Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐINH VĂN NHẬT Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG, PHÒNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN TẠI TRẠI CHĂN NUÔI AN HƯNG, XÃ DANH THẮNG, HUYỆN HIỆP HOÀ, TỈNH BẮC GIANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2016 - 2020 Thái Nguyên, năm 2020
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐINH VĂN NHẬT Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG, PHÒNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN TẠI TRẠI CHĂN NUÔI AN HƯNG, XÃ DANH THẮNG, HUYỆN HIỆP HOÀ, TỈNH BẮC GIANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y Lớp: K48 - CNTY - POHE Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2016 - 2020 Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thu Trang Thái Nguyên, năm 2020
  3. i LỜI CẢM ƠN Qua một thời gian học tập rèn luyện tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và sau 6 tháng thực tập tại cơ sở, nhờ sự nỗ lực của bản thân và sự giúp đỡ của thầy cô, gia đình, bạn bè em đã hoàn thành tốt đợt thực tập tốt nghiệp. Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng tới Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y cùng toàn thể các thầy cô giáo đã tận tình chỉ bảo, truyền tải kiến thức cho em trong suốt quá trình học tập tại trường. Đặc biệt, em cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của cô TS. Nguyễn Thu Trang – là người hướng dẫn trực tiếp, tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận. Cũng qua đây cho em gửi lời cảm ơn đến cán bộ và công nhân tại trại chăn nuôi An Hưng, đã tạo điều kiện cho em thực hiện chuyên đề tốt nghiệp và nâng cao tay nghề. Trong quá trình thực tập, bản thân em không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong được sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô để khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! Thái Nguyên, ngày 20 tháng 5năm 2020 Sinh viên Đinh Văn Nhật
  4. ii LỜI NÓI ĐẦU Để hoàn thành chương trình đào tạo, thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong toàn bộ chương trình đào tạo. Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn vô cùng quan trọng đối với mỗi sinh viên trước khi ra trường. Đây là khoảng thời gian củng cố và hệ thống hóa lại toàn bộ kiến thức đã học, đồng thời giúp cho sinh viên làm quen dần với thực tiễn sản xuất, từ đó nâng cao được trình độ chuyên môn, nắm bắt được phương pháp tổ chức và tiến hành công việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào thực tế sản xuất, tạo cho mình tác phong làm việc nghiêm túc. Xuất phát từ quan điểm trên và được sự nhất trí của Ban giám hiệu trường, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, sự nhất trí của giáo viên hướng dẫn và sự giúp đỡ tận tình của trại chăn nuôi An Hưng em đã tiến hành thực hiện đề tài: “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng trị bệnh cho đàn tại trại chăn nuôi An Hưng, xã Danh Thắng, huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang”. Do thời gian thực tập có hạn, kiến thức chuyên môn còn nhiều hạn chế nên trong bản khóa luận tốt nghiệp này không thể tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, của bạn bè, đồng nghiệp để bản khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn !
