Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HOÀNG THỊ CÚC Tên đề tài: THỰC HIỆN CHỨC TRÁCH, NHIỆM VỤ MỘT KIỂM LÂM VIÊN TẠI HẠT KIỂM LÂM HUYỆN HÀ QUẢNG – TỈNH CAO BẰNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý tài nguyên rừng Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2015 – 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HOÀNG THỊ CÚC Tên đề tài: THỰC HIỆN CHỨC TRÁCH, NHIỆM VỤ MỘT KIỂM LÂM VIÊN TẠI HẠT KIỂM LÂM HUYỆN HÀ QUẢNG – TỈNH CAO BẰNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý tài nguyên rừng Lớp : K47 - QLTNR Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2015 – 2019 Giảng viên hướng dẫn : TS. Đàm Văn Vinh Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp “Thực hiện chức trách, nhiệm vụ một kiểm lâm viên tại hạt kiểm lâm huyện Hà Quảng tỉnh Cao Bằng ” là công trình nghiên cứu đánh giá của bản thân em, công trình được thực hiện dưới sự hướng dẫn của: TS. Đàm Văn Vinh Những phần sử dụng tài liệu tham khảo: trong khóa luận đã được nêu rõ trong phần tài liệu tham khảo. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hoàn toàn trung thực, chưa công bố trên các tài liệu, nếu có gì sai em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm. Thái Nguyên, ngày 26 tháng 05 năm 2019 XÁC NHẬN CỦA GVHD Người viết cam đoan TS. Đàm Văn Vinh Hoàng Thị Cúc XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên để sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng chấm yêu cầu (Ký, họ và tên)
  4. ii LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cần thiết đối với mỗi sinh viên trong nhà trường nhằm hệ thống lại kiến thức và vận dụng vào thực tiễn. Qua đó, mỗi sinh viên sẽ hoàn thiện về kiến thức, phương pháp làm việc, năng lực công tác nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn sản xuất. Xuất phát từ nguyện vọng bản thân, được sự giúp đỡ của Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm và Ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực hiện chức trách, nhiệm vụ một kiểm lâm viên tại hạt kiểm lâm huyện Hà Quảng tỉnh Cao Bằng ”. Trong suốt quá trình thực tập, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của các cán bộ và các hộ gia đình tại hạt kiểm lâm huyện Hà Quảng , tỉnh Cao Bằng đã tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình thu thập số liệu đề tài. Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ tấm lòng biết ơn sâu sắc nhất tới thầy giáo TS. Đàm Văn Vinh, người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài này. Do trình độ và thời gian có hạn mặc dù đã cố gắng song khóa luận tốt nghiệp của tôi không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những ý kiến chỉ bảo của các thầy cô giáo, ý kiến đóng góp của bạn bè để khóa luận tốt nghiệp của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn./. Thái Nguyên,Ngày 26 tháng 05 năm 2018 Sinh viên Hoàng Thị Cúc
  5. iii MỤC LỤC Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1. Tính cấp thiết của vấn đề thực hiện ........................................................... 1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của sinh viên thực hiện ............................................. 3 Phần 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ THỰC HIỆN ........................................... 4 2.1. Cơ sở lý luận của đề tài.............................................................................. 4 2.1.1. Khái niệm về Quản lý, Quản lý rừng bền vững ...................................... 5 2.1.2. Khái niệm về Kiểm lâm và Kiểm lâm địa bàn ........................................ 7 2.2. Cơ sở pháp lý của đề tài ............................................................................. 8 2.3. Một số hoạt động của Kiểm lâm trong cả nước ...................................... 14 2.4. Tổng quan về công tác bảo vệ và phát triển rừng tại huyện Hà Quảng ... 21 Phần 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN ........................ 24 3.1.Thời gian và phạm vi thực hiện ................................................................ 24 3.2. Nội dung thực hiện................................................................................... 24 3.3. Phương pháp thực hiện ............................................................................ 