Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------- ĐẶNG THỊ MINH Tên chuyên đề: “THỰC HIỆN QUY TRÌNH PHÒNG TRỊ BỆNH TRÊN ĐÀN GÀ ĐÔNG TẢO TẠI TRẠI CHĂN NUÔI GIA CẦM KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 – 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------- ĐẶNG THỊ MINH Tên chuyên đề: “THỰC HIỆN QUY TRÌNH PHÒNG TRỊ BỆNH TRÊN ĐÀN GÀ ĐÔNG TẢO TẠI TRẠI CHĂN NUÔI GIA CẦM KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Lớp: TY-K47- N02 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 – 2019 Giảng viên hướng dẫn: TS. Đoàn Quốc Khánh Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI NÓI ĐẦU Để trở thành kỹ sư chăn nuôi trong tương lai, ngoài việc trang bị cho mình một lượng kiến thức lý thuyết, mỗi sinh viên còn phải trải qua giai đoạn tiếp cận với thực tế sản xuất. Chính vì vậy, thực tập tốt nghiệp là khâu rất quan trọng đối với tất cả các sinh viên trường Đại học nói chung cũng như sinh viên trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nói riêng. Đây là thời gian cần thiết để sinh viên củng cố và áp dụng những kiến thức đã học trong nhà trường vào thực tế, thực hiện phương châm “học đi đôi với hành”. Thực tập tốt nghiệp cũng là quá trình giúp cho sinh viên rèn luyện tác phong khoa học đúng đắn, tạo lập tư duy sáng tạo để trở thành kỹ sư có trình độ năng lực làm việc, góp phần vào việc xây dựng, phát triển nông thôn mới nói riêng và đất nước nói chung. Xuất phát từ thực tế chăn nuôi, được sự nhất trí của Nhà trường và Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi - Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, được sự phân công của thầy giáo hướng dẫn, em tiến hành đề tài: “Thực hiện qui trình phòng và trị bệnh trên đàn gà Đông Tảo tại trại Chăn nuôi gia cầm khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”. Được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn TS. Đoàn Quốc Khánh, cùng với sự nỗ lực của bản thân, em đã hoàn thành khóa luận này. Do bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu nên khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em mong nhận được sự đóng góp quý báu của các thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp để khóa luận của em được hoàn chỉnh hơn.
  4. ii LỜI CẢM ƠN Sau bốn năm học tập, rèn luyện tại trường và sáu tháng thực tập tốt nghiệp tại cơ sở. Đến nay, em đã hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp. Nhân dịp này, em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu Nhà trường, các phòng ban chức năng, Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi - Thú y và toàn thể các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi - Thú y, trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại trường. Đặc biệt em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Đoàn Quốc Khánh đã trực tiếp hướng dẫn, quan tâm, giúp đỡ và chỉ bảo tận tình cho em trong suốt thời gian hoàn thành khóa luận này. Qua đây, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp và những người thân đã thường xuyên tạo mọi điều kiện giúp đỡ, giành những tình cảm và sự động viên vô cùng quý báu cho em trong suốt thời gian học tập nghiên cứu và trong quá trình hoàn thành bản khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Đặng Thị Minh
  5. iii DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT Cs : Cộng sự ĐC : Đối chứng ĐVT : Đơn vị tính Kcal : Kilocalo Kg : Kilogam SS : Sơ sinh STT : Số thứ tự TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam
