Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------------- PHẠM VĂN QUANG Tên chuyên đề: “THỰC HIỆN BIỆN PHÁP PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH CHO CHÓ ĐẾN KHÁM VÀ CHỮA BỆNH TẠI BỆNH VIỆN THÚ Y PETHEALTH CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------------- PHẠM VĂN QUANG Tên chuyên đề: “THỰC HIỆN BIỆN PHÁP PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH CHO CHÓ ĐẾN KHÁM VÀ CHỮA BỆNH TẠI BỆNH VIỆN THÚ Y PETHEALTH THÁI NGUYÊN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Lớp: K47 -TY - N01 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Bích Đào Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là một bước đệm quan trọng trong việc học tập và tiếp thu những kinh nghiệm thực tế cho sinh viên cuối khóa. Để góp phần cho sự thành công học tập đó, em luôn biết ơn sự hỗ trợ của Bệnh viện thú y Pethealth và giúp đỡ nhiệt tình của quý Thầy Cô trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên. Xin chân thành cảm ơn Bệnh viện thú y Pethealth đã tạo điều kiện cho em tiếp xúc làm việc tại phòng khám để học tập những kiến thức, những tài liệu bổ ích để phục vụ cho bài khóa luận này. Đến nay bài khóa luận tốt nghiệp đã được hoàn thành tốt nhất, tuy nhiên do kinh nghiệm và kiến thức của em còn hạn hẹp, và thời gian hoàn thành khóa luận có hạn nên không thể tránh khỏi những sai sót, do đó em mong thầy cô đóng góp ý kiến để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới: Ban Giám hiệu nhà trường, Ban Chủ nhiệm Khoa và các thầy, cô giáo, cán bộ khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập tại trường. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Nguyễn Thị Bích Đào đã luôn bên cạnh chỉ bảo, hướng dẫn tận tình, sửa chữa những lỗi sai mà em mắc phải để giúp em hoàn thành tốt bài khóa luận này Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, người thân, bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên, khích lệ em hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp này. Cuối cùng em xin kính chúc các thầy, cô và cán bộ công nhân viên của khoa, của trường luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và thành đạt. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 18 tháng 12 năm 2019 Sinh viên Phạm Văn Quang
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1. Tình hình chó đến khám chữa bệnh tại Bệnh viện Thú Y Pethealth (Tháng 11/2018 – Tháng 05/2019) .................................................................... 34 Bảng 4.2. Kết quả trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, ......................................... 35 vệ sinh phòng bệnh cho chó .............................................................................. 35 Bảng 4.3. Số lượng chó đến tiêm phòng vắc xin tại bệnh viện ......................... 37 Bảng 4.4. Tình hình mắc bệnh ngoài da ở chó đến khám chữa bệnh............... 38 tại Bệnh Viện Thú Y Pethealth Thái Nguyên .................................................... 38 Bảng 4.5. Kết quả điều trị một số bệnh ngoài da cho chó ................................. 39 tại Bệnh Viện Thú Y Pethealth Thái Nguyên .................................................... 39 Bảng 4.6. Tình hình mắc bệnh đường tiêu hóa ở chó đến khám chữa bệnh tại Bệnh Viện Thú Y Pethealth Thái Nguyên ......................................................... 40 Bảng 4.7. Kết quả điều trị một số bệnh đường tiêu hóa .................................... 42 Bảng 4.8. Tình hình mắc bệnh đường hô hấp ở chó ......................................... 44 Bảng 4.9. Kết quả điều trị một số bệnh đường hô hấp cho chó ........................ 45 tại Bệnh viện Thú Y Pethealth Thái Nguyên..................................................... 45
  5. iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT P.O : Per Os, đường uống S.C : Subcutaneous injection, tiêm dưới da I.M : Intramuscular, tiêm bắp I.V : Intravenous, tiêm tĩnh mạch TT : Thể trọng cs : Cộng sự
  6. iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .....................................................................................................I DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................ II DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................ III MỤC LỤC ........................................................................................................ IV PHẦN 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1 1.1.Đặt vấn đề .............................................................................................................. 1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề .................................................................... 2 1.2.1. Mục tiêu ..................................................................................................... 2 1.2.2. Yêu cầu ...................................................................................................... 2 PHẦN 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .......................................................... 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ................................................................................ 3 2.1.1 Vị trí địa lý và tình hình chăn nuôi trên địa bàn ......................................... 3 2.1.4. Mô tả sơ lược về Bệnh viện Thú Y Pethealth Thái Nguyên ..................... 