Xem mẫu

  1. TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA VẬT LÝ --------------------- LÊ THỊ NHUNG “THỰC HÀNH: KHẢO SÁT CHUYỂN ĐỘNG RƠI TỰ DO. XÁC ĐỊNH GIA TỐC RƠI TỰ DO” DỰA VÀO HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP TRẢI NGHIỆM CHO HỌC SINH LỚP 10 THPT Chuyên ngành: Lí luận và Phƣơng pháp dạy học Vật lý KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HÀ NỘI - 2019
  2. TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA VẬT LÝ --------------------- LÊ THỊ NHUNG “THỰC HÀNH: KHẢO SÁT CHUYỂN ĐỘNG RƠI TỰ DO. XÁC ĐỊNH GIA TỐC RƠI TỰ DO” DỰA VÀO HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP TRẢI NGHIỆM CHO HỌC SINH LỚP 10 THPT Chuyên ngành: Lí luận và Phƣơng pháp dạy học Vật lý KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học TS. NGUYỄN NGỌC TUẤN HÀ NỘI - 2019
  3. LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới người hướng dẫn khoa học: TS Nguyễn Ngọc Tuấn đã định hướng nghiên cứu, động viên và tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành khoá luận. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Chủ nhiệm khoa, các thầy cô giáo trong tổ Phương pháp dạy học, các thầy cô giáo trong và ngoài khoa Vật lý - trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã giảng dạy và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã luôn động viên, chia sẻ, giúp đỡ tôi kịp thời trong suốt thời gian học tập. Do mới bước đầu thực hiện nghiên cứu và trình bày về một đề tài khoa học nên khoá luận không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tôi rất mong nhận được những ý kiến, đóng góp của các thầy, cô giáo để nội dung được hoàn thiện hơn, đáp ứng yêu cầu của một khoá luận tốt nghiệp đại học. Hà nội, ngày… tháng 5 năm 2019 Sinh viên Lê Thị Nhung
  4. CÁC TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ ĐC Đối chứng GV Giáo viên HS Học sinh HTTN Học tập trải nghiệm PPDH Phương pháp dạy học THPT Trung học phổ thông TN Thực nghiệm
  5. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 1.1.Chu trình học tập trải nghiệm của David A. Kolb…………………6 Hình 1.2. Mô hình học tập trải nghiệm rend luyện kĩ năng …………………9 Hình 1.3. Quy trình trải nghiệm học tập của học sinh ở trường THPT …….16 Hình 1.4. Các bước tiến hành hoạt động học tập trải nghiệm trong dạy học vật lý 10 THPT…………………………………………………………………..17 Hình 1.5. Biểu đồ biểu thị kết quả điều tra đối với học sinh trước thực nghiệm ……………………………………………………………………………….25 Hình 3.1. Biểu đồ biểu thị kết quả điều tra đối với học sinh sau thực nghiệm ……………………………………………………………………………….45 Hình 3.2. Biểu đồ biểu thị so sánh kết quả điều tra giữa lớp trước và sau thực nghiệm ………………………………………………………………………46
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Bảng số liệu điều tra đối với học sinh trước thực nghiệm ............. 24 Bảng 3.1. Kết quả điều tra thu được sau thực nghiệm .................................... 44 Bảng 3.2: Bảng số liệu kết quả điều tra đối với học sinh trước và sau thực nghiệm. ............................................................................................... 45
