nằm ngang bịt kín đường đẩy ra. Trong trường hợp như vậy phải can thiệp
bằng cách cho tay vào trong để xoay lợn con lại tư thế “thuận ngôi” và cẩn
thận, nhẹ nhàng lôi ra ngoài, có như vậy quá trình đẻ mới tiếp tục được.
Trước khi tiến hành phải dùng khăn và xà phòng để rửa sạch bộ phận sinh dục
ngoài và phải dùng găng tay đã được bôi trơn.
- 13
Có thể tiêm một trong các kháng sinh sau để chống viêm nhiễm:
Ampicillin: 10 mg/kg TT tiêm bắp ngày 2 lần
Ampi-Kana: 15 mg/kg TT/ngày
Gentamicin 4%: 1 ml/6 - 8 kg TT
Lincomycin 10%: 1 ml/10 kg TT
Tiêm các thuốc bổ, thuốc trợ sức để tăng cường sức đề kháng cho cơ
thể: vitamin B.complex, multivit-forte, vitamin B1...
2.2.2.2. Bệnh viêm tử cung
Bệnh viêm tử cung xảy ra trên các giống lợn nội, ngoại khác nhau. Lợn
nái đẻ ít lứa, nhiều lứa hay đang nuôi con đều có thể mắc bệnh song tỷ lệ mắc
bệnh, phụ thuộc vào yếu tố vệ sinh, chăm sóc nuôi dưỡng. Khi gia súc sinh đẻ
nhất là trong trường hợp đẻ khó phải can thiệp bằng tay hoặc dụng cụ, niêm
mạc tử cung bị sây sát, bị tổn thương,vi khuẩn xâm nhập và phát triển gây
viêm. Mặt khác, một số bệnh truyền nhiễm như sảy thai truyền nhiễm, phó
thương hàn, bệnh lao… thường gây viêm tử cung.
* Nguyên nhân bệnh viêm tử cung
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [8] viêm tử cung là một quá trình
bệnh lý thường xảy ra ở gia súc cái sinh sản sau đẻ. Quá trình viêm phá huỷ
các tế bào tổ chức của các lớp hay các tầng tử cung gây rối loạn sinh sản ở gia
súc cái làm ảnh hưởng lớn, thậm chí làm mất khả năng sinh sản ở gia súc cái.
Theo Nguyễn Xuân Bình (2000) [2], Phạm Sỹ Lăng và cs, (2002) [11]
bệnh viêm tử cung ở lợn nái thường do các nguyên nhân sau:
- Công tác phối giống không đúng kỹ thuật, nhất là phối giống bằng
phương pháp thụ tinh nhân tạo làm xây xát niêm mạc tử cung, dụng cụ dẫn
tinh không được vô trùng khi phối giống có thể đưa vi khuẩn từ ngoài vào tử
cung lợn nái gây viêm.
- Lợn nái phối giống trực tiếp, lợn đực mắc bệnh viêm bao dương vật
nguon tai.lieu . vn