4 2.2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước ....................................................... 5 2.2.1. Một số giống chó hiện nay ........................................................................ 5 2.2.2. Đặc điểm sinh lý của chó......................................................................... 13 2.2.3. Một số bệnh thường gặp ở chó ................................................................ 17 2.2.4. Tình hình nghiên cứu bệnh ở cho trên thế giới và trong nước hiện nay . 30 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 32 3.1. Đối tượng ............................................................................................................ 32 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành......................................................................... 32 3.3. Nội dung thực hiện ............................................................................................. 32 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện............................................................. 32 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ................................................................................ 32 3.4.2. Phương pháp theo dõi (hoặc thu thập thông tin) ..................................... 32 3.4.3. phương pháp chẩn đoán bệnh .................................................................. 33 3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu ....................................................................... 33
  7. v PHẦN 4 KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ........................................ 34 4.1. Tình hình chó đến khám chữa bệnh tại Bệnh viện Thú Y Pethealth............... 34 4.2 Thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng và vệ sinh phòng bệnh cho chó tại Bệnh viện Thú Y Pethealth Thái Nguyên .................................................................................. 35 4.3. Tình hình chó đến tiêm phòng vắc xin tại bệnh viện thú y.............................. 36 4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh ngoài da ở chó đến khám chữa bệnh tại bệnh viện .................................................................................................................... 38 4.4.1. Tình hình mắc bệnh ngoài da ở chó đến khám chữa bệnh tại bệnh viện 38 4.4.2. Kết quả điều trị bệnh ngoài da cho chó đến khám tại bệnh viện thú y ... 39 4.5. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh đường tiêu hóa ở chó đến khám chữa bệnh tại Bệnh viện Thú Y Pethealth Thái Nguyên ........................................................... 40 4.5.1. Tình hình mắc bệnh đường tiêu hóa ........................................................ 40 4.5.2 Kết quả điều trị bệnh đường tiêu hóa ở chó ............................................. 42 4.6. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh đường hô hấp ở chó đến khám chữa bệnh tại bệnh viện Thú y .................................................................................................... 43 4.6.1. Tình hình mắc bệnh đường hô hấp ở chó ................................................ 43 4.6.2. Kết quả điều trị bệnh đường hô hấp cho chó tại Bệnh viện Thú Y Pethealth Thái Nguyên ...................................................................................... 44 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 47 5.1. Kết luận ............................................................................................................... 47 5.2. Đề nghị ................................................................................................................ 47 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 49 PHỤ LỤC
  8. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1.Đặt vấn đề Chó là một trong những vật nuôi sống gần gũi và thân thiện với con người. Trong thời gian gần đây, do nhu cầu và sở thích của con người, số lượng và giống chó ở Việt Nam ngày càng đa dạng phong phú, số lượng thú cảnh đang tăng lên khá nhanh ở cả thành thị và nông thôn. Đặc biệt là các bạn trẻ hiện nay đang có xu hướng muốn có cho mình một người bạn là thú cưng. Việc nhận nuôi một chú chó hoặc mèo mang lại nhiều lợi ích cho không chỉ người nuôi mà còn nhiều lợi ích cho cộng đồng. Hằng ngày, những chú chó trợ giúp con người trong rất nhiều công việc khác nhau: từ những công việc bình thường như giữ nhà, bảo vệ, chăn gia súc cho đến những công việc ngoài chiến trường thì chó được sử dụng để canh gác, trinh sát và theo dõi, chó cảnh sát để đuổi bắt hay truy tìm, chó thăm dò và cứu hộ làm nhiệm vụ tìm kiếm cứu hộ. Những công việc phức tạp, khó khăn nguy hiểm trong các lĩnh vực như nghiên cứu vũ trụ, y học, địa chất, thể thao… cũng không thiếu sự tham gia của những chú chó. Bên cạnh đó, việc nuôi dưỡng và chăm sóc sao cho những chú chó cưng được khỏe mạnh cũng là mối quan tâm của chủ nuôi. Mặc dù, đã có vắc xin phòng bệnh, thuốc điều trị nhưng bệnh trên chó vẫn xảy ra và ngày càng có những diễn biến phức tạp. Bệnh viện Thú Y Pethealth được xây dựng từ năm 2014 nhằm phục vụ hoạt động khám chữa bệnh cho động vật cảnh trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên và các tỉnh lân cận, mặc dù mới đi vào hoạt động nhưng Bệnh viện Thú y Pethealth đã được chủ các thú cưng biết đến và đưa thú cưng vào chăm sóc, khám chữa bệnh tại đây ngày một đông.