  7. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................... 2 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.............................................................. 3 4. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................. 3 5. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................ 3 6. Cấu trúc khóa luận...................................................................................... 3 NỘI DUNG....................................................................................................... 4 CHƢƠNG 1 – CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP TRẢI NGHIỆM CHO HỌC SINH TRONG MÔN VẬT LÝ LỚP 10 - THPT ............................................................................................... 4 1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu .................................................................... 4 1.2. Hoạt động học tập trải nghiệm cho học sinh lớp 10 thpt ..................... 6 1.2.1. Một số khái niệm .................................................................................... 6 1.2.2. Hoạt động học tập trải nghiệm .............................................................. 8 1.3. Hoạt động học tập trải nghiệm cho học sinh trong dạy học vật lý lớp 10-thpt ............................................................................................................ 20 1.4. Thực trạng về hoạt động học tập trải nghiệm cho học sinh trong dạy học vật lý lớp 10-thpt .................................................................................... 23 Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 26 CHƢƠNG 2. BIỆN PHÁP DẠY HỌC DỰA VÀO HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP TRẢI NGHIỆM CHO HỌC SINH THÔNG QUA BÀI: “THỰC
  8. HÀNH: KHẢO SÁT CHUYỂN ĐỘNG RƠI TỰ DO XÁC ĐỊNH GIA TỐC RƠI TỰ DO” VẬT LÝ LỚP 10 – THPT .......................................... 27 2.1. Biện pháp dạy học dựa vào hoạt động học tập trải nghiệm cho học sinh thông qua bài: “thực hành: khảo sát chuyển động rơi tự do. Xác định gia tốc rơi tự do” vật lý lớp 10 – thpt ................................................. 27 2.1.1. Định hướng đề xuất biện pháp ............................................................ 27 2.1.2. Kết quả thiết kế các biện pháp HĐHT trải nghiệm của môn Vật lý 10 ở THPT ........................................................................................................... 27 2.2. Thiết kế giáo ánbài: “thực hành: khảo sát chuyển động rơi tự do. Xác định gia tốc rơi tự do” vật lý lớp 10 – thpt theo định hƣớng dựa vào hoạt động học tập trải nghiệm cho học sinh lớp 10 – thpt ........................ 32 CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ................................................ 41 3.1. Mục đích, đối tƣợng và phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm ............ 41 3.1.1. Mục đích thực nghiệm ......................................................................... 41 3.1.2. Đối tƣợng thực nghiệm ....................................................................... 41 3.1.3. Phƣơng pháp thực nghiệm ................................................................. 41 3.2.Phân tích và đánh giá kết quả thực nghiệm sƣ phạm .............................. 44 3.2.1. Kết quả và phân tích kết quả thực nghiệm ......................................... 44 3.2.2. So sánh kết quả điều tra giữa lớp trước và sau thực nghiệm ............ 45 Tiểu kết chƣơng 3 .......................................................................................... 