Xem mẫu

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA SINH – KTNN  DƯƠNG THỊ KIỀU DUYÊN THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ MỘT SỐ BỆNH DỊCH VÀ CÁCH PHÒNG CHỐNG (Theo chương trình giáo dục phổ thông mới môn Sinh học) KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Phương pháp dạy học Sinh học HÀ NỘI, 2019
  2. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA SINH – KTNN  DƯƠNG THỊ KIỀU DUYÊN THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ MỘT SỐ BỆNH DỊCH VÀ CÁCH PHÒNG CHỐNG (Theo chương trình giáo dục phổ thông mới môn Sinh học) KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Phương pháp dạy học Sinh học Người hướng dẫn khoa học TS. An Biên Thùy HÀ NỘI, 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trong khóa luận là trung thực và chưa từng được công bố trong các công trình khác. Nếu không đúng như đã nêu trên, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về đề tài của mình. Người cam đoan DƯƠNG THỊ KIỀU DUYÊN i
  4. LỜI CẢM ƠN Em xin bày tỏ sự tri ân sâu sắc tới TS. An Biên Thùy đã nhiệt tình hướng dẫn trong suốt thời gian em thực hiện đề tài. Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô khoa Sinh – Kĩ thuật nông nghiệp, Ban giám hiệu Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã tạo điều kiện rất tốt trong quá trình em học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn thầy cô tổ Sinh học trường THPT Mỹ Hào đã đóng góp ý kiến để khóa luận của em được hoàn thiện; các em HS trường THPT Mỹ Hào đã tham gia thực nghiệm sư phạm. Trong quá trình hoàn thành khóa luận không tránh được những sai sót về nội dung và hình thức, vậy nên em rất mong nhận được sự góp ý từ các thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn! ii
  5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Chữ cái viết tắt / kí hiệu Cụm từ đầy đủ PPDH Phương pháp dạy học KTDH Kĩ thuật dạy học GV Giáo viên HS Học sinh THPT Trung học phổ thông HĐKĐ Hoạt động khởi động HĐHTKT Hoạt động hình thành kiến thức HĐLT Hoạt động luyện tập HĐVD Hoạt động vận dụng HĐTT-MR Hoạt động tìm tòi - mở rộng iii
  6. DANH MỤC BẢNG BIỂU / SƠ ĐỒ Kí hiệu bảng biểu Nội dung bảng biểu Trang Bảng 1.1 Hoạt động của HS 13 Bảng 1.2 Tần suất sử dụng các hình thức dạy học của 14 GV Bảng 1.3 Những khó khăn gặp phải khi GV dạy học 14 theo chuyên đề Bảng 2.1 Hệ thống chuyên đề tự chọn môn Sinh học 18 Sơ đồ 2.1 Các bước thiết kế và tổ chức dạy học 16 chuyên đề Sơ đồ 2.2 Các bước thiết kế tài liệu chuyên đề 17 Sơ đồ 2.3 Các bước thiết kế bài soạn chuyên đề 22 Sơ đồ 2.4 Các bước tổ chức dạy học chuyên đề 31 Bảng 3.1 Thống kê hiệu quả riêng từng hoạt động 35 học tập Bảng 3.2 Thống kê kết quả học tập của HS sau 35 chuyên đề Biểu đồ 3.1 Kết quả học tập của HS sau chuyên đề 36 iv
  7. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài ......................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 3 3. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 3 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ............................................................ 3 5. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 4 6. Giả thuyết khoa học .................................................................................... 4 7. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 4 8. Dự kiến đóng góp của đề tài ....................................................................... 4 Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI ................................................... 6 1.1. Tổng quan nghiên cứu tài liệu liên quan đến đề tài .................................. 6 1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới ............................................................ 6 1.1.2. Những nghiên cứu tại Việt Nam ........................................................... 6 1.2. Cơ sở lí luận của đề tài ............................................................................ 8 1.2.1. Khái niệm chuyên đề dạy học ............................................................... 8 1.2.2. Một số đặc trưng cơ bản của chương trình đổi mới giáo dục môn Sinh học9 1.2.3. Ưu điểm áp dụng dạy học chuyên đề vào dạy và học .......................... 10 1.2.4. Những thuận lợi và khó khăn khi tổ chức dạy học theo chuyên đề ở trường THPT ................................................................................................ 11 1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài ...................................................................... 12 1.3.1. Mục tiêu khảo sát ............................................................................... 12 1.3.2. Nội dung khảo sát ............................................................................... 12 1.3.3. Phương pháp khảo sát ......................................................................... 12 1.3.4. Kết quả khảo sát ................................................................................. 12 Kết luận chương 1 ........................................................................................ 15 CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ: “MỘT SỐ BỆNH DỊCH Ở NGƯỜI VÀ CÁCH PHÒNG CHỐNG” ....................... 16 2.1. Thiết kế tài liệu chuyên đề ..................................................................... 16 2.1.1. Nguyên tắc thiết kế tài liệu chuyên đề ................................................... 16