  5. iii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................. ii MỤC LỤC ....................................................................................................... iii DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ v DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................. v 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 6 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 6 1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 6 1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 7 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 8 2.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của trại ................................................. 8 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 8 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại .................................................................. 8 2.1.3. Cơ sở vật chất trang trại .......................................................................... 8 2.1.4. Tình hình sản xuất của trại ...................................................................... 8 2.1.5. Đánh giá chung ..................................................................................... 11 2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến đề tài ............................................................ 12 2.2.1. Tổng quan tài liệu.................................................................................. 12 2.2.2. Kỹ thuật chăm sóc lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi ....................... 21 2.2.3. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh cho vật nuôi .................................. 12 2.2.4. Một số bệnh thường gặp ở lợn mẹ ........................................................ 12 2.2.5. Một số bệnh thường gặp ở lợn con ....................................................... 31 2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ...................................... 33 2.3.1. Các nghiên cứu trong nước ................................................................... 33 2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 30
  6. iv Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN 32 3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 32 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .............................................................. 32 3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 32 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ...................................................... 32 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 32 3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 32 3.4.2.1. Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trang trại ........................................ 32 3.4.3. Công thức tính toán từng chỉ tiêu .......................................................... 40 3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 41 Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.......................................................... 42 4.1. Kết quả đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại chăn nuôi An Hưng, xã Danh Thắng , huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang ....................................................... 42 4.2. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh sát trùng ......................................................................................................................... 42 4.3. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh cho đàn lợn con ....................... 40 Quy trình phòng bệnh bằng thuốc và vắc xin ................................................. 40 4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn nái và đàn lợn con ....... 43 4.4.1. Kết quả chẩn đoán bệnh cho đàn lợn nái và đàn lợn con...................... 43 4.4.2. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái và lợn con ................................. 50 4.5. Kết quả thực hiện công tác khác .............................................................. 51 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 53 5.1. Kết luận .................................................................................................... 53 5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 50
  7. v DANH MỤC BẢNG Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi tại trại qua 3 năm ........................................... 42 Bảng 4.2. Lịch sát trùng .................................................................................. 43 Bảng 4.3. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh sát trùng ........................................................................................................... 39 Bảng 4.4. Lịch phòng bệnh cho lợn bằng thuốc và vắc xin ............................ 41 Bảng 4.5. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh cho đàn lợn con.............. 42 Bảng 4.6. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái và đàn lợn con tại trại .......... 44 Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái và đàn lợn con.................... 51 Bảng 4.8. Kết quả thực hiện công tác khác ..................................................... 52
  8. vi DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Cs: Cộng sự TT: Thể trọng Ml: Mililit Nxb: Nhà xuất bản
  9. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Nước ta hiện nay đang hội nhập mạnh mẽ với kinh tế thế giới, nhằm đưa kinh tế nước ta phát triển nhanh hơn, mạnh hơn Đảng và Nhà nước đã đưa ra nhiều chính sách mới trong sự phát triển của đất nước, đặc biệt quan tâm chú trọng cho phát triển ngành chăn nuôi. Với tiền đề là một nước nông nghiệp đi lên cùng với sự giúp đỡ của các tổ chức trong và ngoài nước cũng như sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, chăn nuôi đang có những bước trở mình mạnh mẽ, không những giúp người dân xóa đói giảm nghèo mà còn đang góp phần vào công cuộc làm giàu của đất nước. Đặc biệt là chăn nuôi lợn, hiện nay không chỉ còn là chăn nuôi theo phương thức hộ gia đình nhỏ lẻ, sử dụng con giống nội giá trị kinh tế thấp. Mà còn nhờ có chính sách mở cửa, việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, sự tham gia của các công ty trong nước và ngoài nước trong việc chăn nuôi đã được tăng cường mở rộng theo hướng công nghiệp tập trung, sử dụng con giống ngoại nhập, công nghệ tự động. Chăn nuôi lợn hiện nay đã đem lại một nguồn lợi kinh tế lớn và góp phần thúc đẩy cho sự phát triển của kinh tế. Tuy nhiên, do đặc điểm về địa lý cũng như khí hậu nóng ẩm ở nước ta, mà chăn nuôi cũng gặp không ít khó khăn. Từ những điều kiện trên ta cần thực hiện một quy trình chăn nuôi có thể đáp ứng được các yêu cầu trong nước về điều kiện ngoại cảnh cũng như điều kiện vật chất. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn cũng như được sự đồng ý của nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa cùng với sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn và cơ sở thực tập em tiến hành thực hiện chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng trị bệnh cho đàn lợn tại trại chăn nuôi An Hưng, xã Danh Thắng, huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang”. 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài 1.2.1. Mục tiêu  Nắm vững quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đối với đàn lợn nái và lợn con theo mẹ qua từng giai đoạn.