  6. iv DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Cơ cấu đàn gà của trại gia cầm Khoa CNTY từ năm 2018 đến nay 4 Bảng 3.1. Chương trình sử dụng vắc xin ........................................................ 24 Bảng 3.2. Lịch sử dụng thuốc phòng bệnh trên gà ......................................... 25 Bảng 4.1. Kết quả thực hiện công tác phòng vắc-xin cho gà tại cơ sở ........... 29 Bảng 4.2. Thời gian và cường độ chiếu sáng .................................................. 31 Bảng 4.3. Tổng hợp kết quả công tác chăm sóc, nuôi dưỡng ......................... 33 Bảng 4.4. Tỷ lệ nuôi sống của gà khảo nghiệm qua các tuần tuổi.................. 35 Bảng 4.5. Khả năng sử dụng thức ăn của gà ................................................... 36 Bảng 4.6. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên gà .................................... 37
  7. v MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ....................................................... iii MỤC LỤC ......................................................................................................... v Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2 1.2.1 Mục đích ................................................................................................... 2 1.2.2. Yêu cầu .................................................................................................... 2 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................ 3 2.1.2. Đối tượng và kết quả sản xuất .......................................................... 4 2.1.3. Thuận lợi và khó khăn ............................................................................. 5 2.2. Cơ sở khoa học của chuyên đề ................................................................... 6 2.2.1. Cơ sở khoa học ................................................................................. 6 2.3. Khả năng sinh trưởng và các yếu tố ảnh hưởng sinh trưởng ................... 13 2.3.1. Khái niệm về sinh trưởng ...................................................................... 13 2.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới sinh trưởng và cho thịt của gia cầm............. 13 2.4. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 17 2.4.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 17 2.4.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 18 Phần 3 : ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀ .... 20 3.1. Đối tượng ................................................................................................. 20 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 20
  8. vi 3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 20 3.4. Các chỉ tiêu theo dõi ................................................................................. 20 3.5. Phương pháp tiến hành ............................................................................. 21 3.5.1 Phương pháp thu thập số liệu ................................................................. 21 3.5.2 Qui trình chăm sóc,nuôi dưỡng gà Đông Tảo ........................................ 21 3.5.3 Qui trình phòng,chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn gà Đông Tảo ....... 23 3.5.2. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 28 Phần 4. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ....................................... 29 4.1. Kết quả công tác nuôi dưỡng và chăm sóc .............................................. 29 4.1.1. Công tác tiêm phòng vắc - xin .............................................................. 29 4.1.2. Nuôi dưỡng và chăm sóc ....................................................................... 30 4.2. Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh trên đàn gà tại cơ sở ............ 37 Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 38 5.1. Kết luận .................................................................................................... 38 5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 39 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 40 PHỤ LỤC