47 KẾT LUẬN .................................................................................................... 48 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  9. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hiện nay, học sinh trung học phổ thông (THPT) nói riêng và học sinh tại Việt Nam nói chung đang chuẩn bị được học tập theo một phương thức đào tạo mới. Theo phương thức đào tạo này, mục tiêu sau mỗi bài học cần đạt ở học sinh đều bao gồm kiến thức, kỹ năng, thái độ. Trong đó, mỗi phần mục tiêu đều chỉ ra những tiêu chí cụ thể cần đạt; đặc biệt, nhấn mạnh về các phẩm chất và năng lực cần đạt ở học sinh [1]. Để đạt được những tiêu chí đó, mỗi giáo viên giảng dạy đều được định hướngđể đổi mới theo nội dung, lựa chọn phương pháp và hình thức tổ chức dạy học sao cho phù hợp, đáp ứng yêu cầu cần đạt của học sinh sau mỗi bài dạy. Hoà cùng tinh thần, định hướng và không khí sôi động đó, đã và đang có rất nhiều nhà nghiên cứu quản lý, khoa học giáo dục,… thậm trí là các giáo viên đang giảng dạy trực tiếp,…tìm hướng nghiên cứu, triển khai sao cho hiệu quả nhất cùng vì mục tiêu phát triển giáo dục, nhằm tạo ra các sản phẩm giáo dục chất lượng, đạt cả chân, thiện, mỹ. Theo phương thức đào tạo này, học sinhkhông còn học tập mang tính hàn lâm mà các hoạt động học tập được định hướng và triển khai thiên về hoạt động thực tế (học để làm được); một trong các hoạt động đó là hoạt động học tập trải nghiệm. Đây là một trong các năng lực cần đạt của mỗi học sinh sau khi kết thúc bài học.Vật lý là một môn khoa học cơ bản, đòi hỏi người học được tiếp cận, chiếm lĩnh kiến thức theo nhiều cách khác nhau. Cách học sinh được trải nghiệm khi học tập luôn tạo ra một trạng thái kích thích, là một cách thức mang lại sự hứng thú mãnh mẽ, phá tan/đồng hoá nhận thức của học sinh trong quá trình học tập. Thực tiễn dạy học cho thấy, các hoạt động học tập trải nghiệm của học sinh được triển khai rất đa dạng và phong phú; qua hoạt động trải nghiệm, học sinh chiếm lĩnh/củng cố được những kiến thức/kỹ năng xác định, mang lại 1
  10. những tác động hữu hiệu trong hoạt động học tập. Một trong các hoạt động học tập trải nghiệm rất phù hợp và hiệu quả khi được vận dụng trong dạy học Vật lý THPT đó là dạy học trải nghiệm thông qua hoạt động thực hành.Vì các hiện tượng vật lý được diễn ra khi giáo viên và học sinhthực hành các thí nghiệm chân thực, sinh động và không gì rõ hơn về những hiện tượng, tính chất, đặc trưng cơ bản,..của các hiện tượng vật lý. Tuy nhiên, các hiện tượng vật lý có thể bị hiểu sai trong nhận thức của học sinh khi học sinh không năm rõ được lý thuyết, thiếu sự định hướng, nhận xét của giáo viên. Ngoài ra, thực hành cũng góp phần làm đơn giản hóa các hiện tượng và quá trình vật lý, là phương tiện giúp phát triển toàn diện kiến thức của học sinh trong môn học, vào việc giáo dục kĩ thuật tổng hợp cho học sinh,…. Trong quá trình kiến tập sư phạm ở trường THPT, qua tham khảo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, qua nghiên cứu các phương pháp dạy học thường được phần lớn giáo viên vận dụng,…những câu hỏi đặt ra trong tôi đó là: giáo viên phổ thông sẽ tiếp cận và giảng dạy như thế nào khi Bộ Giáo dục và Đào tạo triển khai đổi mới chương trình tổng thể sách giáo khoa? Hoạt động học tập trải nghiệm được giáo viên triển khai như thế nào để tạo được sự hứng thú cho học sinh nhưng lại mang lại hiệu quả rõ rệt nhất? Với những lý do như trên, tôiđã lựa chọn đề tài: “Thực hành: khảo sát chuyển động rơi tự do. Xác định gia tốc rơi tự dodựa vào hoạt động học tập trải nghiệm” cho học sinh trong môn Vật lý lớp 10 THPT làm công trình khoá luận tốt nghiệp đại học. