Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRẦN THỊ KIM THOA Tên chuyên đề: “THỰC HIỆN CHẨN ĐOÁN VÀ PHÒNG, TRỊ BỆNH CHO CHÓ ĐƯỢC ĐẾN KHÁM TẠI PHÒNG KHÁM THÚ Y GLOBAL - SÓC SƠN - HÀ NỘI” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRẦN THỊ KIM THOA Tên chuyên đề: “THỰC HIỆN CHẨN ĐOÁN VÀ PHÒNG, TRỊ BỆNH CHO CHÓ ĐƯỢC ĐẾN KHÁM TẠI PHÒNG KHÁM THÚ Y GLOBAL - SÓC SƠN - HÀ NỘI” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Lớp: K47 - TY - N01 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: TS. Đặng Thị Mai Lan Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của mỗi sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng cố và vận dụng kiến thức mà mình đã học được trong nhà trường. Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em đã tiến hành thực hiện chuyên đề: “Thực hiện chẩn đoán và phòng, trị bệnh cho chó được đến khám tại phòng khám thú y Global - Sóc Sơn - Hà Nội’’. Sau 6 tháng thực tập tốt nghiệp, bản báo cáo thực tập tốt nghiệp của em đã hoàn thành. Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy, cô giáo trong Khoa Chăn nuôi thú y, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và hướng dẫn chúng em trong thời gian qua. Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Đặng Thị Mai Lan đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài. Em xin cảm bác sỹ thú y Đỗ Ngọc Sơn đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp đỡ quý báu đó! Thái Nguyên, ngày 10 tháng 12 năm 2019 Sinh viên Trần Thị Kim Thoa
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1. Tình hình chó được đến khám chữa bệnh tại phòng khám thú y .. 36 Bảng 4.2. Kết quả tiêm phòng vắc xin cho chó tại phòng khám thú y ........... 37 Bảng 4.3. Tình hình mắc bệnh của chó được đến khám tại phòng khám thú y ......................................................................................................................... 38 Bảng 4.4. Kết quả điều trị bệnh đường tiêu hóa cho chó tại phòng khám...... 39 Bảng 4.5. Kết quả điều trị chó mắc bệnh đường hô hấp tại phòng khám ....... 41 Bảng 4.6. Kết quả điều trị bệnh ngoài da cho chó tại phòng khám ................ 42 Bảng 4.7. Kết quả điều trị mắc bệnh ngoại khoa cho chó tại phòng khám .... 43 Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh sản khoa cho chó tại phòng khám thú y ...... 44 Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh ký sinh trùng cho chó tại phòng khám......... 45 Bảng 4.10. Kết quả thực hiện các công việc khác .......................................... 46
  5. iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT P.O: Per Os, đường uống. S.C: Subcutaneous injection, tiêm dưới da. I.M: Intramuscular, tiêm bắp. I.V: Intravenous, tiêm tĩnh mạch. TT: Thể trọng. Cs: Cộng sự. Nxb: Nhà xuất bản.
  6. iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... iii MỤC LỤC ................................................................................................................. iv Phần 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................................1 1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề .....................................................................2 1.2.1. Mục tiêu ............................................................................................................2 1.2.2. Yêu cầu ..............................................................................................................2 Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ...................................................................3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ................................................................................3 2.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................................3 2.1.2. Điều kiện cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng của cơ sở thực tập...............................7 2.2. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................................8 2.2.1. Một số giống chó phổ biến thường gặp ............................................................8 2.2.2. Đặc điểm sinh lý của chó ................................................................................15 2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát sinh và tiến triển của một số bệnh của chó......... 19 2.2.4. Một số bệnh thường gặp ở chó ........................................................................21 2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................................31 2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ....................................................................31 2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ...................................................................33 