  9. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trong số các giống vật nuôi bản địa, gà Đông Tảo từ lâu đã nổi tiếng vì tầm vóc lớn, lông mã đẹp, đặc biệt là cặp chân to hơn hẳn các giống gà khác như: gà Hồ, gà Mía,..Năm 1990, gà Đông Tảo nằm trong danh sách của Chương trình bảo tồn quý gen và là mục tiêu của nhiều nghiên cứu mô tả ngoại hình. Gà Đông Tảo hay gà Đông Cảo là một giống gà đặc hữu và quý hiếm ở Việt Nam. Trại gà Đông Tảo thuần chủng lớn nhất Việt Nam hiện nay hiện nằm ở xã Đông Tảo, huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên. Gà Đông Tảo đang được giữ giống bằng nhiều phương cách, nhất là qua chương trình "Bảo tồn quỹ gen vật nuôi" do Nhà nước Việt Nam hỗ trợ kinh phí. Từ đó gà thuần chủng đã nhân ra hàng chục nghìn con/năm, cung cấp cho một số địa phương ngoài tỉnh như Hải Dương, Hà Nội, Bắc Ninh, Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Lạng Sơn… để lai tạo với gà địa phương tạo ra gà thịt thương phẩm tăng trọng nhanh, giá trị kinh tế cao. Trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên cũng dần phát triển giống gà Đông Tảo như tại Thái Sơn 1- đường Z115 xã quyết thắng thành phố Thái Nguyên, cơ sở chuyên cung cấp gà thịt thương phẩm hay gà sử dụng cho các mục đích khác. Thực tế,chăn nuôi Gà Đông Tảo mang lại lợi nhuận khá cao nên gần đây có nhiều nghiên cứu chuyên sâu về giống gà này. Ví dụ: Đề tài luận văn thạc sĩ chăn nuôi của chị Nguyễn Sao Mai Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên “Nghiên cứu khả năng sản xuất của gà f (Đông Tảo x Lương Phượng) nuôi tại Thái Nguyên” (Nguyễn Sao Mai, 2016)[7]. Thời tiết khí hậu tại Việt Nam nói chung và địa bàn tỉnh Thái Nguyên nói riêng thay đổi đột ngột cộng thêm việc sức đề kháng của gà Đông Tảo khá
  10. 2 thấp nên gặp nhiều khó khăn trong công tác quản lý, giám sát dịch bệnh trên đàn gia cầm do hình thức chăn nuôi hiện nay chỉ ở quy mô nhỏ lẻ, manh mún, không tập trung. Thực hiện đúng quy trình phòng và trị bệnh trên gia cầm có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Giúp đàn gà sinh trưởng, phát triển tốt; giảm chi phí về vật tư hóa chất nhân công trong chăn nuôi giúp nâng cao hiệu quả kinh tế nhanh chóng. Xuất phát từ thực tế trên, em thực hiện chuyên đề:"Thực hiện qui trình phòng trị bệnh trên đàn gà Đông Tảo tại trại chăn nuôi gia cầm khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên". 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1 Mục đích - Đánh giá được tình hình chăn nuôi của trại; - Thực hành được quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng gà Đông Tảo giai đoạn thịt tại trại; - Đánh giá được tình hình dịch bệnh trên đàn gà Đông Tảo nuôi tại trại, thực hiện được các quy trình phòng, chẩn đoán và trị bệnh tại trại; - Rèn luyện, nâng cao kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp. 1.2.2. Yêu cầu - Xác định được cơ cấu vật nuôi của trại, từ đó đánh giá được những thuận lợi, khó khăn của Trại; - Thành thạo quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn gà Đông Tảo, gia đoạn gà thịt; - Thành thạo quy trình phòng, chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn gà Đông Tảo nuôi tại trại.