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu, đề xuất biện pháp học tập trải nghiệm cho học sinh thông qua thiết kế bài dạy: “Thực hành: khảo sát chuyển động rơi tự do. Xác định gia tốc rơi tự do” trong môn Vật lý lớp 10 THPT. 2
  11. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động trải nghiệm cho học sinh trong môn Vật lý lớp 10 - THPT. - Phạm vi nghiên cứu: Các biện pháp trải nghiệm trong học tập cho học sinh trong môn Vật lý lớp 10 - THPT. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận về dạy học thực hành Vật lý 10 - THPT. - Nghiên cứu thực trạng về hoạt động học tập trải nghiệm cho học sinh lớp 10- THPT. - Đề xuất một số biện pháp trải nghiệm trong học tập cho học sinh thông qua thiết kế bài dạy Vật lý lớp 10 THPT: “Thực hành: khảo sát chuyển động rơi tự do. Xác định gia tốc rơi tự do”. - Đề xuất nội dung dự kiến thực nghiệm sư phạm theo định hướng hoạt động trải nghiệm cho học sinh lớp 10 - THPT. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu -Phương pháp nghiên cứu lý luận. - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn. 6. Cấu trúc khóa luận Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung khóa luận gồm 3 chương : Chương 1 – Cơ sở lý luận và thực tiễn của hoạt động học tập trải nghiệm trong môn Vật lý cho học sinh lớp 10 - THPT Chương 2 – Biện pháp dạy học dựa vào hoạt động học tập trải nghiệm cho học sinh thông qua bài: “Thực hành: khảo sát chuyển động rơi tự do. Xác định gia tốc rơi tự do” Vật lý lớp 10 - THPT Chươg 3 – Thực nghiệm sư phạm 3
  12. NỘI DUNG CHƢƠNG 1 – CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP TRẢI NGHIỆM CHO HỌC SINH TRONG MÔN VẬT LÝ LỚP 10 - THPT 1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu Hoạt động học tập trải nghiệm (còn được gọi là học tập trải nghiệm) cho học sinh được thể hiện qua rất nhiều các hoạt động khác nhau do nhà trường, do giáo viên, thậm chí do chính các học sinh tổ chức,… liên quan đến các hoạt động học tập như tìm tòi, ôn tập, củng cố,… kiến thức, hình thành kỹ năng,.... Môi trường diễn ra các hoạt động trải nghiệm có thể được diễn ra ở trong hoặc ngoài nhà trường, có thể theo các quy trình hay không theo một quy trình cụ thể. Trên thế giới Trong thế kỉ XX, hoạt động học tập trải nghiệm (HTTN) đã được các nhà nghiên cứu khoa học trong nhiều lĩnh vực nói chung và khoa học giáo dục nói riêng bắt đầu nghiên cứu. Trong số đó có thể kể đến nhà nghiên cứu lý thuyết Học tập trải nghiệm (Experiential learning) do David Kolb đề xuất là sự kế thừa và phát triển lý thuyết học tập có liên quan đến kinh nghiệm của các nhà Tâm lí học, Giáo dục học như: John Dewey (1859-1952), Mary Parker Follett (1868-1933); Kurt Lewin (1890-1947); Jean Piaget (1896- 1980); Lev Vygotsky (1896-1934); Carl Jung (1875-1961); Carl Rogers (1902-1987); Paulo Freire (1921-1997) và nhiều nhà nghiên cứu khoa học khác[5]. Năm 1971, lý thuyết HTTN của D. Kolb chính thức được công bố lần đầu tiên. Nội dung được trình bày với tư cách là lý thuyết tương đối toàn diện, đề cập về một phương thức học tập tích lũy, chuyển hóa kinh nghiệm. Ưu điểm của việc vận dụng mô hình HTTN của các nghiên cứu kinh điển từ trước 4