  9. 2 Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của BCN khoa, cô giáo hướng dẫn và cơ sở thực tập em tiến hành thực hiện chuyên đề: “Thực hiện biện pháp phòng và trị bệnh cho chó đến khám và chữa bệnh tại Bệnh Viện Thú Y Pethealth Thái Nguyên”. 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục tiêu - Xác định được tình hình nhiễm các bệnh trên chó đến khám tại Bệnh viện Thú Y Pethealth Thái Nguyên. - Biết cách chẩn đoán, phòng và trị bệnh đường hô hấp và tiêu hóa cho chó đến khám và chữa bệnh tại Bệnh viện Thú Y Pethealth Thái Nguyên. 1.2.2. Yêu cầu - Làm quen với công tác khám chữa bệnh tại Bệnh viện Thú Y Pethealth Thái Nguyên. - Biết cách chăm sóc, nuôi dưỡng, vệ sinh phòng bệnh cho chó khám chữa bệnh tại Bệnh viện Thú Y Pethealth Thái Nguyên. - Xác định được tỷ lệ nhiễm bệnh đường hô hấp trên chó đến khám tại Bệnh viện Thú Y Pethealth Thái Nguyên. - Biết cách phòng và trị bệnh đường hô hấp cho chó đến khám tại Bệnh viện Thú Y Pethealth Thái Nguyên.
  10. 3 Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1 Vị trí địa lý và tình hình chăn nuôi trên địa bàn Bệnh viện Thú Y Pethealth Thái Nguyên nằm trên địa bàn tổ 3, phường Túc Duyên, thành phố Thái Nguyên, cách đường tròn thành phố khoảng 1km đi về hướng chợ Trung tâm, phường Túc Duyên, nằm ở phía đông thành phố Thái Nguyên giáp với sông Cầu. Nằm ở khu vực trung tâm thành phố Thái Nguyên, giáp các phường: Trưng Vương, Phan Đình Phùng, Gia Sàng. Bệnh viện thú y Pethealth Thái Nguyên tọa lạc trên mảnh đất đắc địa tiềm năng của thành phố, đây là một khu vực có dân cư đông đúc, đường xá rất thuận tiện . Đặc biệt bệnh viện nằm ngay mặt đường Bến Oánh giúp mọi người có thể tìm đến dễ dàng hơn. Ngoài ra bệnh viện có bãi đỗ xe cho xe máy, ô tô, khuôn viên xung quanh rộng rãi rất thuận tiện cho người dân đem thú cưng đến khám. - Tình hình nuôi chó: theo số liệu thống kê, tổng đàn chó của tỉnh Thái Nguyên là trên 300 nghìn con. Được sự chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và PTNT và sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế, tỉnh Thái Nguyên nỗ lực triển khai các biện pháp phòng, chống bệnh dại và các bệnh truyền nhiễm trên địa bàn. Qua đó, đã góp phần nâng cao tỷ lệ tiêm phòng vắc xin, xây dựng các mô hình quản lý đàn chó và phòng, chống bệnh dại, đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền nâng cao nhận thức của các cấp chính quyền địa phương, mọi tầng lớp nhân dân về tính chất nguy hiểm của bệnh dại và các biện pháp chủ động phòng, chống để hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do bệnh dại gây ra. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác phòng, chống bệnh dại trên địa bàn tỉnh còn gặp nhiều khó khăn như: Dân cư phân tán rải rác, phần lớn đàn chó nuôi đều theo phương thức nuôi thả rông, không xích nhốt, nhận
  11. 4 thức của người dân về bệnh dại còn nhiều hạn chế, chưa nhận thức được tính chất nguy hiểm của bệnh dại, không chấp hành tiêm phòng dại cho chó; khi bị chó cắn không báo cáo chính quyền địa phương, cơ quan Thú y, Y tế để kiểm tra giám sát, chủ quan không đến các cơ sở Y tế để điều trị dự phòng mà đi thử và điều trị bằng thuốc nam… khiến cho bệnh dại vẫn đang lưu hành và lây lan dịch bệnh trên địa bàn tỉnh. Ngoài việc phát triển chăn nuôi trâu, bò, lợn, gà,… nhiều hộ gia đình còn đào ao thả cá, trồng rừng kết hợp với nuôi ong lấy mật, nuôi hươu lấy