  11. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Điều kiện tự nhiên Trại gia cầm khoa Chăn nuôi thú y được xây dựng trên nền của khu trại gà cũ của Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên theo mô hình chăn nuôi gà đẻ an toàn sinh học từ năm 2013. Vị trí: + Phía đông giáp khu Hoa viên cây cảnh. + Phía tây giáp vườn ươm khoa Lâm Nghiệp. + Phía nam giáp đường dân sinh vào khu Giáo dục quốc phòng. + Phía bắc giáp khoa CNTP và CNSH. Trại có tổng diện tích là 11.960 m2. Trong đó: + Khu chăn nuôi quy hoạch tại Trại gia cầm cũ với diện tích là 3.000m2. Gồm 2 dãy chuồng với diện tích 316,6m2 và 2 kho rộng 40m2, phần diện tích còn lại dùng để chăn thả và trồng cây bóng mát. Toàn bộ khu vực được rào bằng thép B40 với tổng chiều dài 220m, đảm bảo ngăn cách với các khu vực khác. + Khu nhà điều hành và nhà ở cho sinh viên có diện tích là 48 m2 được chia làm 4 phòng, gồm phòng điều hành, bếp nấu và 2 phòng ở cho sinh viên. + Hố sát trùng và phòng thay đồ có tổng diện tích là 30m2. Trong đó hố sát trùng 20m2, khu nhà thay quần áo bảo hộ lao động 10m2. + Khu nhà xưởng và công trình phụ trợ có diện tích 120m2. Trong đó có các công trình như: 01 kho thuốc, dụng cụ thú y: 20m2 01 phòng ấp trứng gia cầm (máy ấp điện): 30m2
  12. 4 01 kho chứa và chế biến thức ăn chăn nuôi: 50m2 01 kho dụng cụ (máng ăn, uống, đệm lót…..): 20m2 + Diện tích đất còn lại là 3.960m2 được quy hoạch để trồng cây thức ăn bổ sung cho gà. 2.1.2. Đối tượng và kết quả sản xuất Sau thời gian xây dựng lại cơ sở hạ tầng, trại tiến hành đưa vào nuôi 240 gà thương phẩm Đông Tảo và gà Ác lai Ai Cập. Ngoài ra, trại còn nuôi khoảng 130 con gà các giống như: Gà chọi, gà rừng, gà đa cựa, gà đa ngón nhằm nghiên cứu đặc điểm sinh học và bảo tồn các giống gà này. Hiện nay trại đang có 300 con gà thương phẩm Đông Tảo,100 con gà Ác lai Ai cập, 110 con gà thương phẩm các giống H’Mông, gà Chọi. Trại chăn nuôi gia cầm khoa chăn nuôi thú y thực hiện quy trình chăn nuôi gia cầm với 2 loại gà chính đó là gà Lương Phượng sinh sản và đàn gà Đông Tảo. Nguồn thức ăn chăn nuôi chủ yếu là thức ăn tự phối chộn, đảm bảo chất lượng của thức ăn chăn nuôi. Ngoài gia công tác tổ chức chăn nuôi tại trại chăn nuôi gia cầm khoa chăn nuôi thú y còn phục vụ cho công tác học tập, thực hành và nghiên cứu khoa học. Trang trại còn tổ trức công tác vệ sinh tẩy uế, sát trùng xung quanh trại để phòng chống bệnh cho gà. Trại luôn được phát quang gọn gàng. Bảng 2.1: Cơ cấu đàn gà của trại gia cầm Khoa CNTY từ năm 2018 đến nay Số lượng đàn gà của trại (con) Loại gà mái Tháng 11/2018 Tháng 2/2018 Tháng 05/2019 Gà đẻ 220 216 210 Gà thịt 240 220 300
  13. 5 Tổng số 460 436 524 Qua bảng 2.1 cho thấy, số lượng đàn gà của trại tăng. Số lượng gà thịt nhiều hơn số lượng gà đẻ tính đến tháng 5/2019. Tổng số gà trong trại tăng lên theo thời gian từ tháng 11/2018 đến tháng 05/2019 để phục vụ vào quá trình học tập, nghiên cứu của giảng viên, sinh viên trong khoa. Hơn nữa do nhu cầu nghiên cứu về gà thịt nhiều hơn gà đẻ nên số lượng gà thịt nhiều hơn so với gà đẻ. 2.1.3. Thuận lợi và khó khăn 2.1.3.1. Thuận lợi - Trại được sự quan tâm sâu sắc từ ban lãnh đạo nhà trường và có đội ngũ giảng viên, sinh viên nghiên cứu khoa học chất lượng cao; - Điều kiện tự nhiên ở trang trại rất thuận lợi cho chăn nuôi. Trang trại nằm ở xa khu dân cư nhưng lại có đường giao thông thuận lợi, có nguồn nước phục vụ sinh hoạt và công tác chăn nuôi dồi dào; - Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại. 2.1.3.2. Khó khăn - Hiện tại trại chưa có kỹ thuật riêng chuyên phụ trách các kiến thức chuyên môn; - Một số trang thiết bị vật tư có phần bị hư hỏng do tác động từ vật nuôi, thời tiết làm ảnh hưởng đến công tác sản xuất; - Do công tác làm đề tài cũng như nghiên cứu của sinh viên diễn ra thường xuyên, sinh viên ra vào trại nhiều nên công tác phòng chống dịch bệnh khó được triệt để; - Điều kiện nhiệt độ và độ ẩm trong mùa đông, xuân đã tạo điều kiện thuận lợi để vi khuẩn, virus gây bệnh phát triển mạnh.