24 Phần 4. KẾT QUẢ THỰC HIỆN ................................................................ 25 4.1. Kết quả điều tra hiện trạng rừng và đất rừng trên địa bàn huyện Hà Quang, tỉnh Cao Bằng ..................................................................................... 25 4.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của Hạt kiểm lâm Hà Quảng ... 31 4.3. Thực hiện một số nhiệm vụ được giao ......................................................... 35 4.3.1. Tham mưu trong công tác quản lý, bảo vệ rừng và phát triển rừng ..... 35 4.3.2. Kết quả huy động lực xây dựng các tổ, đội quần chúng bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng 4 tháng đầu năm 2019 ....................................... 37 4.3.3. Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ rừng, quản lý lâm sản theo quy định của pháp luật giai đoạn 2016-2019 ............................. 39 4.3.4 Công tác tuyên truyền về luật BV &PT rừng tại địa phương ................ 40 4.3.5. Công tác theo dõi diễn biến tài nguyên rừng huyện Hà Quảng ............ 41
  6. iv 4.4. Bài học kinh nghiệm và đề xuất giải pháp quản lý bảo vệ và phát triển rừng tại Hà Quảng tỉnh Cao Bằng ................................................................... 47 4.4.1 Bài học kinh nghiệm trong quản lý bảo vệ và phát triển rừng tại Hà Quảng tỉnh Cao Bằng ...................................................................................... 47 4.4.2 Đề xuất giải pháp quản lý bảo vệ và phát triển rừng của Kiểm lâm tại Hà Quảng tỉnh Cao Bằng ...................................................................................... 50 4.4.3. Bài học kinh nghiệm đối với bản thân trong thực hiện chức trách của Kiểm lâm viên hạt kiểm lâm…………………………………….…………51 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 53 5.1. Kết luận .................................................................................................... 53 5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 53 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  7. v DANH MỤC BẢNG Bảng 4.1. Các loại hình sử dụng đất năm 2019 của huyện Hà Quảng ........... 25 Bảng 4.2. Hiện trạng diện tích rừng trên địa bàn huyện Hà Quảng................ 27 Bảng 4.3. Kết quả điều tra thu thập về các loại rừng tại huyện Hà Quảng..... 28 Bảng 4.4. Kết quả điều tra độ che phủ rừng tại Hà Quảng ............................. 29 Bảng 4.5. Kết quả điều tra thực trạng quản lý rừng tại Hà Quảng ................. 30 Bảng 4.6. Lực lượng cán bộ Ban quản lý rừng hạt kiểm lâm Huyện Hà Quảng ............................................................................................. 32 Bảng 4.7. Kết quả về công tác tham mưu trong quản lý bảo vệ và phát triển rừng của Hạt kiểm lâm Hà Quảng................................................................... 36 Bảng 4.8. Kết quả đề xuất việc quy hoạch đất phát triển rừng năm 2019 tại Hạt kiểm lâm Hà Quảng .................................................................................. 37 Bảng 4.9. Kết quả xây dựng các tổ, đội quần chúng bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng, phòng trừ sâu hại rừng giai đoạn 2016-2019 ...................... 38 Bảng 4.10. Kết quả kiểm tra xử lý vi phạm pháp luật của Hạt kiểm lâm Hà Quảng (2016-2019) ......................................................................................... 39 Bảng 4.11 Kết quả tuyên truyền các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng .... 41 Bảng 4.12. Tổng hợp nguyên nhân diễn biến rừng và đất lâm nghiệp ........... 41 Bảng 4.13 Diễn biến rừng và đất rừng theo các nguyên nhân ........................ 43
  8. vi DANH MỤC HÌNH Hình 4.1 Sơ đồ tổ chức của Ban Quản Lý Rừng Hạt Kiểm Lâm Hà Quảng . 31
  9. vii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Tên đầy đủ UBND : Uỷ ban nhân dân CCVC : Công chức viên chức PCCCR : Phòng cháy chữa cháy rừng KT-XH : Kinh tế - xã hội BQL : Ban quản lý QLBVR : Quản lý bảo vệ rừng BVR : Bảo vệ rừng BV & PT : Bảo vệ và phát triển KLĐB : Kiểm lâm địa bàn NN & PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn QĐ – BNN : Quy định bộ nông nghiệp NĐ – CP : Nghị định chính phủ QĐ –BNN–TCCB : Quy định bộ nông nghiệp tiêu chuẩn chức danh TT-BNNPTNT : thông tư-bộ nông nghiệp phát triển nông thôn CT-TTg : Chỉ thị - thủ tướng CT/TW : Chỉ thị trung ương