  10. 2  Rèn luyện và nâng cao tay nghề, củng cố những kiến thức đã học và tìm hiểu thêm những kiến thức thực tế.  Đánh giá được tình hình mắc một số bệnh thường gặp và biện pháp phòng trị. 1.2.2. Yêu cầu  Hiểu biết được quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái và lợn con theo mẹ tại trại chăn nuôi  Hiểu biết về quy trình vệ sinh, phòng và trị một số bệnh mắc phải ở lợn nái và lợn con tại trại chăn nuôi  Đánh giá tình hình mắc một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái và lợn con tại trại chăn nuôi  Tiến hành điều trị lợn mắc bệnh bằng một số phác đồ điều trị.
  11. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của trại 2.1.1. Điều kiện tự nhiên Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên Trại chăn nuôi An Hưng thuộc địa bàn thôn Đại Đồng, xã Danh thắng, huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang. Về địa lý, Danh Thắng là một xã thuộc huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang, với diện tích tự nhiên 9,37 km2. Là vùng chuyển tiếp giữa đồi núi và đồng bằng. Cách trung tâm huyện Hiệp Hoà 5,3 km, cách trung tâm thành phố Bắc Giang 27km. Dân số có 7613 người, mật độ dân số đạt 812 người/km2 (tính đến 2016). Về khí hậu, Danh Thắng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa vùng Đông Bắc, một năm có bốn mùa rõ rệt, mùa đông lạnh, mùa hè nóng ẩm, mùa xuân, thu khí hậu ôn hoà. Nhiệt độ trung bình 22 - 230C, độ ẩm dao động lớn, từ 73 - 87%. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại Cơ cấu tổ chức:  01 Chủ trại là quản lý chính  01 Kỹ sư  04 Công nhân  02 sinh viên thực thập 2.1.3. Cơ sở vật chất trang trại Trại chăn nuôi được xây dựng năm 2008, với quy mô xây dựng cho tổng số nái là 600 con nhưng hiện tại đã giảm xuống còn 160 con. Hoạt động theo phương thức nuôi nái sinh sản, bán lợn giống và lợn thịt. Trại được xây dựng trên diện tích gần 3 ha chia làm 2 khu vực chính là: khu sinh hoạt chung cho công nhân và khu sản xuất. Trong đó khu sinh hoạt chung cho công nhân gồm có: cổng ra vào trại, phòng sinh hoạt ngoài giờ làm của công nhân, nhà ăn… các khu phục vụ cho các nhu cầu
  12. 4 thiết yếu cho công nhân ngoài giờ làm. Ngoài ra trại còn thiết kế thêm một số khu vui chơi phục vụ nhu cầu giải trí của công nhân. Khu chăn nuôi thì gồm 4 phần chính: chuồng đẻ, chuồng bầu và chuồng cai sữa, chuồng lợn thịt. Hệ thống chuồng đẻ của trại gồm 2 chuồng đẻ, mỗi chuồng gồm 2 dãy, mỗi dãy có 20 ô với kích thước mỗi ô là 2,4 m × 1,6 m/ô. Trong mỗi chuồng được lắp đặt hệ thống dàn mát ở đầu chuồng và 4 quạt thông gió ở cuối chuồng. Ngoài ra mỗi chuồng còn được lắp đặt thêm cửa sổ và hệ thống chiếu sáng, hệ thống điện. Thứ 2 là hệ thống chuồng bầu với 2 chuồng chính, trong mỗi chuồng được lắp đặt 100 ô, kích thước 2,4 m × 0,65 m/ô. Cũng như chuồng đẻ, chuồng bầu cũng có dàn mát, cuối mỗi chuồng có 5 quạt thông gió, ngoài ra trong mỗi chuồng bầu còn có hệ thống làm mát cho lợn bằng nước. Thứ 3 là chuồng cai sữa gồm 10 ô, có hệ thống quạt gió, giàn mát và quây úm, có đường nước riêng để tiện cho pha thuốc . Thứ 4 là chuồng nuôi lợn thịt, được trang bị đầy đủ quạt hút gió và giàn mát, các ô lợn đều có máng tắm và máng ăn là máng gõ . Ngoài chuồng đẻ, chuồng bầu, chuồng cai sữa còn có chuồng cách ly dùng để nhốt lợn mới nhập, lợn có dấu hiệu bị bệnh và thêm 1 phòng tinh. Sau mỗi chuồng đều có đường rãnh thoát nước thải, các đường rãnh này đều thông về một bể chứa nước thải tập trung. Nguồn nước được sử dụng trong trại được cung cấp từ hệ thống giếng khoan, nước sau khi được bơm lên 1 bể được xử lý bằng hóa chất. Sau đó được bơm lên một bể ở trên cao, lợi dụng áp lực của nước để đưa nước tới hệ thống cung cấp nước uống, dàn mát và các vòi nước phục vụ cho công việc vệ sinh. 2.1.4. Tình hình sản xuất của trại  Công tác chăn nuôi Đặc điểm là trại sản xuất con giống nên nhiệm vụ chính của trại là sản xuất giống thương phẩm, xuất bán cho các trại nuôi lợn thịt.