  14. 6 2.2. Cơ sở khoa học của chuyên đề 2.2.1. Cơ sở khoa học 2.2.1.1. Nguồn gốc của gia cầm Gia cầm nói chung, gà nói riêng có nguồn gốc từ chim hoang dã. Qua quá trình thuần hóa, nuôi dưỡng hàng nghìn năm, con người đã tạo nên các giống gia cầm ngày nay. Hầu hết các nhà khoa học nghiên cứu về gia cầm trên thế giới đều cho rằng tổ tiên của gia cầm sống hoang dã. Bằng chứng là gà hoang miền Bắc Ấn Độ hay gà Banquiva (Gallus Gallus murghi) - một trong bốn loại hình của gà rừng được thuần hóa đầu tiên. Gà Banquiva thường đẻ trong tổ lót cỏ khô, lá cây; kéo dài 10 - 12 tháng; ấp 20 - 21 ngày trứng nở. Khối lượng gà trưởng thành: Gà mái khoảng 0,7 kg; gà trống khoảng 1,0 - 1,1 kg. Gà Banquiva có lông màu sặc sỡ. Gà trống có lông cổ màu vàng da cam đến vàng, lông mình đỏ nâu, lông cánh ánh đen, lông bụng pha đen. Gà mái lông vàng nhạt, vàng trắng đến hoa mơ. Mỏ, chân màu vàng đậm, vàng nhạt, đen. Từ các di chỉ khai quật khảo cổ ở các vùng châu Á cho kết luận rằng cái nôi của sự thuần hóa gà nuôi là ở châu Á (Lê Hồng Mận và cs, 1993) [8]. Ở Việt Nam cho đến nay, các công trình nghiên cứu về nguồn gốc gia cầm chưa thật đầy đủ. Tuy nhiên, nước ta lại là một trung tâm thuần hóa gà đầu tiên ở Đông Nam Á. Trải qua hàng nghìn năm, nhờ quá trình chọn lọc tự nhiên cũng như chọn lọc nhân tạo và sự sáng tạo của con người, cho đến nay đã tạo ra được rất nhiều giống gà khác nhau. Ở nước ta, nuôi gà là nghề truyền thống từ lâu đời. Phổ biến là giống gà Ri, gà Ta vàng,…Nhiều tác giả cho rằng chính tổ tiên đã thuần dưỡng được gà ngay trên mảnh đất quê hương từ giống gà rừng có thể từ đời Phùng Nguyên cách đây trên dưới 3500 năm. Trải qua quá trình phát triển
  15. 7 nông nghiệp, tùy theo sở thích thị hiếu, điều kiện vùng sinh thái đất đai, khí hậu,…những giống gà có đặc điểm, tính năng khác nhau đã được tạo nên (Lê Hồng Mận và cs, 1993) [8]. Về phân loại gà, theo Nguyễn Văn Thiện (1995) [11], vị trí sắp xếp của gà trong giới động vật học như sau: Giới (Kingdom): Animan Ngành (Phylum): Chodata Lớp (Class): Aver Bộ (Order): Galliformes Họ (Famili): Phasiamictace Chủng (Genus): Gallus Loài (Species): Gallus Gallus 2.2.1.2. Đặc điểm sinh học gà Đông Tảo - Nguồn Gốc: Gà Đông Tảo hay gà Đông Cảo là một giống gà đặc hữuu và quý hiếm của Việt Nam. Đặc điểm nổi bật của loại gà này là cặp chân xấu xí, đôi chân to và thô, khi trưởng thành có thể nặng trên 4,5 kg (gà trống) và trên 3,5 kg (gà mái). Đây là loài gà nuôi cổ truyền của xã Đông Tảo thuộc huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên, người dân trước đây thường dùng để cúng tế-hội hè, hay tiến Vua. Gà Đông Tảo thuộc danh sách các giống gia cầm quý hiếm của Việt Nam hiện đang được bảo tồn nguồn gen Tùy mục đích sử dụng, các giống gia cầm được chia làm 3 loại hình là: Hướng trứng, hướng thịt và kiêm dụng. Gà hướng thịt thường có hình dạng cân đối, ngực sâu, chân chắc, tiết diện hình vuông hay hình chữ nhật. Gà hướng trứng lại có kết cấu thanh gọn, tiết diện hình tam giác. Theo tài liệu của Chambers (1990) [20], thì kích thước các chiều đo có tương quan tới sức sản xuất của gà broiler. Tác giả cũng cho biết, độ lớn góc ngực, dài chân, dài đùi và đường kính ống chân có tương quan với khối lượng