  13. đến giai đoạn này trở nên linh hoạt hơn, nhưng vẫn đảm bảo các yếu tố cơ bản của HTTN. Bài viết đề cập những vấn đề trọng tâm nhất của các mô hình HTTN, từ đó đưa ra một số định hướng vận dụng vào thiết kế, tổ chức hoạt động trải nghiệm trong môn học ở trường THPT. Ngoài ra, bước sang thế kỷ XXI, lý thuyết HTTN của Kolb vẫn được coi trọng và ghi nhận là phương thức học tập hiệu quả nhằm phát triển năng lực cho người học. Các phiên bản mới của HTTN thế kỷ XXI có thể nói tới như: Colin M. Beard, John Peter Wilson (2006); Melvin L. Silberman (2007); Scott D. Wurdinger (2005); Scott D. Wurdinger và Julie A. Carlson (2009)... được phát triển theo hướng vận dụng lý thuyết HTTN vào học tập, giảng dạy khác nhau[5]. Tại Việt Nam Năm 2012, hoạt động học tập trải nghiệm đã được các nhà nghiên cứu khoa học trong nhiều lĩnh vực nói chung và khoa học giáo dục nói riêng bắt đầu nghiên cứu. Trong đó,Đinh Thị Kim Thoa với bài báo có tiêu đề:Xây dựng chương trình hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong chương trình giáo dục phổ thông mới, được công bố năm 5/2015[18]. Nội dung được trình bày trongkỷ yếu Hội thảo quốc tế về phát triển năng lực người học tại Học Viện quản lý Giáo dục đề cập về pháp dạy mới ở trường THPT. Điểm nổi bật trong tạp chí khoa học về thế mạnhhoặc cung cấp cho các giáo viên tổng quan về lý luận hoạt động học tập trải nghiệm, giúp người họcó định hướng rõ ràng, hỗ trợ đắc lực cho người học nhanh đạt kết quả, hình thành kỹ năng, kỹ xảo thông qua hoạt động học tập trải nghiệm. Ngoài ra, trong bài báo cũng chỉ ra những mặt hạn chế của hoạt động học tập trải nghiệm nếu như người tổ chức hoạt động không chuẩn bị tốt, có kỹ thuật, quản lý tốt thì khó có thành công và mang lại hiệu quả thật sự vì HĐHT trong trải nghiệm còn mới nên còn nhiều HS bỡ ngỡ. Đặc biệt, theo Chương trình giáo dục phổ thông chương trình tổng thể của Bộ giáo dục và đào tạo năm 2007 [1] mục tiêu đào tạo phổ thông trong 5
  14. giai đoạn hiện nay làchú trọng hình thành và phát triển ở người học những phẩm chất và kỹ năng chung, chuyên biệt để người học thích ứng, phát triển, khẳng định giá trị bản thân trong giai đoạn mới và hoạt động học tập trải nghiệm của học sinh là một trong những hoạt động rất được chú trọng. 1.2. Hoạt động học tập trải nghiệm cho học sinh lớp 10 thpt 1.2.1. Một số khái niệm * Học tập trải nghiệm Học tập trải nghiệmlà một cách học thông qua làm, với quan niệm việc học làquá trình tạo ra tri thức mới trên cơ sở trải nghiệm thực tế, dựa trên những đánh giá, phân tích trên những kinh nghiệm, kiến thức sẵn có.Học thuyết này gắn liền với David Kolb (1939) và các nhà tâm lý học, giáo dục học như John Dewey, Kurt Lewin, Jean Piaget, Lev Vygotsky, William James, Carl Jung, Paulo Freire, Carl Rogers and Mary Parker Follett. Trong đó, chu trình học tập trải nghiệm của David Kolb được mô tả như hình 1.1. Trải nghiệm là quá trình cá nhân tiếp xúc trực tiếp với môi trường, với sự vật, hiện tượng vận dụng vốn kinh nghiệm và các giác quan để quan sát 6