  10. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của vấn đề thực hiện Rừng là một nguồn tài nguyên quý giá của đất nước, là lá phổi xanh của trái đất, rừng đóng vai trò rất quan trọng đối với đời sống con người và mọi sự sống trên trái đất . Rừng là nguồn tài nguyên đa dạng và phong phú, cân bằng hệ sinh thái, bảo vệ môi trường sống, có giá trị to lớn đối với nền kinh tế quốc dân, gắn liền với đời sống nhân dân, Rừng có vai trò cung cấp lâm sản, đặc sản ngoài gỗ phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng xã hội trước hết là cung cấp gỗ và lâm sản ngoài gỗ phục vụ cho nhu cầu chung, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp, cho xây dựng cơ bản, cung cấp dược liệu quý phục vụ cho nhu cầu chữa bệnh và nâng cao sức khỏe con người. Ngoài gia rừng còn có vai trò to lớn là giữ đất, giữ nước, điều hòa dòng chảy, điều hòa khí hậu, chống xói mòn, rửa trôi, thoái hóa đất, giảm thiểu lũ… Ngoài giá trị về kinh tế, môi trường, rừng còn có ý nghĩa quan trọng về cảnh quan thiên nhiên, du lịch văn hoá, danh lam thắng cảnh, góp phần bảo vệ quốc phòng an ninh. Nước ta có khí hậu nhiệt đới gió mùa là một trong nhưng quốc gia có tính đa dạng sinh học cao trên thế giới với sự đa dạng về chủng loại, phong phú về thành phần động thực vật. Tuy nhiên chúng ta đang phải đối mặt với một thực tế rất đáng lo ngại đó là sức ép về diện tích đất canh tác ngày càng tăng đối với rừng. Mỗi năm trên thế giới có hàng triệu ha rừng bị tàn phá nghiêm trọng, nhiều loài động thực vật đã vĩnh viễn mất đi, nguồn gen các loài động thực vật quý hiếm ngày càng cạn kiệt. Hiện nay diện tích rừng nước ta đã suy giảm đáng kể do nhiều nguyên nhân: dân số tăng nhanh, nạn khai thác chặt phá rừng bừa bãi, tập quán canh tác của người dân. Sự suy thoái nghiêm trọng về môi trường, tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là nguồn tài nguyên rừng. Những biến đổi này đã làm cho môi trường bị ô nhiễm, sự nóng lên của trái đất, biến đổi khí hậu và nhiều sự biến đổi khác mà con người không thể kiểm soát được. Những năm gần đây, tình trạng phá rừng xảy ra
  11. 2 ngày một nhiều với các hành vi, thủ đoạn tinh vi làm nghèo tài nguyên rừng. Việc bảo vệ rừng khó khăn, cơ chế chính sách trong quản lý, khai thác còn nhiều bất cập. Nâng cao chất lượng rừng, ngăn chặn nạn phá rừng là việc làm cấp bách hiện nay. Đó là một thách thức vô cùng to lớn đòi hỏi mỗi cá nhân, tổ chức thuộc các cấp trong một quốc gia và trên thế giới nhận thức được vai trò và nhiệm vụ của mình trong công tác phục hồi và phát triển rừng. Do vậy công tác quản lí và bảo vệ rừng và nâng cao nhận thức,hiểu biết của người dân là hết sức quan trọng. Để thực hiện chủ trương xã hội hóa công tác bảo vệ rừng, Ngày 04/10/2007 Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quyết định số 83/2007/QĐ-BNN, quy định về nhiệm vụ công chức Kiểm lâm địa bàn xã (thay thế Quyết định số 105/2000/QĐ-BNN ngày 17/10/2000), với phương châm "Kiểm lâm bám dân, bám rừng, bám chính quyền cơ sở” để tham mưu giúp chính quyền cơ sở thực hiện chức năng quản lý nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp theo Nghị định số 23/NĐ-CP ngày 23/3/2006 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành luật bảo vệ và phát triển rừng. Mục tiêu nhằm nâng cao năng lực Kiểm lâm viên, làm thay đổi căn bản công tác bảo vệ rừng, chuyển hoạt động kiểm tra, kiểm soát trong khâu lưu thông sang tổ chức bảo vệ rừng tận gốc, giám sát nơi tiêu thụ, chế biến lâm sản; nâng cao năng lực phòng cháy, chữa cháy rừng; nâng cao nhận thức của nhân dân để tham gia bảo vệ và phát triển rừng; giúp người làm kinh tế rừng yên tâm đầu tư góp phần làm tăng độ che phủ của rừng. Kiểm lâm viên có vai trò quan trọng là cầu nối giữa lực lượng Kiểm lâm với Kiểm lâm địa bàn và người dân một phần không thể thiếu trong việc bảo vệ và phát triển rừng . Để bổ trợ cho những kiến thức đã học tại trường và để hiểu rõ hơn công tác quản lý bảo vệ rừng của Kiểm lâm viên nên em đã chọn đề tài: “Thực hiện chức trách, nhiệm vụ một Kiểm lâm viên tại hạt Kiểm lâm huyện Hà Quảng tỉnh Cao Bằng ”.