  16. 8 cơ thể. Siegel và Dunington (1978) [27], cho biết tương quan giữa độ lớn góc ngực và khối lượng cơ thể khoảng 0,4 - 0,68; trung bình là 0,42. - Ngoại hình: Là một tính trạng chất lượng của gia cầm. Nó đặc trưng cho giống, thể hiện khuynh hướng sản xuất và giá trị kinh tế của vật nuôi. + Sự phát triển của bộ lông: Lông là dẫn xuất của da, thể hiện đặc điểm di truyền của giống. Gà con mới nở có bộ lông tơ che phủ. Trong quá trình phát triển, lông tơ sẽ dần được thay thế bằng bộ lông cố định. Tốc độ mọc lông có liên quan chặt chẽ với cường độ sinh trưởng. Màu sắc lông da là mã hiệu của giống, là một tín hiệu để nhận dạng con giống, là một chỉ tiêu cho chọn lọc. Thông thường, màu sắc đồng nhất là giống thuần. Màu sắc lông da do một số ít gen kiểm soát, có thể sử dụng để phân tích di truyền, dự đoán màu của đời sau trong chọn lọc (Đặng Hữu Lanh và cs, 1999) [5]. Các giống gia cầm khác nhau có bộ lông khác nhau. Sự khác nhau về màu sắc lông là do mức độ oxy hóa các chất tiền sắc tố melanin (melanogene) trong tế bào lông. Nếu các chất sắc tố là nhóm lipocrom (larotinoit) thì lông có màu vàng, xanh tươi hoặc màu đỏ. Nếu không có chất sắc tố thì lông có màu trắng. + Đầu: Cấu tạo xương đầu được coi là có độ tin cậy cao nhất trong việc đánh giá đầu của gia cầm. Da mặt và các phần phụ của đầu cho phép rút ra sự kết luận về sự phát triển của mô mỡ và mô liên kết. + Mỏ: Là sản phẩm của da, được tạo thành từ lớp sừng (Stratumcorneum). Mỏ phải ngắn và chắc chắn. Gà có mỏ dài và mảnh có khả năng sản xuất không cao. Màu sắc của mỏ có nhiều loại như: Vàng, đỏ, đen, hồng. Màu của mỏ thường phù hợp với màu của chân. Những giống gà da vàng thì mỏ cũng vàng. Ở gà mái, màu sắc này có thể bị nhạt đi vào cuối thời kỳ đẻ trứng. + Chân: Gia cầm có 4 ngón, rất ít có 5 ngón (Trần Kiên và Trần Hồng Việt, 1998) [4]. Chân thường có vảy sừng bao kín, cơ tiêu giảm chỉ còn gân
  17. 9 và da. Chân thường có cựa. Cựa có vai trò cạnh tranh và đấu tranh sinh tồn của loài (Trần Thị Nguyệt Thu, 1999) [13]. Gà có chân cao thường cho năng suất thịt thấp và chậm phát dục. + Mào và tích: Là dẫn xuất của da, là đặc điểm sinh dục phụ thứ cấp của gà. Nhờ vậy có thể phân biệt gà trống, gà mái. Mào gà rất đa dạng về hình dạng, kích thước, màu sắc; có thể đặc trưng cho từng giống gà. Theo Phan Cự Nhân (1971) [10], ở gà trống, sự phát triển của mào, tích phản ánh sự thành thục tính dục sớm hay muộn; ở gà mái, mào và tích phát triển không rõ là dấu hiệu xấu cho khả năng sinh sản của gà. Mào gà trống là mào sun (ngắn và thun lại) màu