  13. 5 Hiện nay trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2 - 2,5 lứa/năm. Số con sơ sinh là 13,25 con/đàn, số con chọn nuôi là 12,63; số con cai sữa là 12,18 con/đàn. Tại trại, lợn con sẽ được nuôi theo mẹ cho đến khoảng 20 đến 24 ngày tuổi, những lợn con chưa đủ khối lượng sẽ được ghép đàn nuôi với những đàn có số ngày tuổi nhỏ hơn, còn những lợn con đã quá ngày xuất bán nhưng chưa có đợt sẽ được nhốt sang chuồng cai sữa. Những lợn con này sau đó sẽ được chuyển tới các trang trại nuôi lợn thịt. Trong trại có 1 lợn đực giống Duroc đã được sử dụng nhằm mục đích khai thác tinh và kích thích sự lên giống của lợn nái. Tinh dịch sau khi được pha loãng trong môi trường sẽ được bảo quản lạnh, mỗi lợn nái sau khi được phát hiện lên giống sẽ được đem đi phối 3 lần. Thức ăn phục vụ cho lợn trong trại được mua tại công ty Greenfeed, là loại thức ăn hỗn hợp với các loại khác nhau dành cho lợn ở các lứa tuổi và các chu kỳ khác nhau.  Công tác thú y Đàn lợn tại trại luôn được chăm sóc và phòng bệnh theo kỹ thuật của công ty Greenfeed, được giám sát một cách chặt chẽ về mọi mặt. Công tác vệ sinh: Công nhân trước khi vào chuồng sẽ được tắm và thay đồng phục tại nhà tắm sát trùng. Mọi dụng cụ khi đưa vào khu vực sản xuất đều được cách ly, phun sát trùng. Định kỳ sẽ có các công nhân làm nhiệm vụ vệ sinh, sát trùng trong chuồng và ngoài chuồng. Các chuồng sau khi xuất hết lợn con sẽ được vệ sinh ngâm tẩy bằng hóa chất, được cách ly trước khi cho lợn nái mới lên đẻ. Công tác phòng bệnh: theo lịch của công ty, lợn trong trại sẽ được tiêm phòng vắc xin để phòng một số bệnh thường gặp trên lợn. Từ đó tăng sức đề kháng cho lợn mẹ và lợn con sau sinh, lợn con cũng được tiêm phòng các loại vắc xin theo ngày tuổi. Công tác trị bệnh: Lợn luôn được kỹ sư theo dõi, giám sát, mọi con lợn có biểu hiện bất thường đều sẽ được nhốt riêng cách ly theo dõi và có các biện pháp điều trị cũng như xử lý kịp thời.