  12. 3 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của sinh viên thực hiện - Xác định được việc thực hiện chức trách nhiệm vụ được hạt Kiểm lâm giao: Quá trình tổ chức và kết quả tuần tra và xử lý các hành vi vi phạm Luật Lâm Nghiệp… - Đánh giá được thực trạng và vai trò hoạt động của Kiểm lâm viên huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng - Rút ra một số bài học kinh nghiệm trong thực hiện chức trách Kiểm lâm viên tại khu vực hạt Kiểm lâm quản lý - Đề xuất được các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Kiểm lâm viên góp phần phát triển tài nguyên rừng. - Tham gia và trải nghiệm là một kiểm lâm cơ động kỹ thuật - Viết báo cáo kết quả và rút ra một số bài học và trong thực hiện chức trách, nghiệm vụ của một kiểm lâm viên tại Hạt kiểm lâm huyện Hà Quảng
  13. 4 Phần 2 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ THỰC HIỆN 2.1. Cơ sở lý luận của đề tài Công việc của Kiểm lâm cấp huyện (Hạt Kiểm lâm) rất quan trọng trong việc quản lý, bảo vệ, phát triển rừng, bảo tồn sự đa dạng của động, thực vật tại địa phương. Nâng cao trách nhiệm của chủ rừng, chính quyền cơ sở và sự tham gia của các ngành, các tổ chức xã hội vào bảo vệ rừng, hỗ trợ nâng cao đời sống người dân. Thực hiện tốt công tác theo dõi cập nhật diễn biến tài nguyên rừng, kiểm tra giám sát các cơ sở sản xuất, kinh doanh, chế biến lâm sản; hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức hộ gia đình và cá nhân trong việc gây nuôi động vật hoang dã theo qui định. Kiểm lâm địa bàn có điểm mạnh là thường xuyên tiếp xúc với nhân dân, nắm bắt được các đối tượng thường xuyên phá rừng để vận động ký cam kết không vi phạm hoặc phân loại đối tượng để tham mưu cho chính quyền có biện pháp xử lý phù hợp. Kiểm lâm địa bàn đã áp dụng nhiều biện pháp như phối hợp tổ chức các đợt tuần tra, truy quét ở các điểm phá rừng, bao chiếm đất rừng trái phép, ngăn chặn chuyển đổi mục đích sử dụng đất lâm nghiệp ngoài quy hoạch, đề nghị cấp có thẩm xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng. Kiểm lâm viên cấp huyện: 1. Được Hạt trưởng phân công chỉ đạo và thực hiện một số công việc, giúp Hạt trưởng chỉ đạo và trực tiếp thực hiện nhiệm vụ chuyên môn Quản lý bảo vệ rừng và bảo tồn thiên nhiên. 2. Có trách nhiệm kiểm tra đôn đốc các đồng chí cán bộ Kiểm lâm địa bàn thực hiện tốt nhiệm vụ được giao (thực hiện theo Quyết định số 83/QĐ- BNN ngày 04/10/2007 của Bộ NNPTNT). Chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ theo dõi diễn biến tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn.