đỏ tía, tích và rái tai màu đỏ, kém phát triển, nhìn gọn và khỏe. Gà mái có ba màu cơ bản gồm: màu nõn chuối – vàng nhạt, màu thó hay nâu nhạt – màu đất thó hay lá chuối khô, màu ngà – trắng sữa. Lông phần cổ và cánh gà mái thường có pha trộn những chiếc lông màu vàng, trắng, sữa, nâu đỏ, đen. Gà mái cũng có mào tựa mào con trống nhưng chỉ to bằng 1/3 so với mào gà trống. Các vị trí da không có lông trên mình gà (cả trống và mái) đều có màu đỏ. - Hình dáng, kích thước các chiều đo cơ thể: + Gà mới nở có lông trắng đục. Khối lượng mới nở 38-40 gam, mọc lông chậm, lúc trưởng thành con trống nặng 5,5 – 6 kg, con mái nặng 4 kg/con. Thịt gà ngon, ngọt với khối thịt ức ngồn ngộn đỏ hồng, những bắp thịt đùi với những bó cơ cuồn cuộn vắt lên nhau trong thịt không có gân, không dai. -Trên thị trường: Gà Đông Tảo chế biến được nhiều món như da gà bóp thính, gà hấp nấm, chân gà hầm thuốc bắc... nhiều địa phương đang có phong trào nuôi gà Đông Tảo vì dễ nuôi, hiệu quả kinh tế cao. Một số nước như Anh, Nhật Bản,.. cũng đang có ý định nhập khẩu loại gà này về nghiên cứu. Tại thành phố Hồ Chí Minh vào đầu năm 2012, mỗi kg gà Đông Tảo
  18. 10 xuất tại vườn có giá 350.000-800.000 đồng tùy loại, gà giống có giá 100.000- 120.000 đồng/con. Riêng những con gà trống có tướng đẹp, chân to, oai vệ có giá lên tới 5-6 triệu đồng/con. 2.2.1.3. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu sự di truyền các tính trạng sản xuất của gia cầm Trong chăn nuôi để đánh giá được hiệu quả kinh tế, năng suất thịt của vật nuôi ta cần đưa ra một số chỉ tiêu như: Nguồn gốc của gà, bản chất di truyền các tính trạng sản xuất, sức sống và khả năng chống đỡ bệnh, đặc biệt về khả năng sinh trưởng, khả năng sử dụng, chuyển hóa thức ăn, các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng và cho thịt của gia cầm. Môi trường gây ra một sự sai lệch với giá trị kiểu gen theo hướng này hoặc hướng khác. Quan hệ đó được biểu hiện như sau: P=G+E Trong đó: P: Là giá trị kiểu hình G: Là giá trị kiểu gen E: Là sai lệch môi trường Tuy nhiên khác với tính trạng chất lượng, giá trị kiểu gen của tính trạng số lượng do nhiều gen nhỏ (Minorgene) cấu tạo thành. Đó là hiệu ứng riêng biệt của từng gen thì rất nhỏ, nhưng tập hợp nhiều gen nhỏ sẽ ảnh hưởng rõ rệt đến tính trạng nghiên cứu. Hiện tượng này gọi là hiện tượng đa gen (Polygene) gồm các thành phần: Cộng gộp, trội và tương tác gen. Nên được biểu hiện theo công thức sau: G=A+D+I
  19. 11 Trong đó: G: Là giá trị kiểu gen A: Là giá trị cộng gộp (Additive value) D: Là giá trị sai lệch (Dominance devition) I: Là giá trị sai lệch tương tác (Interaction devition) Trong đó giá trị cộng gộp (A) là do giá trị giống quy định, là thành phần quan trọng nhất của kiểu gen vì nó ổn định, có thể xác định được và di truyền cho thế hệ sau, có ý nghĩa quan trong chọn dòng thuần, là cơ sở cho việc chọn giống. Hai thành phần