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .........34 3.1. Đối tượng ...........................................................................................................34 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .........................................................................34 3.3. Nội dung thực hiện .............................................................................................34 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện ..............................................................34 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ........................................................................................34
  7. v 3.4.2. Phương pháp theo dõi (hoặc thu thập thông tin) .............................................34 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ...............................................................................35 Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN...................................................................36 4.1. Tình hình chó được đến khám chữa bệnh tại phòng khám thú y .......................36 4.2. Thống kê số lượng chó đến tiêm phòng vắc xin tại phòng khám thú y .............37 4.3. Kết quả chẩn đoán bệnh ở chó được đến khám tại phòng khám thú y .............38 4.4. Kết quả điều trị một số bệnh gặp ở chó tại phòng khám thú y ..........................39 4.4.1. Kết quả điều trị bệnh đường tiêu hóa cho chó tại phòng khám thú y .............39 4.4.2. Kết quả điều trị bệnh dường hô hấp cho chó tại phòng khám thú y ...............41 4.4.3. Kết quả điều trị cho chó bị bệnh ngoài da tại phòng khám thú y ...................42 4.4.4. Kết quả điều trị bệnh ngoại khoa cho chó tại phòng khám thú y....................43 4.4.5. Kết quả điều trị bệnh sản khoa cho chó tại phòng khám thú y .......................44 4.4.6. Kết quả điều trị bệnh ký sinh trùng cho chó tại phòng khám thú y ................45 4.5. Kết quả thực hiện các công việc khác ................................................................46 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................49 5.1. Kết luận ..............................................................................................................49 5.2. Đề nghị ...............................................................................................................49 TÀI LIỆU THAM KHẢO MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC HIỆN CHUYÊN ĐỀ
  8. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Từ xa xưa, chó là loài động vật rất gần gũi và thân thiết đối với con người. Từ một loài động vật hoang dã, chó đã được thuần hóa để giúp ích cho con người như săn bắt, trông, giữ nhà... Trong những năm gần đây, nền kinh tế ngày càng phát triển, đời sống con người được nâng cao thì nhu cầu về tinh thần lại được nhiều người quan tâm. Chính vì vậy, chó đã được thuần hóa, nhân giống tạo ra nhiều chủng loại giống đa dạng. Người ta nuôi chó không chỉ để làm cảnh, trông nhà mà chó còn là người bạn trung thành, gần gũi, thân thiện với con người. Đặc biệt hơn chó được sử dụng để bảo vệ an ninh trật tự, an ninh quốc phòng như: phát hiện ma tuý, bom mìn, truy đuổi tội phạm vì chó dễ nuôi, trung thành với chủ, các giác quan rất phát triển, thông minh, nhạy bén và có tính thích nghi cao với điều kiện sống khác nhau. Do đó, số lượng chó đã tăng lên đáng kể và càng ngày càng có nhiều giống chó được nhập về Việt Nam để làm phong phú thêm nhiều chủng loại ở nước ta. Song song với sự thay đổi đó, chó được nuôi ngày một nhiều thì các bệnh ở chó xảy ra càng lớn, rất khó kiểm soát, không những gây thiệt hại kinh tế cho nhiều hộ chăn nuôi chó mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người. Bệnh ở chó rất đa dạng bao gồm bệnh đường tiêu hóa, bệnh ngoài da, bệnh ký sinh trùng, bệnh truyền nhiễm,... Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của BCN khoa, cô giáo hướng dẫn và cơ sở thực tập em tiến hành thực hiện chuyên đề: “Thực hiện chẩn đoán và phòng, trị bệnh cho chó được đến khám tại phòng khám thú y Global - Sóc Sơn - Hà Nội’’.
  9. 2 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục tiêu - Xác định được tình hình mắc các bệnh trên chó được đến khám tại phòng khám thú y Global. - Biết cách chẩn đoán, phòng và trị bệnh cho chó được đến khám và chữa bệnh tại phòng khám thú y Global. 1.2.2. Yêu cầu - Làm quen với công tác khám chữa bệnh tại phòng khám thú y. - Biết cách chăm sóc, nuôi dưỡng, vệ sinh phòng bệnh cho chó được đến khám, chữa bệnh tại phòng khám thú y. - Chẩn đoán điều trị được một số bệnh các bệnh trên chó được đến khám tại phòng khám thú y.