  15. tương tác, cảm nhận về sự vật hiện tượng đó. Trải nghiệm diễn ra dựa trên mỗi kinh nghiệm của cá nhân và sự vật hiện tượng. Theo Ngô Thị Tuyên: HTTN trong nhà trường cần được hiểu là hoạt động có động cơ, có đối tượng để chiếm lĩnh, được tổ chức bằng các hoạt động cụ thể của học sinh, được thực hiện trong thực tế, được sự định hướng, hướng dẫn của nhà trường. Đối tượng để trải nghiệm nằm trong thực tiễn. Qua trải nghiệm, người học có được kiến thức, kỹ năng, tình cảm và ý chí nhất định. Sự sáng tạo sẽ có được khi phải giải quyết các nhiệm vụ thực tiễn phải vận dụng kiến thức, kỹ năng đã có để giải quyết vấn đề, ứng dụng trong tình huống mới, không theo chuẩn đã có, hoặc nhận biết được các vấn đề trong tình huống tương tự, độc lập nhận ra chức năng mới của đối tượng, tìm kiếm và phân tích các yếu tố của đối tượng trong các mối tương quan của nó, hay độc lập tìm kiếm ra giải pháp thay thế và kết hợp được các phương pháp đã biết để đưa ra hướng giải quyết mới cho vấn đề. Trong hoạt động giáo dục, GV là người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn để học sinh bằng vốn kinh nghiệm của cá nhân kết hợp với trực tiếp tham gia và làm chủ thể của hoạt động học tập, qua đó, học sinh chiếm lĩnh tri thức, hình thành các kỹ năng tổng hợp. Học tập dựa vào trải nghiệm là hình thức học tập gắn liền với các hoạt động có sự chuẩn bị ban đầu về kinh ngiệm và có phản hồi trong đó đề cao kinh nghiệm chủ quan của người học. Ngoài ra, học tập dựa vào trải nghiệm còn được định nghĩa là “triết lý giáo dục, triết lý này nhấn mạnh vào tác động qua lại giữa giáo viên và học sinh cùng với những kinh nghiệm trực tiếp của học sinh với môi trường và nội dung học tập” Học tập dựa và trải nghiệm còn được coi như là triết lý cũng như phương pháp luận mà ở đó nhà sư phạm thiết lập có chủ đích với người học trong hoạt động trải nghiệm trực tiếp ở môi trường học tập và phản ánh để làm rõ ý 7
  16. nghĩa của bài học, nâng cao kiến thức và phát triển kĩ năng của người học kết hợp trên vốn kinh nghiệm hiện có của người học. Dựa trên những khái niệm trên, chúng tôi hiểu học tập dựa vào trải nghiệm là hình thức dạy học, trong đó, GV là người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động để học sinh bằng vốn kinh nghiệm của cá nhân kết hợp tiếp xúc trực tiếp với môi trường học tập, sử dụng các giác quan, tự lực chiếm lĩnh kiết thức, hình thành kĩ năng và thái độ, hành vi. sự sáng tạo sẽ xuất hiện khi người đọc phải giải quyết các nghiệm vụ thực tiễn có vấn đề, người học phải vận dụng kiến thức, kĩ năng để đưa ra hướng giải quyết. 1.2.2. Hoạt động học tập trải nghiệm 1.2.2.1. Các mô hình học tập trải nghiệm cổ điển[10, tr 36] Nguồn gốc, tư tưởng của lý thuyết HTTN của D.Kolb được thấy trong tác phẩm của J. Lewin, J. Piaget, J.Dewey về nguồn gốc và sự phát triển của trí tuệ. D.Kolb đã hợp nhất tư tưởng triết học chủ nghĩa thực dụng của J.Dewey, tâm lý học xã hội của J.Lewin và lý thuyết phát triển nhận thức của J.Piaget ở các quan điểm tương đồng về kinh nghiệm để đưa quan điểm độc đáo về quá trình học tập và phát triển dựa vào trải nghiệm. D.Kolb nhấn mạnh đến vai trò quan trọng của kinh nghiệm trong quá trình học tập: “học tập chính là quá trình kiến tạo tri thức thông qua quá trình chuyển đổi kinh nghiệm”. Mô hình HTTN mô tả toàn bộ về quá trình học tập năng động từ kinh nghiệm của người học thông qua 4 giai đoạn: 1) kinh nghiệm cụ thể; 2) quan sát phản xạ; 3) khái niệm trừu tượng; 4) hoạt động thử nghiệm tích cực. Chu kì học tập dựa vào trải nghiệm diễn ra từ giai đoạn 1 đến giai đoạn 4 và bắt đầu trở lại ở giai đoạn 1 tạo thành 1 vòng tròn kép kín. Qúa trình học luôn tiếp diễn một cách liên tục và nhịp nhàng trên cở những thành tựu, kết quả đã thu được. trong đó, Kolb khuyến cái trình tự của việc học theo mô hình HTTN cần tuân thủ trình tự của chu trình, nhưng không nhất thiết phải khởi đầu từ bước nào trong chu trình. Tuy nhiên, dựa trên giả định quan trọng về 8