  14. 6 2.1.5. Đánh giá chung 2.1.5.1. Thuận lợi Trang trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: giao thông thuận tiện cho việc đi lại, vận chuyển. Thức ăn phục vụ trong trại do công ty Greenfeed cung cấp, là loại thức ăn hỗn hợp với các loại khác nhau dành cho lợn ở các lứa tuổi và các chu kỳ khác nhau. Công tác thú y: Đàn lợn tại trại luôn được chăm sóc và phòng bệnh theo kỹ thuật của công ty Greenfeed, được giám sát một cách chặt chẽ về mọi mặt. Công tác vệ sinh: Công nhân trước khi vào chuồng sẽ được tắm và thay đồng phục tại nhà tắm sát trùng. Mọi dụng cụ khi đưa vào khu vực sản xuất đều được cách ly, phun sát trùng. Định kỳ sẽ có các công nhân làm nhiệm vụ vệ sinh, sát trùng trong chuồng và ngoài chuồng. Các chuồng sau khi xuất hết lợn con sẽ được vệ sinh ngâm tẩy bằng hóa chất, được cách ly trước khi cho lợn nái mới lên đẻ. Công tác phòng bệnh: theo lịch của công ty, lợn trong trại sẽ được tiêm phòng vắc xin để phòng một số bệnh thường gặp trên lợn. Từ đó tăng sức đề kháng cho lợn mẹ và lợn con sau sinh, lợn con cũng được tiêm phòng các loại vắc xin theo ngày tuổi. Công tác trị bệnh: Lợn luôn được theo dõi dám sát của 1 kỹ sư và 1 tổ trưởng, mọi con lợn có biểu hiện bất thường đều sẽ được nhốt riêng các ly theo dõi và có các biện pháp điều trị cũng như xử lý kịp thời. Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân. Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm trong sản xuất. Chuồng trại có hệ thống điện lưới và nước sạch luôn cung cấp đầy đủ cho sinh hoạt và chăn nuôi. Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi khép kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trang trại.
  15. 7 2.1.5.2. Khó khăn Điều kiện thời tiết trong những năm gần đây diễn biến khá phức tạp kèm theo dịch bệnh xảy ra khó kiểm soát gây khó khăn cho chăn nuôi. Do đó đòi hỏi công tác phòng chống dịch bệnh và nâng cao sức đề kháng cho đàn lợn cần phải được đẩy mạnh. Đội ngũ công nhân trong trại còn thiếu, do đó ảnh hưởng rất nhiều đến tiến độ công việc. Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn nuôi còn thiếu chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất. Ngoài ra, quy mô chăn nuôi lớn nên lượng chất thải nhiều, việc đầu tư cho công tác xử lý nước thải của trại còn nhiều khó khăn. 2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến đề tài 2.2.1. Tổng quan tài liệu 2.2.1.1. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái  Sự thành thục về tính Một cơ thể được coi là thành thục về tính khi bộ máy sinh dục của cơ thể căn bản đã phát triển toàn diện. Dưới tác động của thần kinh nội tiết tố (các phản xạ về sinh dục), cơ quan sinh dục lợn nái có các noãn bào trứng dụng . Ở lợn nái có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự thành thục về tính như: Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng: là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt tới tuổi động dục. Mùa hè lợn cái hạu bị thành thục chậm hơn so với mùa thu - đông. Mật độ nuôi nhốt: mật độ nuôi