  10. 3 Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Điều kiện tự nhiên 2.1.1.1. Vị trí địa lý Phòng khám thú y Global, nằm trên địa bàn khu đô thị, thị trấn Sóc Sơn Hà Nội, cách trung tâm thành phố Thái Nguyên khoảng 42 km về phía Tây. Ranh giới của phòng khám được xác định như sau: - Phía Nam giáp với khu sinh thái Núi Đôi - Sóc Sơn - Hà Nội - Phía Tây giáp với nhà sách Minh Phương trên đường vành đai khu đô thị - Thị trấn Sóc Sơn Hà Nội. - Phía Bắc giáp với đường quốc lộ 3 hướng Hà Nội - Thái Nguyên. - Phía Đông giáp với ngân hàng Agribank - Thị trấn Sóc Sơn - Hà Nội. 2.1.1.2. Điều kiện khí hậu Khí hậu mang tính chất đặc trưng: nhiệt đới gió mùa, thời tiết chia làm 4 mùa: Xuân - Hè - Thu - Đông song chủ yếu là hai mùa chính (mùa mưa và mùa khô). Mùa mưa kéo dài từ tháng 4 - 10, nhiệt độ trung bình dao động từ 25 - 300C, ẩm độ trung bình từ 80 - 85%, lượng mưa trung bình là 160mm/tháng tập trung chủ yếu vào các tháng 5, 6, 7, 8. Với khí hậu như vậy, trong chăn nuôi cần chú ý tới công tác phòng chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi. Mùa khô kéo dài từ cuối tháng 10 đến tháng 3 năm sau. Trong các tháng này khí hậu lạnh và khô, nhiệt độ dao động từ 13 - 260C, độ ẩm từ 75 - 86%. Về mùa đông còn có gió mùa đông bắc gây rét và có sương muối ảnh hưởng xấu đến cây trồng và vật nuôi.
  11. 4 2.1.1.3. Điều kiện đất đai Thị trấn Sóc Sơn là khu đô thị loại I trực thuộc thủ đô Hà Nội, là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học - kỹ thuật, y tế, du lịch, dịch vụ của thị trấn và vùng trung du miền núi phía Bắc, cách thủ đô Hà Nội 35 km, có tổng diện tích tự nhiên là 0,99 km². Thị trấn Sóc Sơn có nguồn tài nguyên thiên nhiên đa dạng và phong phú: * Tài nguyên đất So với diện tích đất tự nhiên thì tổng diện tích đất phù sa không được bồi hàng năm với độ trung tính, ít chua là 2.17,28 ha chiếm 16,25% so với tổng diện tích tự nhiên; đất phù sa không được bồi hàng năm có 107,19 ha chiếm 0,55% tổng diện tích đất tự nhiên được phân bổ chủ yếu ở Hồng Kỳ; đất phù sa ít được bồi hàng năm trung tính ít chua có 364,84 ha chiếm 2,55% tổng diện tích đất tự nhiên; đất bạc màu phát triển trên phù sa cũ có sản lượng feralit trên nền cơ giới nhẹ có 141,3 ha chiếm 0,53%; đất bạc màu phát triển trên nền phù sa có sản lượng feralit trên nền cơ giới nặng có 545,6 ha chiếm 3,08%... * Tài nguyên rừng Rừng ở Thị trấn Sóc Sơn chủ yếu là rừng nhân tạo, rừng trồng theo chương chình PAM, các loại cây trồng của nhân dân như cây nhãn, vải, quýt, chanh,… Cây lương thực chủ yếu là cây lúa nước, ngô, đậu,.. đây là những loại cây thích hợp phát triển ở những vùng đất bằng trên các loại đất phù sa, đất mới phát triển, đất trung tính ít chua. Thị trấn Sóc Sơn có tổng diện tích là 306,51 km2, trong đó: - Diện tích đất trồng lúa và hoa màu: 693 ha. - Diện tích đất lâm nghiệp: 320 ha. - Diện tích đất chuyên dùng: 277 ha. Diện tích đất của Thị trấn Sóc Sơn lớn, trong đó chủ yếu là đất đồi bãi, độ dốc lớn, thường xuyên bị xói mòn, rửa trôi nên độ màu mỡ kém, dẫn