sai lệch trội (D) và tương tác gen (I) cùng có vai trò quan trọng, là giá trị giống đặc biệt chỉ có thể xác định được thông qua con đường thực nghiệm. D và I không di truyền được phụ thuộc vào vị trí và sự tương tác giữa các gen. Chúng là cơ sở của việc lai giống. Đồng thời tính trạng số lượng cũng chịu ảnh hưởng của môi trường chung và môi trường riêng. Sai lệch môi trường chung (General environmental) (Eg) là sai lệch do các yếu tố tác động lên toàn bộ các cá thể trong nhóm vật nuôi. Loại này có tính chất thường xuyên và không cục bộ như: Thức ăn, khí hậu… Do vậy là sai lệch giữa các nhóm, giữa các cá thể và giữa các phần khác nhau trên một cơ thể. Sai lệch môi trường riêng (Environmental deviation) (Eg) là các sai lệch do các yếu tố môi trường tác động riêng rẽ lên từng nhóm cá thể vật hay các phần khác nhau của con vật. Loại yếu tố này có tính chất không thường xuyên và cục bộ như các thay đổi về thức ăn, khí hậu, trạng thái sinh lý… gây ra. Như vậy, quan hệ của kiểu hình (P), kiểu gen (G) và môi trường (E) của một cá thể biểu hiện như sau: P = A + D + I + Eg + Es
  20. 12 Trong đó: P: Là giá trị kiểu hình A: Là giá trị cộng gộp (Additive value) I: Là giá trị sai lệch tương tác (Interaction devition) Eg: Là sai lệch môi trường chung (General enviromental deviation) Es: Là sai lệch môi trường riêng (Special enviromental deviation) Do đó để đạt được năng suất, chất lượng cao trong chăn nuôi (Giá trị kiểu hình như mong muốn) chúng ta cần phải có giống tốt và tạo ra môi trường thích hợp để phát huy hết tiềm năng của giống. 2.2.1.4. Sức sống và khả năng chống đỡ bệnh của gia cầm Sức sống của gia cầm là một tính trạng số lượng, nó đặc trưng cho từng giống, từng dòng, từng cá thể trong cùng một giống sức sống của cá thể khác nhau là khác nhau, các cá thể khác nhau trong cùng mọt dòng cũng có sự khác nhau nhưng nằm trong giới hạn nhất định của phẩm giống. Sức sống của vật nuôi được xác định thông qua khả năng chống đỡ bệnh, khả năng thích nghi với điều kiện môi trường. Người ta thông qua tỷ lệ nuôi sống để đánh giá sức sống của vật nuôi trong giai đoạn khảo nghiệm. Tỷ lệ sống của gia cầm non trong điều kiện bình thường đạt khoảng 90 % nhưng cũng có những dòng gà tỷ lệ nuôi sống có thể lên tới 98 - 99 %. Theo kết quả nghiên cứu của Trần Công Xuân và cs. (1995) [16], tỷ lệ nuôi sống từ 0 - 140 ngày tuổi của các dòng gà chuyên thịt HE - Ross 208 đạt từ 95 - 98 %. Ngoài các yếu tố như giống, thức ăn, kỹ thuật, chăm sóc, thì sức sống và khả năng sinh trưởng phát triển của gia cầm còn chịu tác động trực tiếp của các yếu tố ngoại cảnh như nhiệt độ, độ ẩm, độ thông thoáng và chiếu sáng. Những yếu tố này tác động gây ảnh hưởng xấu đến sức đề kháng của cơ thể, dễ gây hiện tượng stress làm giảm sức sống của gia cầm. Trong điều kiện tự nhiên của nước ta, các yếu tố này tác động lần lượt ở các mức độ khác nhau
nguon tai.lieu . vn