nhốt đông trên một dơn vị diện tích trong suốt thời gian phát triển sẽ làm chậm tuổi động dục, nhưng cần tránh nuôi lợn nái hậu bị trong thời kỳ phát triển. Kết quả nghiên cứu của Hughes và cs (1996) [31], cho thấy việc nuôi nhốt lợn nái hậu bị riêng biệt từng cá thể sẽ làm chậm thành thục về tính so với lợn nái hậu bị được nuôi nhốt theo nhóm. Bên cạnh những yếu tố trên thì đực giống cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến tuổi động dục của lợn nái hậu bị. Nếu lợn cái thường xuyên tiếp xúc với đực giống sẽ nhanh động dục hơn so với lợn nái hậu bị không thường xuyên tiếp xúc với lợn
  16. 8 đực giống. Theo Hughes và cs (1996) [31], lợn nái hậu bị ngoài 90 kg thể trọng ở 165 ngày tuổi cho tiếp xúc 2 lần/ngày với lợn đực, mỗi lần tiếp xúc 15 - 20 phút thì tới 83% lợn nái sẽ động dục lần đầu( Muirhead M., Alexander T., 2010) [41]. + Chu kỳ tính: Từ khi thành thục về tính, những biểu hiện tính dục của lợn nái được diễn ra liên tục và có chu kỳ. Do trứng dụng có tính chu kỳ nên động dục cũng theo chu kỳ (Khuất Văn Dũng, 2005) [7]. Trứng chín: dưới ảnh hưởng của thùy trước tuyến yên, trứng phát triển rất nhanh , lớp tế bào hạt phát triển thành nhiều lớp, hình thành thể vàng, tiết dịch nang trứng làm cho kích thước nang trứng tăng nhanh, nổi lên bề mặt buồng trứng như bóng nước. Tế bảo trứng nằm trong nang trứng tiến hành phân chia giảm nhiễm lần thứ nhất cho ra noãn tử để phát triển thành tế bào trứng chín. Hiện tượng rụng trứng: noãn bào lớn dần lên. Nổi rõ trên bề mặt của buồng trứng. Dưới tác dụng của thần kinh, hormone, áp xuất. Noãn bào vỡ giải phóng tế bào trứng, đồng thời thải ra dịch folliculin. Hiện tượng giải phóng tế bào khỏi noãn bào trứng ra ở từng loài gia súc khác nhau. Sự hình thành thể vàng: Sau khi noãn bào vỡ ra và dịch nang chảy ra. Màng trên bị xẹp xuống đường kính ngắn lại bằng nửa xoang trứng. tạo nên những nếp nhăn trên vách ăn sâu vào trong làm thu hẹp xoang tế bào trứng. Xoang chứa đầy dịch và một ít máu chảy từ vách xoang ra. Dịch và máu đọng lại và lấy đầy xoang gồm nhiều tế bào hạt, những tế bào hạt này tuy số lượng không tăng nhưng kích thước lại tăng nhanh. Trong các tế bào hạt có chứa lipoit và sắc tố màu vàng. Như vậy, trong tế bào trứng đã chứa đầy các tế bào hạt (gọi là tế bào lutein). Như vậy, do sự phát triển của tế bào hạt mang sắc tố đã hình thành nên thể vàng. Đây chính là nơi tạo ra progesterone. Trong một thời gian vài ngày thể vàng sẽ đầy xoang của tế bào trứng, nó tiếp tục phát triển. Nếu gia súc không có thai thì thể vàng sẽ nhanh chóng đạt đến độ tối đa rồi thoái hóa