  12. 5 đến năng suất cây trồng thấp, việc canh tác gặp nhiều khó khăn. Cùng với sự gia tăng dân số, xây dựng cơ sở hạ tầng,… diện tích đất nông nghiệp và đất hoang hóa có xu hướng ngày một giảm, gây khó khăn trong phát triển chăn nuôi. Chính vì thế, trong những năm tới cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa ngành trồng trọt và chăn nuôi để nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất ngành nông nghiệp. 2.1.1.4. Điều kiện kinh tế - xã hội * Tình hình xã hội - Dân cư: Thị trấn Sóc Sơn có tổng dân số là 3027 người. Với nhiều dân tộc sinh sống, nhưng chủ yếu là dân tộc Kinh. - Y tế: Thị trấn Sóc Sơn là trung tâm y tế của vùng trung du miền núi Bắc Bộ với nhiều bệnh viện lớn có trình độ chuyên môn cao và nhiều trung tâm khám chữa bệnh tư nhân. Trạm y tế Thị trấn Sóc Sơn với nhiều trang thiết bị hiện đại; là nơi thường xuyên khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho người dân, đặc biệt là người già, phụ nữ và trẻ em. - Giáo dục: Thị trấn Sóc Sơn là nơi tập trung rất nhiều các trường Cao đẳng chuyên nghiệp và các Trường trung cấp dạy nghề, Viện nghiên cứa khoa học,… cùng các trường Trung học cơ sở và trường Tiểu học khác. Đây là điều kiện thuận lợi giúp cho trình độ dân trí của người dân được nâng lên rõ rệt, chất lượng dạy và học ngày càng được nâng cao. - An ninh chính trị: Dân cư phân bố không đồng đều, gây ra không ít khó khăn cho phát triển kinh tế cũng như quản lý xã hội. Khu vực các nhà máy, trường học, trung tâm tập trung đông dân cư, nhiều cư dân từ nhiều nơi đến cư trú, học tập và làm việc nên việc quản lý xã hội ở đây khá phức tạp. * Tình hình kinh tế Thị trấn Sóc Sơn nằm trong vùng phát triển kinh tế năng động là trung tâm công nghiệp lâu đời, có tài nguyên khoáng sản đa dạng, phong phú, có
  13. 6 điều kiện khí hậu thuận lợi cho phát triển tập đoàn cây rừng, cây công nghiệp, cây ăn quả và vật nuôi. Có tiềm năng lớn để phát triển di tích lịch sử cách mạng với Đền Sóc, chùa Non Nước du lịch đập Đồng Quang, phủ Thành Chương, hồ Hàm Lợn, có sân bay Nội Bài. - Đặc biệt, thị trấn Sóc Sơn có nhiều khả năng phát triển công nghiệp, có khu công nghiệp nội bài, sân bay nội bài, có nhiều loại khoáng sản như: than, sắt, đá, vôi, cát, sỏi... trong đó, than được đánh giá là có trữ lượng lớn thứ hai trong cả nước, sau Quảng Ninh. Trên địa bàn thành phố có nhiều cơ sở sản xuất công nghiệp về khai khoáng, luyện kim, cơ khí, vật liệu xây dựng, hàng tiêu dùng… và sân bay nội bài ngày càng được phát triển. - Về sản xuất nông nghiệp: khoảng 40% số hộ dân sản xuất nông nghiệp với sự kết hợp hài hòa giữa 2 ngành trồng trọt và chăn nuôi. - Về lâm nghiệp: trồng cây gây rừng phủ xanh đất trống đồi trọc đã phủ xanh được phần lớn diện tích đất trống đồi trọc của địa phương. Đã có một phần diện tích đến tuổi được khai thác. - Về dịch vụ: đây là một ngành mới đang có sự phát triển mạnh, tạo thêm việc làm và góp phần tăng thu nhập cho người dân. Nhìn chung, kinh tế của thị trấn đang trên đà phát triển. Tuy nhiên, quy mô sản xuất còn nhỏ, chưa có sự quy hoạch chi tiết. Theo thống kê, đối với hộ sản xuất nông nghiệp, thu nhập bình quân lương thực là 500 kg/ người/ năm; tổng thu nhập bình quân trên 950.000 đồng/ người/ tháng. Chăn nuôi với quy mô nhỏ mang tính chất tận dụng là chủ yếu. Thị trấn đang chủ trương xây dựng mô hình chăn nuôi với quy mô lớn, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân trong những năm gần đây được nâng lên rõ rệt. Hệ thống điện nước được nâng cấp, cung cấp tới tất cả các hộ dân. Đường giao thông được bê tông hóa tới từng ngõ, xóm.