  17. việc học: tri thức khởi nguồn về kinh nghiệm, tri thức cần được người học kiến tạo (hoặc tái tạo) cũng không phải là ghi nhớ những gì đã có. D. Kolb và các nhà nghiên cứu khác đã đi xa hơn khi nhận thấy rằng, với sự lựa chọn điểm khởi đầu và thiên lệch sự tập trung vào một giai đoạn nào đó sẽ cho thấy phong cách học tập của từng người (hoặc từng môn học). chu trình được sử dụng cho cả thầy lẫn trò. Đối với thầy, vận dụng chu trình cho sự thiết kế bài giảng, tập huấn ngắn hạn, trung hạn, khóa học chuyên đề…;đối với trò, chu trình hỗ trợ cho việc lên kế hoạch chương trình học của mình. 1.2.2.2. Lý thuyết học tập trải nghiệm [10, tr 38] * Mô hình hoạt động học tập trải nghiệm cho học sinh: * Quy trình học tập trải nghiệm ở trường THPT trong môn vật lý: (1) Xác định mục tiêu, nhiệm vụ: - GV giao nhiệm vụ trong đó yêu cầu HS: + Xác định các mục tiêu (về kiến thức, kỹ năng, thái độ) cần đạt được; + Xác định được nghiệm vụ: HS cần phải xác định được các việc cần phải làm để đạt được mục tiêu và mục đích của hoạt động; 9
  18. + Đánh giá điểm mạnh và điểm yếu của bản thân để nhận nhiệm vụ phù hợp; + Có thể nêu ý kiến, phản hồi về nhiệm vụ để GV giải thíc rõ hơn về nhiệm vụ trước khi bắt đầu trải nghiệm. - GV cần quan tâm khai thác vốn kinh nghiệm của HS: trong một lớp học, mỗi học sinh sẽ có 1 vốn kinh nghiệm khác nhau về nội dung có liên quan đến hoạt động trải nghiệm. Khi phân nhóm giao nhiệm vụ cần chú ý phải vừa sức và tạo điều kiện tối đa khai thác tối đa kinh nghiệm cá nhân HS. (2) Xây dựng kế hoặch trải nghiệm: - Trong bản kế hoặch trải nghiệm cần xác định được các yêu cầu cần đạt, thời gian, nội dung , công việc, đia điểm, sản phẩm, cá nhân thực hiện. (3) Trải nghiệm cụ thể: - Dựa trên vốn hiểu biết, kinh nghiệm của bản thân và sự hướng dẫn của GV trong các nghiệm vụ, HS sẽ trải nghiệm nhiệm vụ của hoạt động: + đối với các nhiệm vụ trải nghiệm tại gia đình, thôn xóm, GV cần phải phối hợp tốt với phụ huynh và người dân để đảm bảo cho HS trải nghiệm được tổ chức tập chung ở lớp, phòng học bộ môn GV cần quảng lý tốt HS đảm bảo tính an toàn và hiệu quả trải nghiệm. - GV cần sắp xếp thời gian để cùng tham gia trải nghiệm với học sinh, qua đó kịp thời hướng dẫn, điều chỉnh hoạt động trải nghiệm theo đúng yêu cầu. (4) Chia sẻ, PT-TH hình thành kiến thức - Sau khi trải nghiệm thực tế, mỗi HS sẽ thu được kết quả nhất định. Sau đó các thành viên trong đó sẽ chia sẻ kết quả cho nhau, cùng thống nhất kết quả của nhóm. Tiếp theo, dưới sự bảo hành của GV, các nhóm sẽ chia sẻ kết quả cho nhau, cùng thống nhất các kết quả của nhóm sẽ chia sẻ, phân tích kết quả. - HS cùng thảo luận, phân tích quá trình trải nghiệm, HS đối chiếu, phản hồi giữa thực tế về kinh nghiệm giữa các học sinhtrong lớp với nhau. 10