  14. 5 3. Xây dựng kế hoạch và nội dung tập huấn nghiệp vụ chuyên môn Quản lý rừng và bảo tồn thiên nhiên cho cán bộ Kiểm lâm hàng năm, thường xuyên đi cơ sở để kiểm tra nắm tình hình về công tác QLBVR. Kiểm tra chấp hành luật bảo vệ và phát triển rừng. 4. Thay mặt Hạt trưởng giải quyết công việc khi Hạt trưởng đi vắng, phải đảm bảo đúng quy định của pháp luật và phải chịu trách nhiệm trước Hạt trưởng về những quyết định của mình được Hạt trưởng giao. 5. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định. 2.1.1. Khái niệm về Quản lý, Quản lý rừng bền vững - Quản lý: Quản lý là việc lập kế hoạch, tổ chức và quản lý, giám sát quá trình phát triển nhằm đảm bảo cho công việc hoàn thành đúng thời gian, trong phạm vi ngân sách đã được duyệt, đảm bảo chất lượng, đạt được mục tiêu cụ thể của công việc và các mục đích đề ra. Quản lý được hiểu theo hai góc độ,một là góc độ tổng hợp mang tính chính trị và xã hội, hai là góc độ mang tính hành động thiết thực. Quản lý được C.Mác coi là chức năng đặc biệt được sinh ra từ tính chất xã hội hóa lao động. “ Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để chúng phát triển phù hợp với quy luật,đạt được mục đích đã đề ra và đúng với ý chí của người quản lý” Nếu xét về góc độ của một tổ chức “Quản lý là một quá trình nhằm đề đạt được các mực đích của một số tổ chức thông qua việc thực hiện các chức năng cơ bản là kế hoạch hóa, tổ chức, điều hành và kiểm tra đánh giá” (Suranat,1993). Từ các định nghĩa trên có thể khái quát về quản lý: Quản lý là tiến trình tổ chức và sử dựng các nguồn lực nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra. Trong công tác quản lý có nhiều yếu tố tác động, nhưng đặc biệt có 5 yếu tố quan trọng nhất: Yếu tố con người, yếu tố chính trị, yếu tố tổ chức, yếu tố quyền lực và yếu tố thông tin.
  15. 6 - Khái niệm về Quản lý rừng bền vững: Quản lý rừng bền vững là phương thức quản trị rừng bảo đảm đạt được các mục tiêu bảo vệ và phát triển rừng, không làm suy giảm các giá trị và nâng cao giá trị rừng, cải thiện sinh kế, bảo vệ môi trường, góp phần giữ vững quốc phòng, an ninh. Nhằm đáp ứng mục tiêu quản lý, phát triển bền vững, Nhà nước quy định 9 nhóm hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động lâm nghiệp là: 1. Chặt, phá, khai thác, lấn, chiếm rừng trái quy định của pháp luật. 2. Đưa chất thải, hóa chất độc, chất nổ, chất cháy, chất dễ cháy, công cụ, phương tiện vào rừng trái quy định của pháp luật; chăn, dắt, thả gia súc, vật nuôi vào phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng, rừng mới trồng. 3. Săn, bắt, nuôi, nhốt, giết, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán động vật rừng, thu thập mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng trái quy định của pháp luật. 4. Hủy hoại tài nguyên rừng, hệ sinh thái rừng, công trình bảo vệ và phát triển rừng. 5. Vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy rừng; phòng, trừ sinh vật gây hại rừng; quản lý các loài ngoại lai xâm hại; dịch vụ môi trường rừng. 6. Tàng trữ, mua bán, vận chuyển, chế biến, quảng cáo, trưng bày, xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, quá cảnh lâm sản trái quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 7. Khai thác tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên khoáng sản, môi trường rừng trái quy định của pháp luật; xây dựng, đào, bới, đắp đập, ngăn dòng chảy tự nhiên và các hoạt động khác trái quy định của pháp luật làm thay đổi cấu trúc cảnh quan tự nhiên của hệ sinh thái rừng. 8. Giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển loại rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng trái quy định của pháp luật; cho phép khai thác, vận chuyển