  14. 7 Nhận thức và trình độ dân trí của người dân được nâng cao. Các tệ nạn xã hội được đẩy lùi, chương trình kế hoạch hóa gia đình được đẩy mạnh. Hầu hết các hộ gia đình đều có phương tiện nghe nhìn như: tivi, đài, báo,… Đây là điều kiện thuận lợi để người dân nắm bắt kịp thời những chủ trương đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các thông tin khoa học kỹ thuật để phục vụ đời sống sinh hoạt hàng ngày. 2.1.2. Điều kiện cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng của cơ sở thực tập 2.1.2.1. Cơ hạ tầng nơi thực tập Phòng khám thú y Global được thành lập từ 18/01/218, phòng khám chủ yếu phục vụ công tác khám và điều trị bệnh cho chó mèo và cho sinh viên đến thực tập rèn luyện và nâng cao tay nghề. * Cơ cấu tổ chức của phòng khám: 1 bác sỹ chính, 4 nhân viên, 3 thực tập sinh của các trường Đại học và Cao đẳng khác nhau. Phòng khám được xây dựng trên tổng diện tích 280m2. Gồm 9 phòng chức năng: Phòng bác sỹ chính, phòng spa, phòng trực, phòng họp chung, kho vật tư, phòng khám tổng quát, phòng tư vấn và điều trị, phòng chẩn đoán xét nghiệm, phòng mổ, phòng lưu trú chó mèo bệnh. 2.1.2.2. Cơ sở vật chất Phòng khám đã có đầy đủ các thiết bị để phục vụ các hoạt động về chăm sóc, chẩn đoán bệnh cho thú cưng như: máy siêu âm, máy xét nghiệm máu, máy khí dung, kính hiển vi, tủ lạnh, tủ ấm, máy sấy, máy li tâm, đèn mổ và nhiều dụng cụ hỗ trợ khác... Ngoài công tác chẩn đoán, phòng và điều trị bệnh, phòng khám còn thực hiện các dịch vụ spa làm đẹp cho thú cưng như tạo mí, cắt tai, tắm, tỉa lông, cắt móng, vệ sinh tai, dịch vụ ký gửi thú cưng, dịch vụ khám sức khỏe định kỳ, triệt sản…
  15. 8 2.2. Cơ sở khoa học của đề tài 2.2.1. Một số giống chó phổ biến thường gặp * Một số giống chó địa phương Nhóm chó ta hay chó nội địa được người dân thuần hóa và nuôi dưỡng cách đây 3.000 - 6.000 năm trước công nguyên. Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2011) [23], ở nước ta có tập quán nuôi chó thả rông vì thế sự phối giống đặc điểm ngoại hình rất đa dạng và nhiều tên gọi dựa vào màu sắc bộ lông và từng địa phương để gọi tên. Giống chó Vàng: được người dân thuần hóa và nuôi dưỡng cách đây khoảng từ 3.000 - 4.000 năm trước công nguyên. Chúng có tầm vóc trung bình, con trưởng thành nặng khoảng 12 - 18 kg, chiều cao 50 - 55 cm, chó cái thường nhỏ hơn chó đực. Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2016) [25], Đây là giống chó nhanh nhẹn, hoạt bát, có sự thích ứng tốt với điều kiện ngoại cảnh, ít bị ốm, dễ ăn uống và bơi lội giỏi. Chó đực phối giống được ở lứa tuổi 15 - 18 tháng tuổi, chó cái sinh sản được ở tuổi 12 - 14 tháng, mỗi lứa trung bình đẻ 5 con. Chó Lào: Lông xồm, màu hung với hai vệt trắng trên mí mắt, có tầm vóc lớn hơn chó H’Mông, cao 60 - 65 cm, nặng 18 - 25 kg. Tuổi thành thục con đực từ 16 - 18 tháng tuổi, con cái từ 13 - 15 tháng tuổi. Được nuôi nhiều ở vùng núi phía Bắc và Tây Bắc nước ta, chó cái đẻ trung bình mỗi lứa 6 con (Lê Văn Thọ, 1997) [27]. Chó H’Mông: Theo Lê Văn Thọ (1997) [27], chó H’Mông sống ở miền núi cao, được dùng để giữ nhà, săn thú, có tầm vóc trung bình khá có những cá thể đặc biệt to lớn, lớn hơn chó vàng, chiều cao 55 - 60 cm, nặng 18 - 20 kg, chó cái đẻ trung bình mỗi lứa 6 con. Theo Đinh Thế Dũng và cs (2011) [5], chó H’Mông có kiểu lông màu đen đôi khi xuất hiện màu vằn vện như da hổ, đầu to, lớn với trán phẳng, rộng, tỷ lệ giữa dài đầu và chiều cao