nhung và một số loài vật nuôi khác để tăng thu nhập, cải thiện đời sống. - Công tác thú y: Trong những năm gần đây, lãnh đạo và cán bộ thú y phường rất quan tâm tới công tác thú y. Hàng năm, xã tổ chức tiêm phòng cho đàn vật nuôi 2 lần trong một năm trên địa bàn toàn phường . Ngoài việc đẩy mạnh công tác phòng bệnh, cán bộ thú y xã còn chú trọng tới công tác kiểm dịch, không để xảy ra các dịch bệnh lớn trên địa bàn phường. Tuy nhiên, cần đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền lợi ích của công tác vệ sinh thú y, giúp người dân hiểu và chấp hành tốt Pháp lệnh thú y, hạn chế tối đa rủi ro dịch bệnh, tăng năng suất chăn nuôi và nâng cao hiệu quả kinh tế. 2.1.4. Mô tả sơ lược về Bệnh viện Thú Y Pethealth Thái Nguyên Bệnh viện Thú Y Pethealth Thái Nguyên được xây dựng từ năm 2014. Từ năm 2014 đến nay bệnh viện chủ yếu phục vụ công tác khám chữa bệnh, chăm sóc, spa cho chó, mèo của bà con nhân dân quanh vùng và các huyện, tỉnh lân cận. * Chức năng, nhiệm vụ: - Phục vụ thực hành, thực tập cho sinh viên - Tư vấn, khám chữa bệnh và các dịch vụ về chăm sóc làm đẹp cho Chó, Mèo. * Cơ cấu tổ chức của bệnh viện: Bệnh Viện Thú Y Pethealth Thái Nguyên tại bệnh viện có 5 người: 2 bác sĩ thực hiện khám chữa bệnh và 3
  12. 5 nhân viên phục vụ. Ngoài ra bệnh viện có mặt thường xuyên 2 sinh viên thực tập tốt nghiệp. * Cơ sở vật chất: bệnh viện được xây dựng 2 tầng tổng diện tích 200m2. Gồm 9 phòng chức năng: khu Petshop, phòng khám lâm sàng, phòng grooming, phòng chẩn đoán hình ảnh, phòng X-quang, phòng phẫu thuật, phòng điều trị, phòng pethotel, kho vật tư. Bệnh viện đã có đầy đủ các thiết bị để phục vụ các hoạt động về chăm sóc chẩn đoán bệnh cho thú cưng như máy siêu âm, X-quang, máy khí dung, kính hiển vi, tủ lạnh, tủ ấm, máy sấy, đèn mổ và nhiều dụng cụ hỗ trợ khác. Từ năm 2014, ngoài công tác chẩn đoán, phòng và điều trị, bệnh viện còn thực hiện các dịch vụ spa làm đẹp cho thú cưng như tạo mí, cắt tai, tắm, tỉa lông, cắt móng, vệ sinh tai, dịch vụ ký gửi thú cưng, dịch vụ khám sức khỏe định kỳ, triệt sản… 2.2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước 2.2.1. Một số giống chó hiện nay 2.2.1.1 Một số giống chó địa phương Nhóm chó ta hay chó nội địa được người dân thuần hóa và nuôi dưỡng cách đây 3.000 - 6.000 năm trước công nguyên. Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2011) [29], ở nước ta có tập quán nuôi chó thả rông vì thế sự phối giống một cách tự nhiên giữa các giống chó kết quả là tạo ra nhiều thế hệ con lai với đặc điểm ngoại hình rất đa dạng và nhiều tên gọi dựa vào màu sắc bộ lông và từng địa phương để gọi tên. Giống chó Vàng: Chó vàng được người dân thuần hóa và nuôi dưỡng cách đây khoảng từ 3.000 - 4.000 năm trước công nguyên. Chúng có tầm vóc trung bình, con trưởng thành nặng khoảng 12 - 18 kg, chiều cao 50 - 55cm, chó cái thường nhỏ hơn chó đực. Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2016) [31], Đây là giống chó nhanh nhẹn, hoạt bát, có sự thích ứng tốt với điều kiện ngoại