  16. 7 lâm sản trái quy định của pháp luật; chuyển đổi diện tích rừng, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng trái quy định của pháp luật; phân biệt đối xử về tôn giáo, tín ngưỡng và giới trong giao rừng, cho thuê rừng. 9. Sử dụng nguyên liệu trong chế biến lâm sản trái quy định của pháp luật. 2.1.2. Khái niệm về Kiểm lâm và Kiểm lâm địa bàn - Khái niệm về kiểm lâm: Kiểm lâm là lực lượng chuyên trách của Nhà nước, có chức năng bảo vệ rừng, giúp Bộ trưởng Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn và chủ tịch UBND các cấp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng. Lực lượng Kiểm lâm Việt Nam được thành lập ngày 21/5/1973 trên cơ sơ lực lượng tuần tra bảo vệ rừng. Kiểm lâm là cơ quan hành chính nhà nước, là lực lượng chuyên trách và thừa hành pháp luật trong lĩnh vực quản lý và bảo vệ rừng phòng chống cháy rừng. Lực lượng Kiểm lâm được tổ chức thành Cục kiểm lâm, trước đây trực thuộc Bộ Lâm nghiệp, nay thuộc Tổng cục Lâm nghiệp, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Phân cấp của Cục Kiểm lâm là các chi cục Kiểm lâm trực thuộc các sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, các huyện thị nếu có diện tích rừng đủ lớn (>3000ha) thì sẽ hình thành các hạt Kiểm lâm trực thuộc Chi cục kiểm lâm, các xã hoặc cụm xã sẽ thành lập các trạm Kiểm lâm địa bàn. Đội Kiểm lâm cơ động trực thuộc Chi cục Kiểm lâm làm nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát liên huyện, thị xã. Kiểm lâm là lực lượng chuyên trách về bảo vệ và phát triển rừng, tham mưu cho chủ tịch UBND tỉnh, sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn về công tác bảo vệ và phát triển rừng. - Khái niệm Kiểm lâm địa bàn: Kiểm lâm địa bàn cấp xã là công chức nhà nước thuộc biên chế của Hạt Kiểm lâm huyện, Hạt Kiểm lâm rừng đặc
  17. 8 dụng, Hạt Kiểm lâm rừng phòng hộ (dưới đây gọi chung là Hạt Kiểm lâm) phân công về công tác tại địa bàn xã, phường, thị trấn có rừng (sau đây gọi chung là Kiểm lâm địa bàn) chịu sự quản lý, chỉ đạo của Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm. - Kiểm lâm địa bàn chuyên trách: Là Kiểm lâm viên thuộc Hạt Kiểm lâm phân công về công tác tại UBND xã, phường với 100% quỹ thời gian hoạt động tại địa phương. - Kiểm lâm nghiệp vụ kiêm nhiệm công tác Kiểm lâm địa bàn: Là Kiểm lâm viên làm công tác quản lý bảo vệ rừng thuộc Hạt Kiểm lâm được phân công kiêm nhiệm phụ trách địa bàn xã với 50% quỹ thời gian hoạt động tại địa phương. - Kiểm lâm cơ động kiêm nhiệm công tác Kiểm lâm địa bàn: Là Kiểm lâm viên làm công tác tuần tra cơ động kiểm soát lâm sản và phòng cháy, chữa cháy rừng thuộc Hạt Kiểm lâm được phân công kiêm nhiệm phụ trách địa bàn xã với 50% quỹ thời gian hoạt động tại địa phương. 2.2. Cơ sở pháp lý của đề tài Các văn bản pháp lý liên quan đến quản lý bảo vệ rừng, Kiểm lâm và Kiểm lâm địa bàn. Nghị định số 119/2006/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của Kiểm lâm và quy định về nhiệm vụ của Kiểm lâm địa bàn cấp xã. Theo Quyết định số 83/2007/QĐ-BNN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn : Về nhiệm vụ công chức Kiểm lâm địa bàn cấp xã. Căn cứ Nghị định số 86/2007/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn đã có Quyết định số 3569/QĐ- BNN-TCCB ngày 31/12/2010 về phê duyệt “chương trình đào tạo, bồi dưỡng công chức Kiểm lâm và chủ rừng giai đoạn 2011-2015
  18. 9 Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư số 40/2015/TT-BNNPTNT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 01/2012/TT-BNNPTNT Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 30/3/2016 Về việc tăng cường các biện pháp cấp bách phòng cháy, chữa cháy rừng. Chính phủ ban hành Nghị định 168/2016/NĐ-CP ngày 27/12/2016 quy định về khoán rừng, vườn cây và diện tích mặt nước trong các Ban quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và Công ty TNHH MTV Nông, lâm nghiệp Nhà nước Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12 tháng 01 năm 2017 về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng”. Căn cứ Điều 13 Nghị định 119/2006/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Kiểm lâm quy định về nhiệm vụ của Kiểm lâm địa bàn cấp xã cụ thể như sau: 1. Tham mưu cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường và thị trấn có rừng (dưới đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã) thực hiện chức năng quản lý nhà nước về rừng, đất lâm nghiệp, bao gồm: Xây dựng phương án, kế hoạch quản lý, bảo vệ rừng và phát triển rừng; hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện sau khi phương án được phê duyệt; Đề xuất việc quy hoạch diện tích sản xuất nương rẫy và kiểm tra việc thực hiện; hướng dẫn công tác giao rừng; Xây dựng các tổ, đội quần chúng bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng; Huy động lực lượng dân quân tự vệ, các lực lượng và phương tiện khác trong việc phòng cháy, chữa cháy rừng, phòng, chống phá rừng trái phép, phòng trừ sâu hại rừng; Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ rừng, quản lý lâm sản theo quy định của pháp luật; Xác nhận về nguồn gốc lâm sản theo quy định của pháp luật;
  19. 10 2. Thực hiện nhiệm vụ nghiệp vụ sau: Báo cáo và đề nghị với Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm về công tác quản lý rừng, bảo vệ rừng, phát triển rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn; Phát hiện những vụ phá rừng, khai thác rừng, vận chuyển, buôn bán lâm sản và động vật rừng trái phép báo cáo kịp thời với Hạt trưởng và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã ngăn chặn, xử lý kịp thời; Thống kê, kiểm kê rừng, đất lâm nghiệp trên địa bàn được phân công; Kiểm tra hoạt động quản lý, bảo vệ rừng, phát triển rừng và quản lý lâm sản trên địa bàn theo quy định của pháp luật; Hướng dẫn và giám sát các chủ rừng trong việc bảo vệ và phát triển rừng, gây nuôi trồng cấy nhân tạo động vật, thực vật hoang dã; Tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng; Xử lý các vi phạm hành chính theo thẩm quyền. 3. Tham gia các hoạt động về lâm nghiệp khác khi Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã giao: Hướng dẫn, vận động cộng đồng dân cư thôn xây dựng và thực hiện quy ước bảo vệ và phát triển rừng; Các hoạt động về phát triển rừng và khuyến lâm; Các hoạt động khác trong lĩnh vực lâm nghiệp. - Trách nhiệm và quyền hạn quản lý, chỉ đạo hoạt động của Kiểm lâm địa bàn: 1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã. Chỉ đạo, giám sát hoạt động của Kiểm lâm địa bàn quy định tại của Quyết định này; Chỉ đạo việc phối hợp hoạt động của Kiểm lâm địa bàn với Công an xã, dân quân tự vệ và các tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn trong bảo vệ rừng, phát triển rừng và quản lý lâm sản;
  20. 11 Tổ chức và tạo điều kiện cho Kiểm lâm địa bàn thực hiện nhiệm vụ quy định tại Quyết định này; Bố trí nơi làm việc, sinh hoạt và giải quyết các chi phí cho các hoạt động của Kiểm lâm địa bàn đối với những công việc do Uỷ ban nhân dân cấp xã giao. 2. Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm. Quản lý toàn diện các hoạt động của Kiểm lâm địa bàn quy định tại của Quyết định này; Giải quyết các chế độ lương, phụ cấp lương và kinh phí hoạt động cho Kiểm lâm địa bàn theo quy định của pháp luật. Theo Nghị định Số: 01/2019/NĐ-CP, ban hành ngày 01 tháng 01 năm 2019 về Kiểm lâm và lực lương chuyên trách bảo vệ rừng đã quy định tại điều 5 như sau: Nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm lâm cấp huyện: 1. Tham mưu cho người đứng đầu Kiểm lâm cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện: - Xây dựng chương trình, kế hoạch, phương án về quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật về lâm nghiệp trên địa bàn quản lý; - Phối hợp các cơ quan, tổ chức, lực lượng khác trên địa bàn bảo vệ rừng thuộc sở hữu toàn dân nơi Nhà nước chưa giao, chưa cho thuê; - Giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư. 2. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật về lâm nghiệp trên phạm vi địa bàn được giao quản lý: - Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch, phương án, đề án về quản lý rừng, bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa
nguon tai.lieu . vn