  16. 9 trước là 1/3, hai tai thường dựng đứng. Đuôi bị cộc bẩm sinh với độ dài khác nhau đây là điểm để nhận dạng quan trọng với các giống chó khác. Chó Bắc Hà: có bộ lông xù kèm theo cái bờm rất là đẹp, chúng cách biệt với lông trên thân với nhiều màu lông khác nhau như: màu đen, trắng, xám, hung đỏ là màu rất hiếm. Thân hình vừa phải không lớn xếp vào giống chó có kích thước trung bình, người dài hơn chiều cao, khung xương chắc khỏe gọn gàng. Sở hữu bộ lông xù dày, đặc điểm đuôi của chúng dạng bông lau xoắn cuộn lên lưng. Chó đực có chiều cao: 57 - 65 cm, chó cái có chiều cao 52 - 60 cm, nặng 25 - 35 kg (Hoàng Nghĩa, 2005) [16]. Chó Phú Quốc: Theo Lê Văn Thọ (1997) [27], chúng có nguồn gốc từ đảo Phú Quốc - Việt Nam. Chó có thể hình khá lớn, cao 60 - 65 cm, nặng 20 - 25 kg, là giống chó tinh khôn. Màu sắc lông một màu có thể màu vàng, đen, vện, xám hoặc màu lá úa, đường lưng thẳng, trên lưng có một xoáy dài. Chó Phú Quốc thông minh, nhanh nhẹn và có thể huấn luyện tốt, nhân dân ta thường sử dụng để làm chó đi săn, giữ nhà hoặc làm chó bảo vệ, chó cái đẻ trung bình mỗi lứa 5 con. * Các giống chó nhập ngoại Chó Chihuahua: là giống chó lâu đời nhất ở Châu Mỹ, chó có thân hình nhỏ nhất trong các loại chó trên thế giới. Tên của giống chó này được lấy từ tên của bang Chihuahua của Mexico, nơi mà các nhà thám hiểm đã tìm ra chúng. Theo Phạm Sỹ Lăng và Phan Địch Lân (1992) [10], Chó Chihuahua lông ngắn, đầu hình quả táo, tai lớn, mắt tròn và lồi, mõm ngắn, đuôi mọc ở phần cao uốn cong trên lưng, lưng bằng, bốn chân thẳng, chiều cao khoảng 15 - 23 cm, nặng từ 1 - 3 kg. Chihuahua không chịu được lạnh và hay bị run lên vì rét. Nó tỏ ra dễ thích nghi với thời tiết ấm áp hơn là lạnh. Đây là loại chó thích hợp với việc nuôi ở căn hộ.
  17. 10 Chó Bắc Kinh: Có nguồn gốc từ gia đình hoàng tộc ở Bắc Kinh, Trung Quốc. Giống chó này được nhập vào Việt Nam từ Đài Loan, Nga, Pháp và Mỹ. Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (1992) [10], chó Bắc Kinh tương đối nhỏ. Chó cái có trọng lượng khoảng 2,6 kg, chó đực 3,5 kg. Chó có đầu rộng, khoảng cách giữa hai mí mắt lớn, mũi ngắn, tẹt, trên mõm có nhiều nếp nhăn, mặt gẫy, mắt tròn lồi đen tuyền và long lanh. Tai hình quả tim cụp xuống hai bên, cổ ngắn và dầy, có một cái bờm nhiều lông dài và thẳng. Chó Bắc Kinh có bộ lông mầu pha nhiều lông mầu sẫm ở mặt lưng, hông và đuôi, đuôi gập dọc theo sống lưng kiểu đuôi. Chó Bắc Kinh lai Nhật: là con lai của chó Bắc Kinh và chó Nhật lông xù (vốn là một hậu duệ của chó Bắc Kinh). Hai giống chó này có quan hệ họ hàng rất gần và các đặc điểm gần giống nhau nên nhiều chủ nuôi thường cho ghép đôi với nhau. Thêm vào đó số lượng chó Bắc Kinh và chó Nhật lông xù thuần chủng không nhiều nên phải cho lai chéo