  13. 6 cảnh, ít bị ốm, dễ ăn uống và bơi lội giỏi. Chó đực phối giống được ở lứa tuổi 15 - 18 tháng tuổi, chó cái sinh sản được ở tuổi 12 - 14 tháng, mỗi lứa trung bình đẻ 5 con. Giống chó Lào: Theo Lê Văn Thọ (1997) [34], chó Lào lông xồm, màu hung với hai vệt trắng trên mí mắt, có tầm vóc lớn hơn chó H’Mông, cao 60 - 65cm, nặng 18 - 25kg. Tuổi thành thục con đực từ 16 - 18 tháng tuổi, con cái từ 13 - 15 tháng tuổi. Được nuôi nhiều ở vùng núi phía Bắc và Tây Bắc nước ta, chó cái đẻ trung bình mỗi lứa 6 con. Giống chó H’Mông: cũng theo Lê Văn Thọ (1997) [34], chó H’Mông sống ở miền núi cao, được dùng để giữ nhà, săn thú, có tầm vóc trung bình khá có những cá thể đặc biệt to lớn, lớn hơn chó vàng, chiều cao 55 - 60cm, nặng 18 - 20kg, chó cái đẻ trung bình mỗi lứa 6 con. Theo Đinh Thế Dũng và cs (2011) [6], chó H’Mông có kiểu lông màu đen đôi khi xuất hiện màu vằn vện như da hổ, đầu to, lớn với trán phẳng, rộng, tỷ lệ giữa dài đầu và chiều cao trước là 1/3, hai tai thường dựng đứng. Đuôi bị cộc bẩm sinh với độ dài khác nhau đây là điểm để nhận dạng quan trọng với các giống chó khác. Giống chó Bắc Hà: Theo Hoàng Nghĩa (2005) [19], chúng có bộ lông xù kèm theo cái bờm rất là đẹp chúng cách biệt với lông trên thân với nhiều màu lông khác nhau như: màu đen, trắng, xám, hung đỏ là màu rất hiếm. Thân hình vừa phải không lớn xếp vào giống chó có kích thước trung bình, người dài hơn chiều cao, khung xương chắc khỏe gọn gàng. Sở hữu bộ lông xù dày, đặc điểm đuôi của chúng dạng bông lau xoắn cuộn lên lưng. Chó đực có chiều cao: 57 - 65cm, chó cái có chiều cao 52 - 60cm, nặng 25 - 35kg. Giống chó Phú Quốc : Theo Lê Văn Thọ (1997) [34], chúng có nguồn gốc từ đảo Phú Quốc - Việt Nam. Chó có thể hình khá lớn, cao 60 - 65cm, nặng 20 - 25kg, là giống chó tinh khôn. Màu sắc lông một màu có thể màu vàng, đen, vện, xám hoặc màu lá úa, đường lưng thẳng, trên lưng có một xoáy dài. Chó Phú Quốc thông minh, nhanh nhẹn và có thể huấn luyện tốt,
  14. 7 nhân dân ta thường sử dụng để làm chó đi săn, giữ nhà hoặc làm chó bảo vệ, chó cái đẻ trung bình mỗi lứa 5 con. 2.2.1.2. Các giống chó ngoại nhập nội * Nhóm chó cảnh - Chó Chihuahua Đây là giống chó lâu đời nhất ở Châu Mỹ và là giống chó có thân hình nhỏ nhất trong các loại chó trên thế giới. Tên của giống chó này được lấy từ tên của bang Chihuahua của Mexico, nơi mà các nhà thám hiểm đã tìm ra chúng. Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (1992) [13], Chó Chihuahua lông ngắn, đầu hình quả táo, tai lớn, mắt tròn và lồi, mõm ngắn, đuôi mọc ở phần cao uốn cong trên lưng, lưng bằng, bốn chân thẳng, chiều cao khoảng 15 - 23cm, nặng từ 1 - 3kg. Chihuahua không chịu được lạnh và hay bị run lên vì rét. Nó tỏ ra dễ thích nghi với thời tiết ấm áp hơn là lạnh. Đây là loại chó thích hợp với việc nuôi ở căn hộ. - Chó Bắc Kinh Có nguồn gốc từ gia đình hoàng tộc ở Bắc Kinh, Trung Quốc. Giống chó này được nhập vào Việt Nam từ Đài Loan, Nga, Pháp và Mỹ. Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (1992) [13], chó Bắc Kinh tương đối nhỏ. Chó cái có trọng lượng khoảng 2,6kg, chó đực 3,5kg. Chó có đầu rộng, khoảng cách giữa hai mí mắt lớn, mũi ngắn, tẹt, trên mõm có nhiều nếp nhăn, mặt gẫy, mắt tròn lồi đen tuyền và long lanh. Tai hình quả tim cụp xuống hai bên, cổ ngắn và dầy, có một cái bờm nhiều lông dài và thẳng. Chó Bắc Kinh có bộ lông mầu pha nhiều lông mầu sẫm ở mặt lưng, hông và đuôi, đuôi gập dọc theo sống lưng kiểu đuôi. - Chó Bắc Kinh lai Nhật Chó Bắc Kinh lai Nhật là con lai của chó Bắc Kinh và chó Nhật lông xù (vốn là một hậu duệ của chó Bắc Kinh). Hai giống chó này có quan hệ