  17. 9 dần. Thời gian tồn tại của thể vàng từ 3 – 15 ngày. Nếu gia súc có thai, nó sẽ tồn tại trong suốt thời gian mang thai đến khi gia súc gần đẻ. Niêm dịch: Trong đường sinh dục của gia súc cái có niêm dịch chảy ra cũng là kết qảu của quá trình rụng trứng. Sự thay đổi hàm lượng các kích tố trong máu, từ ống dẫn trứng đến mút sừng tử cung, tiết ra âm dịch. Đồng thời ở âm đạo, âm môn cũng có niêm dịch chảy ra. Tính dục: do kết quả của quá trình dụng trứng hàm lượng oestrogen tăng lên ở trong máu nên có một loại biến đổi khác với bình thường, gia súc cái đứng nằm không yên, kém ăn, kêu rống, thích gần con đực. Tính hưng phấn: Thường kết hợp song song với tính dục, con vật có một loạt biến đổi về bên ngoài, thường không yên, khi có người hoặc lợn đực đi qua lợn có biểu hiện tai dựng đứng, người ở tư thế chịu đực. Cao điểm nhất là lúc tế bào trứng rụng. Khi tế bào trứng rụng đã rụng thì tính hưng phấn giảm đi rõ rệt. Chu kỳ động dục: Hoàng Toàn Thắng và cs (2006) [27] cho biêt: Chu kỳ động dục của gia súc chia làm 4 giai đoạn: - Giai đoạn trước động dục Đây là giai đoạn dầu của chu kỳ động dục, lúc này buồng trứng to hơn bình thường. Cổ tử cung mở hoàn toàn. Niêm dịch ở đường sinh dục chảy ra nhiều, lúc này con vật bắt đầu xuất hiện tính dục. - Giai đoạn động dục Lúc này cơ thể gia súc cái có biểu hiện hàng loạt những biến đỏi sinh lý. Bên ngoài âm hộ xưng đỏ, niêm mạc xung huyết. Niêm dịch trong suốt chảy ra nhiều, conv ật biểu hiện tính hưng phấn cao độ, gia súc không yên tĩnh, ăn uống giảm, kêu rống phá chuồng hay nhảy lên lưng con khác - Gai đoạn sau động dục
  18. 10 Giai đoạn này cơ thể gia súc và cơ quan sinh dục dần dần trở lại bình thường. Các phản xạ động dục, tính hưng phấn mất dần đi rồi mất hẳn, con vật chuyển sang thời kỳ yên tĩnh. - Giai đoạn nghỉ ngơi Đây là giai đoạn dài nhất, các biểu hiện về tính gia súc ở thời kỳ này yên tĩnh hoàn toàn 2.2.1.2. Kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái đang mang thai Quá trình chăm sóc lợn nái mang thai là quá trình quan trọng, nhằm đạt mục tiêu: lợn nái đẻ sai con, lợn con sinh ra đồng đều và đạt khối lượng sơ sinh cao nhất có thể, lợn nái mang thai phải đủ thể trạng trước khi đưa lên đẻ tránh hao mòn trong thời kỳ tiết sữa nuôi con. Để đạt những mục tiêu trên, trong quá trình chăm sóc lợn nái mang thai cần chú trọng những vấn đề sau: Sau khi phối giống qua 21 ngày cần kiểm tra lại nếu không thấy lợn nái có biểu hiện động dục trở lại có nghĩa là lợn đã mang thai, nếu lợn có biểu hiện động dục trở lại cần đưa trở lại chuồng phối, công việc nên thực hiện kiểm tra vào ban đêm lúc yên tĩnh nhất. Nhưng sau 3 tháng tiếp theo lợn nái không có biểu hiện của quá trình mang thai (bầu vú phát triển, hai hàng vú tạo thành hai bẹ sữa chạy dọc vùng bụng, có rành phân chia riêng biệt, thì lợn chắc chắn đã chửa giả không sinh sản được. Thời gian mang thai của lợn nái là 114 ± 3 ngày. Sẽ có trường hợp lợn đẻ quá số ngày và có trường hợp đẻ sớm. Trường hợp lợn đẻ non quá sớm sẽ rất khó nuôi con con. Trong quá trình mang thai, thức ăn đóng ai trò quan trọng trong việc phát triển và sinh trưởng của con con vì vậy thức ăn đủ chất cho lợn nái mang thai là rất cần thiết. Để đạt được hiệu quả chăn nuôi lợn nái sinh sản cao nhất thì cần phải có một chương trình chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái mang thai sao cho đáp ứng được nhu cầu tăng trưởng, duy trì và dinh dưỡng của lợn nái mang thai.