  19. - GV nêu những câu hỏi định hướng nhằm giúp HS phân tích, xử lý các kinh nghiệm thông qua trải nghiệm. - HS tự hình thành kiến thức mới cho bản thân và phát triển các kỹ năng dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Đồng thời HS dựa trên kết quả của bản thân, của nhóm để tích lũy kiến thức cho mình. (5) Vận dụng trong tình huống mới: - HS vận dụng những kiến thức đã thu thập được để áp dụng vào những tình huống mới. Như vậy sẽ làm cho HS biết cách vận dụng một cách linh hoạt hơn. 1.2.2.3. Vai trò của hoạt động học tập trải nghiệm [48] Đối với mạch kiến thức vật lý trong chương trình môn vật lý 10 đã tăng dần về số lượng và mức độ khó, đòi hỏi học sinh cần kết hợp giữa tư duy trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng. HS quan sát và hành động trên các đồ vật thu thập thông tin có liên quan nhằm hình thành một số kĩ năng, thao tác như: đo đạc, vẽ đồ thị,….Vì vậy, trong dạy học qua trải nghiệm: - Tất cả HS đều được giao bài tập phù hợp với khả năng của các em; - HS sẽ vận dụng những kinh nghiệm đã có, kiến thức đã học, trải nghiệm thực tế để khám phá kiến thức mới; - Tạo mối liên hệ giữa GV và HS tốt hơn: GV hiểu HS, HS gần gũi với GV, sẽ được trao đổi nhiều hơn; - GV lựa chọn được hình thức, phương pháp phù hợp nhất với từng nội dung bài học và với HS. Hoạt động học tập là hoạt động chủ đạo của HS. Đây là bước chuyển quan trọng trong quá trình của HS ở THPT. Vì vậy, dạy học theo phương pháp HĐHT trải nghiệm là phù hợp với đặc điểm của HS THPT. 11
  20. 1.2.2.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến thiết kế hoạt động trải nghiệm a. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh THPT - Việc học tập HTTN của học sinh được thực hiện mọi lúc mọi nơi: với phương pháp dạy học này, mỗi học sinh của nhóm thực hiện nghiệm vụ học tập được giao trong tiết học “ không gian và thời gian theo hướng mở”. - Tăng thời gian thảo luận, trao đổi với nhau nhiều hơn. Do không hạn chế về thời gian (cả khi tiết học đã kết thúc) giúp tăng thời gian hoạt động thảo luận, hợp tác giữa các học sinh nên học sinh hiểu sâu và rộng hơn về kiến thức, kĩ năng. Do đó, các ý kiến đóng góp đa dạng, sâu sắc hơn, đặc biệt với những học sinh còn e ngại khi trình bày kiến thức của mình cho cả lớp. - Tăng thông tin thảo luận, chia sẻ: các học sinh trong lớp cùng thảo luận chia sẻ, thảo luận về một/nhiều nội dung kiến thức. Điều này là căng cứ quan trọng để thực hiện đánh gá quá trình, một trong những phương pháp hiệu quả đang được chú trọng, yêu cầu thực hiện ở Việt Nam. - Học sinh tham gia HTTN sẽ có trách ngiệm hơn: mỗi học sinh trong nhóm đều biết về sự phụ thuộc, tích cực giữa các HS trong nhóm, giá trị của bản thân trước nhóm/lớp. Điều đó thể hiện ở khả năng tiếp cận xử lý thông tin, đưa ra các thông tin giải pháp, tin thần thái độ thực hiện nhiệm vụ và hiệu quả công việc trong các môi trường. - Giúp HS hình thành những kĩ năng thiết yếu: phần lớn các học sinh thực hiện HTTN đã thể hiện sự bỡ ngỡ trong những ngày đầu mới học tập. Trong quá trình học tập, được trải nghiệm các nghiệm vụ học và các kĩ năng thiết yếu của mỗi HS đã tăng rõ rệt như soạn thảo, chỉnh sửa, bổ sung, thảo luận,.. b. Môi trường trải nghiệm có tác động tới hiệu quả học tập của học sinh - Khi nghiên cứu về ứng dụng của HTTN trong lớp học, Scott D. Wurdinger: Khi có sự hứng khởi, quy trình học tập của Dewey sẽ được diễn ra mà không cần quá nhiều sự hỗ trợ từ GV. Việc mấu chốt ở đây là phải tìm 12
nguon tai.lieu . vn