  15. 8 họ hàng rất gần và các đặc điểm gần giống nhau nên nhiều chủ nuôi thường cho ghép đôi với nhau. Thêm vào đó số lượng chó Bắc Kinh và chó Nhật lông xù thuần chủng không nhiều nên phải cho lai chéo để tăng số lượng, về cơ bản, các đặc điểm hình thể chó Bắc Kinh thuần chủng và Bắc Kinh lai Nhật gần như giống nhau, khác biệt lớn nhất là ở bộ lông. Lông chó Bắc Kinh thuần chủng thường là lông đơn sắc (vàng kem, trắng, nâu đỏ), hoặc đơn sắc chủ đạo nhưng có mặt nạ đen hoặc pha chút màu khác. Chó Bắc Kinh lai Nhật thường có lông 2 màu, thường là màu trắng - đen, trắng - vàng, trắng - nâu,… Mặt chó Bắc Kinh lai Nhật ít gãy hơn, mõm dài hơn và mũi đỡ tẹt hơn. Những đặc điểm này khá khó phân biệt khi còn nhỏ, chỉ nhận thấy khi chúng đã được khoảng 3 tháng tuổi. - Chó Pug (Carlin) Có nguồn gốc từ Trung Quốc. Chó Pug có thân hình chắc lẳn, gọn gàng. Cơ thể của loài chó này được coi là cân đối nếu chiều cao tính đến gần tương đương với chiều dài từ vai đến mông. Chó chuẩn có hình dáng giống quả lê, phần vai rộng hơn phần hông. Theo Đỗ Hiệp (1994) [10], chúng có bộ lông ngắn, mềm mại, dễ chải, có màu đen, vàng. Da chúng mềm mại, tạo cảm giác dễ chịu khi vuốt ve. Đầu tròn, đặc biệt mõm hình khối vuông và rất ngắn so với chiều dài sọ, trên trán có những nếp nhăn sâu, chúng có đôi mắt tròn lồi màu sẫm và hàm dưới hơi trề ra. Đuôi thẳng hoặc xoắn, trọng lượng lúc 12 tháng tuổi đạt 9kg. - Giống chó Phốc hươu Chó Phốc có nguồn gốc từ Đức và du nhập vào Việt Nam đã lâu. Phốc là giống chó nhỏ có trọng lượng khoảng 1,5 - 2,05kg. Chúng có một bộ lông bóng mượt và một cơ thể cân đối với những đường nét thanh thoát, ngực nở, bụng thắt có dáng dấp chó săn. Hai chân trước thẳng và có treo móng huyền đề. Bàn chân nhỏ và mềm mại.
  16. 9 Mặt chúng có hình quả xoài như mặt hươu, chúng có mõm rất khỏe, hàm răng sắc và chắc khỏe nên cẩn thận với các đồ vật bé nhỏ vì chó Phốc rất thích gặm chúng và có thể bị nghẹn, không nên chó chúng ăn quá nhiều. Mắt có màu sẫm hình ô van. Tai dựng mỏng còn gọi là tai giấy, đuôi được cắt ngắn từ khi chúng còn nhỏ. Chó Phốc có nhiều màu khác nhau như màu đỏ, vàng, đôi khi cũng gặp màu đen hoặc màu sôcôla. - Chó Phốc sóc (Pomeranian) Chó Phốc sóc hay còn gọi là chó Pom có nguồn gốc từ Đức và Ba Lan. Chó Pom là giống chó cỡ nhỏ, kích thước chỉ cỡ bằng một món đồ chơi, có chiều cao từ 18 - 30cm, trọng lượng từ 3 - 3kg, chúng có cái đầu hình nêm và rất cân xứng với cơ thể, một số con có gương mặt giống như loài cáo, một số con khác lại có gương mặt giống như búp bê. Đôi mắt hình quả hạnh, to vừa phải và có màu sẫm, rất sáng, thể hiện rõ sự lanh lợi và thông minh. Tai chó Pom nhỏ nhắn, nhọn dựng thẳng trên đầu, hàm răng hình kéo và cái mũi be bé cùng màu với bộ lông. Chúng có đuôi xù trông rất mềm mại và uốn cong lên lưng. Lông kép dày với lớp ngoài dài, thẳng và hơi cứng, lớp trong ngắn, mềm và dày. Lớp lông ở vùng cổ và ngực dài hơn. Nhìn chung chó nhỏ nhắn, xinh xắn, ấm áp và mềm mại. Màu lông của chúng cung khá đa dạng: có thể là màu đỏ, cam, kem, trắng, xanh, nâu,… - Giống chó Poodle Giống chó poodle có 3 kích thước phổ biến, thường được biết đến với tên gọi Toy (siêu nhỏ), Miniature (nhỏ) và Standard (lớn) (ngoài các kích thước trên poodle còn có Moyen, Tiny toy và Teacup, nhưng không phổ biến). Về kích thước cụ thể: - Toy poodle có chiều cao tối đa khoảng 25 cm khi đứng, và nặng từ 2 – 5 kg khi trưởng thành. Vì rất nhỏ nhắn xinh xắn nên Toy hầu như chỉ được nuôi để làm thú cưng. - Miniature Poodle có chiều cao tối đa khoảng 40 cm và nặng tối đa 9kg.