để tăng số lượng, về cơ bản, các đặc điểm hình thể chó Bắc Kinh thuần chủng và Bắc Kinh lai Nhật gần như giống nhau, khác biệt lớn nhất là ở bộ lông. Lông chó Bắc Kinh thuần chủng thường là lông đơn sắc (vàng kem, trắng, nâu đỏ), hoặc đơn sắc chủ đạo nhưng có mặt nạ đen hoặc pha chút màu khác. Chó Bắc Kinh lai Nhật thường có lông 2 màu, thường là màu trắng - đen, trắng - vàng, trắng - nâu,… Mặt chó Bắc Kinh lai Nhật ít gãy hơn, mõm dài hơn và mũi đỡ tẹt hơn. Những đặc điểm này khá khó phân biệt khi còn nhỏ, chỉ nhận thấy khi chúng đã được khoảng 3 tháng tuổi. Chó Pug (Carlin): Có nguồn gốc từ Trung Quốc. Chó Pug có thân hình chắc lẳn, gọn gàng. Cơ thể của loài chó này được coi là cân đối nếu chiều cao
  18. 11 tính đến gần tương đương với chiều dài từ vai đến mông. Chó chuẩn có hình dáng giống quả lê, phần vai rộng hơn phần hông. Theo Đỗ Hiệp (1994) [7], chúng có bộ lông ngắn, mềm mại, dễ chải, có màu đen, vàng. Da mềm mại, tạo cảm giác dễ chịu khi vuốt ve. Đầu tròn, đặc biệt mõm hình khối vuông và rất ngắn so với chiều dài sọ, trên trán có những nếp nhăn sâu, đôi mắt tròn lồi màu sẫm và hàm dưới hơi trề ra. Đuôi thẳng hoặc xoắn, trọng lượng lúc 12 tháng tuổi đạt 9 kg. Chó Phốc hươu: Có nguồn gốc từ Đức và du nhập vào Việt Nam đã lâu. Phốc là giống chó nhỏ có trọng lượng khoảng 1,5 - 2,05 kg. Chúng có một bộ lông bóng mượt và một cơ thể cân đối với những đường nét thanh thoát, ngực nở, bụng thắt, có dáng dấp chó săn. Hai chân trước thẳng và có treo móng huyền đề. Bàn chân nhỏ và mềm mại. Mặt có hình quả xoài như mặt hươu, mõm rất khỏe, hàm răng sắc và chắc khỏe nên cẩn thận với các đồ vật bé nhỏ vì chó Phốc rất thích gặm chúng và có thể bị nghẹn, không nên chó chúng ăn quá nhiều. Mắt có màu sẫm hình ô van. Tai dựng mỏng còn gọi là tai giấy, đuôi được cắt ngắn từ khi chúng còn nhỏ. Chó Phốc có nhiều màu khác nhau như màu đỏ, vàng, đôi khi cũng gặp màu đen hoặc màu sôcôla. Chó Phốc sóc (Pomeranian): còn gọi là chó Pom có nguồn gốc từ Đức và Ba Lan. Là giống chó cỡ nhỏ, kích thước chỉ cỡ bằng một món đồ chơi, có chiều cao từ 18 - 30 cm, trọng lượng từ 3 - 3 kg, có đầu hình nêm và rất cân xứng với cơ thể, một số con có gương mặt giống như loài cáo, một số con khác lại có gương mặt giống như búp bê. Đôi mắt hình quả hạnh, to vừa phải và có màu sẫm, rất sáng, thể hiện rõ sự lanh lợi và thông minh. Tai chó Pom nhỏ nhắn, nhọn dựng thẳng trên đầu, hàm răng hình kéo và cái mũi bé cùng màu với bộ lông. Đuôi xù, mềm mại và uốn cong lên lưng. Lông kép dày với lớp ngoài dài, thẳng và hơi cứng, lớp trong ngắn, mềm và
  19. 12 dày. Lớp lông ở vùng cổ và ngực dài hơn. Nhìn chung chó nhỏ nhắn, xinh xắn, ấm áp và mềm mại. Màu lông của chúng cũng khá đa dạng: có thể là màu đỏ, cam, kem, trắng, xanh, nâu… Chó Toy Poodle: là giống chó cảnh nhanh nhẹn, thông minh. Có chiều dài cơ thể xấp xỉ bằng với chiều cao từ bàn chân đến vai, nên cơ thể có dạng hình vuông, đầu tròn và nhỏ. Mõm dài, thẳng, hốc mắt hình bầu dục nằm cách xa nhau, tai dài, thường hay rủ xuống. Chân thẳng, bàn chân có hình bầu dục nhỏ và các ngón chân cong, bộ lông xoăn và đa dạng: đen, nâu, vàng, kem… Chó Becgie: Có nguồn gốc từ Đức. Giống này được nhập vào nước ta từ những năm 1960. Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2006) [11], chó Becgie có tầm vóc tương đối lớn so với các giống chó khác ở nước ta, chiều dài 110 - 112 cm; cao 56 - 65 cm đối với chó đực và dài 62 - 66 cm đối với chó cái; trọng lượng 28 - 37 kg. Theo Hồ Đình Chúc và cs (1989) [3], chó Becgie bộ lông ngắn, mềm, màu đen sẫm ở thân và mõm; đầu, ngực và bốn chân có màu vàng sẫm. Đầu hình nêm; mũi phân thùy; tai dỏng hướng về phía trước, mắt đen; răng to, khớp răng cắn khít. Chó đực có thể phối giống khi 24 tháng. Chó cái có thể sinh sản khi 18 - 20 tháng. Mỗi năm chó cái đẻ 2 lứa, mỗi lứa 4 - 8 con. Chó Boxer: Có nguồn gốc từ Đức và được phát hiện vào năm 1850. Theo Đỗ Hiệp (1994) [7], đầu của chúng cân đối với cơ thể, trán không có nếp nhăn, mặt ngắn hơn sọ, hàm dưới uốn cong lên và hở xa so với hàm trên, cổ tròn, nhiều cơ bắp và khỏe mạnh. Hai chân trước thẳng và song song với nhau. Tai mọc ở phần cao của đầu, mũi lớn và đen, chân cao khỏe, vai cao khoảng 58 cm, nặng khoảng 24 - 32 kg. Chó sống lâu, khoảng 11 - 14 năm. Đuôi mọc ở phần cao và thường được cắt ngắn, màu vàng hoặc vện.
  20. 13 Chó Rottweiler: Bắt nguồn từ con Mastiff của Ý, nó được tạo giống ở Đức tại thị trấn Rottwell. Chúng đã bị tuyệt giống vào năm 1800, sau đó được phổ biến trở lại vào đầu thế kỷ XX. Theo Phạm Sỹ Lăng và Phan Địch Lân (1992) [10], chó Rottweiler có thể trạng khỏe, rất vạm vỡ, đầu dài gần bằng sọ, mõm phát triển, mặt hơi gãy. Mặt màu nâu đen, tai hình tam giác và cụp về phía trước, lưng phẳng, cổ và lưng tạo thành một đường phẳng, cấu trúc cơ thể có dạng hình vuông, chân trước khá cao, vai cao trung bình 69,5 cm, chúng nặng từ 48 - 60 kg đối với con trưởng thành. Bộ lông ngắn cứng và rậm rạp, màu lông đen với một ít đốm vàng ở gần hai mắt, trên má, mõm, ngực và chân. Chó Doberman: Tên gọi đầy đủ là Doberman Pinscher, có nguồn gốc từ Đức. Doberman là giống chó có sức khỏe tốt, ít bệnh tật, tuổi thọ trung bình từ 11 - 13 năm, chúng có bộ ngực to khỏe, cơ thể săn chắc vạm vỡ. Bộ lông ngắn thường có màu đen, màu nâu... Tai của chúng phải được cắt để chúng được dựng đứng. Đuôi cũng được cắt ngắn từ mấy ngày đầu sau khi sinh. Chó Husky: Có nguồn gốc tại Siberia, Nga. Chó Husky được xem là có ngoại hình và hành vi giống với tổ tiên của chúng là loài chó sói. Chúng thích liên lạc, giao tiếp bằng cách hú hơn là sủa, có xu hướng đi lang thang và tìm cách trốn thoát sự tù túng. Husky rất hiếu động và thân thiện, lông của chúng dày hơn các loài chó khác gồm 2 lớp: lớp lông dày và ngắn lót phía trong và một lớp lông mỏng hơn, dài hơn bao phủ bên ngoài giúp bảo vệ chúng khỏi cái lạnh khắc nghiệt của vùng băng giá. Màu lông thường gặp của chúng là: trắng - đen, nâu - trắng, xám - trắng… Mắt chó Husky có hình quả hạnh nhân đặt cách nhau vừa phải và hơi xếch lên, màu mắt đa dạng một số con có thể có 2 màu mắt khác nhau. Kích thước của chó Husky thuần chủng cao khoảng 51 - 58 cm, nặng
nguon tai.lieu . vn