  19. 11 * Dinh dưỡng cho lợn nái mang thai Một quy trình chăm sóc lợn nuôi dưỡng lợn nái chửa đạt tiêu chuẩn cần phải đáp ứng đủ nhu cầu sinh trưởng, duy trì và phát triển của thai. Nếu thức ăn kém dinh dưỡng sẽ gây ảnh hưởng xấu đến thai ở giai đoạn đầu và giai đoạn cuối của thai: giai đoạn đầu thức ăn kém dinh dưỡng sẽ gây hiện tượng tiêu thai, khi đẻ còn ít thai sống và nhiều thai khô (gỗ), giai đoạn cuối giai đoạn thai phát triển mạnh nếu thức ăn kém dinh dưỡng, con non khi sinh ra nhỏ, yếu ớt, sức sống kém, thể trạng nái không đủ để tiết sữa nuôi con. Nhưng nếu khẩu phần ăn thừa dinh dưỡng cũng sẽ gây nên tình trạng bào thai phát triển quá to hoặc thức ăn sẽ được con nái hấp thu vào chính cơ thể nó dẫn đến con nái quá mập gây hiện tượng đẻ khó, phải can thiệp kéo thai, móc thai, gây tổn thương bộ phận sinh dục, sau khi đẻ rất dễ mắc các bệnh (viêm tử cung, mất sữa), hội chứng M.M.A. Gây ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế. Từ những nguyên nhân trên cho thấy, cân bằng dưỡng chất, tránh dư thừa năng lượng, dư thừa chất béo, thai sinh ra yếu, chết do thiếu dinh dưỡng, viêm vú viêm tử cung do sinh khó. Vì vậy người chăn nuôi cần lưu ý khẩu phần cho lợn nái chửa. Bảng 2.1. Lượng thức ăn cho lợn nái ngoại mang thai (kg thức ăn tinh/nái/ngày) Thể trạng lợn nái Giai đoạn Nái bình Nái gầy thường Nái béo Từ phối giống đến 34 ngày 3 3.0 2.5 Từ 35 - 83 ngày sau phối giống 2.7 2.5 2.3 Từ 84 – 112 ngày sau phối giống 3.2 3 2.8 Từ 133 ngày sau phối giống 2 1.6 1.4 Ngày cắn ổ đẻ 0–1 0-0.5 0 – 0.5 Nước uống Tự do Tự do Tự do
  20. 12 Thức ăn cần phải được kiểm tra độc tố nấm mốc và các chất dinh dưỡng sao cho phù hợp nhất với con nái qua từng giai đoạn sao cho, con nái và thai đạt hiệu quả tốt nhất Thường xuyên vệ sinh sạch sẽ máng ăn, tránh nấm mốc phát triển.  Công tác vệ thú y đối với lợn nái chửa - Tiêm vắc - xin phòng bệnh Cần tiêm đủ các loại vaccine Dịch tả, FMD, PRRS… cho lợn nái từ 80 - 100 ngày sau khi phối giống. Định kỳ tẩy nội, ngoại ký sinh trùng cho lợn nái. 2.2.1.3. Kỹ huật chăm sóc lợn nái đẻ Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [21] cần phải theo dõi thường xuyên sức khỏe lợn mẹ, quan sát bầu vú, thân nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện các trường hợp bất thường để có biện pháp xử lý kịp thời. Trước khi lợn đẻ 10 - 15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ. Tẩy rửa vệ sinh, khử trùng toàn bộ ô chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu chuồng phải khô ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu độc nên để trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi lợn nái vào đẻ. Trước khi đẻ 1 tuần, cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ, lợn nái được lau rửa sạch sẽ đất hoặc phân bám dính trên người, dùng khăn thấm nước muối lau sạch bầu vú và âm hộ. Làm như vậy tránh được nguy cơ lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp xúc trực tiếp với lợn mẹ có vi khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh sạch sẽ cho lợn nái, chúng ta chuyển nhẹ nhàng từ chuồng chửa sang chuồng đẻ để lợn quen dần với chuồng mới. Trong quá trình chăm sóc lợn nái đẻ, công việc cần thiết và quan trọng đó là việc chuẩn bị ô úm cho lợn con, ô úm rất quan trọng đối với lợn con, nó có tác dụng phòng ngừa lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những ngày đầu mới sinh lợn con còn yếu, mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn rất yếu chưa hồi
nguon tai.lieu . vn