  17. 10 - Standard Poodle lớn nhất trong họ poodle với chiều cao phổ biến khoảng 40cm, cá biệt những con cao nhất có thể cao tới 50cm và nặng tới 30kg. - Chó Becgie Chó Becgie có nguồn gốc từ Đức. Giống này được nhập vào nước ta từ những năm 1960. Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2006) [14], chó Becgie có tầm vóc tương đối lớn so với các giống chó khác ở nước ta, chiều dài 110 - 112cm; cao 56 - 65cm đối với chó đực và dài 62 - 66cm đối với chó cái; trọng lượng 28 - 37 kg. Bộ lông ngắn, mềm, màu đen sẫm ở thân và mõm; đầu, ngực và bốn chân có màu vàng sẫm. Đầu hình nêm; mũi phân thùy; tai dỏng hướng về phía trước, mắt đen; răng to, khớp răng cắn khít. Chó đực có thể phối giống khi 24 tháng. Chó cái có thể sinh sản khi 18 - 20 tháng. Mỗi năm chó cái đẻ 2 lứa, mỗi lứa 4 - 8 con. * Nhóm chó làm việc - Chó Boxer Boxer có nguồn gốc từ Đức và được phát hiện vào năm 1850. Theo Đỗ Hiệp (1994) [10], đầu của chúng cân đối với cơ thể, trán không có nếp nhăn, mặt ngắn hơn sọ, hàm dưới uốn cong lên và hở xa so với hàm trên, cổ tròn, nhiều cơ bắp và khỏe mạnh. Hai chân trước thẳng và song song với nhau. Tai mọc ở phần cao của đầu, mũi lớn và đen, chân cao khỏe, vai cao khoảng 58cm, nặng khoảng 24 - 32kg. Chó sống lâu, khoảng 11 - 14 năm. Đuôi mọc ở phần cao và thường được cắt ngắn, màu vàng hoặc vện. - Chó Rottweiler Rottweiler bắt nguồn từ con Mastiff của Ý, nó được tạo giống ở Đức tại thị trấn Rottwell. Chúng đã bị tuyệt giống vào năm 1800, sau đó nhờ sự nhiệt tình của người làm công tác giống ở Stuttgart mà giống chó này đã được phổ biến trở lại vào đầu thế kỷ XX.
  18. 11 Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (1992) [13], chó Rottweiler có thể trạng khỏe, rất vạm vỡ, đầu dài gần bằng sọ, mõm phát triển, mặt hơi gãy. Mặt màu nâu đen, tai hình tam giác và cụp về phía trước, lưng phẳng, cổ và lưng tạo thành một đường phẳng, cấu trúc cơ thể có dạng hình vuông, chân trước khá cao, vai cao trung bình 69,5cm, chúng nặng từ 48 - 60kg đối với con trưởng thành. Bộ lông ngắn cứng và rậm rạp, màu lông đen với một ít đốm vàng ở gần hai mắt, trên má, mõm, ngực và chân. - Chó Husky Chó Husky có nguồn gốc tại Siberia, Nga. Chó Husky được xem là có ngoại hình và hành vi của mình giống với tổ tiên của chúng là loài chó sói. Chúng thích liên lạc, giao tiếp bằng cách hú hơn là sủa, chúng có xu hướng đi lang thang và tìm cách trốn thoát sự tù túng. Husky rất hiếu động và thân thiện, lông của chúng dày hơn các loài chó khác gồm 2 lớp: lớp lông dày và ngắn lót phía trong và một lớp lông mỏng hơn, dài hơn bao phủ bên ngoài giúp bảo vệ chúng khỏi cái lạnh khắc nghiệt của vùng băng giá. Màu lông thường gặp của chúng là: trắng - đen, nâu - trắng, xám - trắng,… Mắt chó Husky có hình quả hạnh nhân đặt cách nhau vừa phải và hơi xếch lên, màu mắt đa dạng một số con có thể có 2 màu mắt khác nhau. Kích thước của chó Husky thuần chủng cao khoảng 51 - 58 cm, nặng khoảng 16 - 27 kg. Chúng có tuổi thọ trung bình từ 12 - 15 năm, mỗi lứa đẻ được 6 - 8 con. - Chó Pit bull Chó Pit bull là giống chó nhập ngoại có nguồn gốc từ Mỹ, đặc tính rất hữu chiến và hung dữ, được coi như là hung thần của các loại chó chọi, với sức mạnh của cơ thể cộng với hàm răng sắc nhọn. Pit bull là giống chó có tầm trung bình và nhỏ, chúng cao từ 45 - 55 cm, nặng khoảng 18 - 22 kg và có sức mạnh cơ bắp hơn bất cứ giống chó nào
  19. 12 khác. Chó Pit bull bình thường rất thân thiện và hiền lành, trừ khi chúng bị đe dọa hoặc tấn công, ngoài ra chó Pit bull rất trung thành và tình cảm với chủ, chúng có nhiều màu như: màu nâu, vàng, nâu đỏ,… - Chó Corgi Chó Corgi là loại chó có xuất xứ từ Anh quốc ở xứ Wales, với kích cỡ cơ thể trung bình, thân dài và chân ngắn rõ rệt. Tầm vóc chúng khoảng 30,5 cm, trọng lượng đạt 12 kg. Giống Corgi có truyền thống được dùng làm chó săn, chăn dắt gia súc lớn bằng cách chạy theo đàn gia súc và cắn vào gót chân con vật nào không chịu theo đàn. Hàng ngày chúng cần chạy nhảy nhiều, có tuổi thọ khoảng 15 năm. Chúng có màu lông thường gặp là: vàng - trắng, xám - trắng,… - Chó Akita Chó Akita là một giống chó quý có nguồn gốc từ Nhật Bản, chúng được coi là giống chó chính thức và là Quốc Khuyển của Nhật Bản vì những đặc tính ưu điểm của mình. Akita Nhật có thể màu trắng, nâu đốm, nâu vàng và đỏ. Chúng có thể vóc to khỏe, rất nổi bật và khá ương ngạnh. Chó có ngoại hình cao lớn, chúng cao khoảng 61 - 71 cm, nặng từ 34 - 54 kg, có thân hình chắc nịnh, cân đối, gân guốc, mạnh mẽ và trông rất ấn tượng. Chúng có tuổi thọ khoảng 10 năm, mỗi năm để khoảng 6 - 7 lứa. - Chó Border Colie Chó Border Colie là giống chó chăn gia súc kiêm dụng săn đuổi có nguồn gốc từ nước Anh. So với các giống chó khác chó Border Colie có ba đặc điểm nổi bật đó là chúng được coi là đứng hạng nhất trong danh sách những giống chó thông minh, chúng sáng dạ, dễ dạy, tiếp thu lệnh nhanh và là giống chó chăn lùa gia súc, gia cầm điệu nghệ trên những cánh đồng lớn. Chúng có thân hình vừa phải mình dài hơn so với chiều cao của đôi chân, chúng cao từ 46 - 56 cm, nặng khoảng 15 - 35 kg.
  20. 13 - Chó Alaska Chó Alaska là một giống chó kéo xe ở Alaska (Hoa Kỳ). Chúng có bộ khung cao to, chắc chắn rất khỏe mạnh đặc biệt là xương chân và các khớp xương chân tương đối phát triển. Chúng rất đa dạng về màu lông nhưng điển hình là màu xám trắng, xám lông chồn kết hợp với trắng, đen trắng hoặc có thể trắng toàn thân, bộ lông của chúng gồm 2 lớp. Chúng có chiều cao trung bình 63 - 68 cm, nặng khoảng 34 - 38 kg. 2.2.2. Đặc điểm sinh lý của chó 2.2.2.1. Thân nhiệt Vũ Như Quán (2013) [25], cho biết thân nhiệt là nhiệt độ cơ thể gia súc được đo qua trực tràng trong lúc con vật yên tĩnh. Theo Vũ Như Quán (2011) [24], thân nhiệt của gia súc ổn định, chỉ thay đổi trong phạm vi hẹp tùy thuộc vào tuổi, trạng thái sinh lý, bệnh lý, trạng thái thần kinh, theo mùa. Giống cao sản có thân nhiệt cao hơn giống thấp sản, gia súc non có thân nhiệt cao hơn gia súc trưởng thành vì cường độ trao đổi chất mạnh hơn, sau khi ăn, trong thời gian động dục, khi có thai thì thân nhiệt tăng lên. Sự điều hòa thân nhiệt phụ thuộc vào tương quan giữa hai quá trình sinh nhiệt và tỏa nhiệt dưới sự điều khiển của hệ thần kinh và thể dịch. Theo Trần Cừ và cs (1975) [3], Khi hai quá trình sinh nhiệt và tỏa nhiệt mất cân bằng con vật có thể rơi vào trạng thái bệnh lý. Theo Vũ Như Quán (2011) [24], ở trạng thái sinh lý bình thường thân nhiệt của chó là 38 - 390C. Hồ Văn Nam 1997) [16], cho biết, trong tình trạng bệnh lý thân nhiệt có sự thay đổi tùy vào tính chất và mức độ của bệnh. Sự giảm thân nhiệt thường do mất máu, bị nhiễm lạnh do một số hóa chất tác dụng, do giảm quá trình sinh nhiệt, sốc hoặc sau cơn kịch phát của bệnh nhiễm khuẩn làm hạ huyết áp, trụy tim mạch, gặp trong các bệnh thần kinh bị ức chế nặng như thủy thũng não.
nguon tai.lieu . vn