  8. 2.1.2. Quy trình thiết kế tài liệu chuyên đề ................................................... 16 2.1.3. Ví dụ minh họa ................................................................................... 18 2.2. Thiết kế bài soạn chuyên đề ................................................................... 21 2.2.1. Nguyên tắc thiết kế hoạt động chuyên đề ............................................ 21 2.2.2. Quy trình thiết kế hoạt động chuyên đề .............................................. 21 2.2.3. Ví dụ minh họa ................................................................................... 23 2.3. Tổ chức dạy học chuyên đề ................................................................... 30 2.3.1. Nguyên tắc tổ chức dạy học chuyên đề ............................................... 30 2.3.2. Quy trình tổ chức dạy học chuyên đề .................................................. 30 2.3.3. Ví dụ minh họa ................................................................................... 31 Kết luận chương 2 ........................................................................................ 34 3.1. Mục đích thực nghiệm ........................................................................... 35 3.2. Nội dung thực nghiệm ........................................................................... 35 3.3. Phương pháp thực nghiệm ..................................................................... 35 3.3.1. Chọn đối tượng tham gia .................................................................... 35 3.3.2. Phương pháp bố trí thực nghiệm ......................................................... 35 3.4. Kết quả thực nghiệm ............................................................................. 36 3.4.1. Kết quả định lượng ............................................................................. 36 3.4.2. Kết quả định tính ................................................................................ 37 3.5. Kết luận ................................................................................................. 37 Kết luận chương 3 ........................................................................................ 37 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 39 I. Kết luận .................................................................................................... 39 II. Kiến nghị ................................................................................................. 39 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 41 Phụ lục 1.1 ..................................................................................................... 1 Phụ lục 1.2 ..................................................................................................... 4 Phụ lục 2 ........................................................................................................ 6 Phụ lục 3 ...................................................................................................... 52 Phụ lục 4 ...................................................................................................... 62
  9. Phụ lục 5 ...................................................................................................... 63 Phụ lục 6 ...................................................................................................... 68 Phụ lục 7.1 ................................................................................................... 70 Phụ lục 7.2 ................................................................................................... 72
  10. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài 1.1. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục THPT Quá trình toàn cầu hóa đang diễn ra vô cùng mạnh mẽ, từ đó kéo theo sự thay đổi trên nhiều lĩnh vực, trong đó có giáo dục và đào tạo. Vì vậy, việc đổi mới chương trình giáo dục hướng tới phát triển năng lực người học là tất yếu khách quan và phù hợp với yêu cầu phát triển của xã hội. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo năm 2013 đã nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc”. Vào thời điểm đó, hưởng ứng lời kêu gọi đổi mới của Đảng, nguyên Vụ trưởng Bộ Đại học và Trung học chuyên nghiệp đã chia sẻ đây là cơ hội quí báu để các nhà giáo dục phả bỏ những tư duy lạc hậu, phá bỏ cơ chế giáo dục sai lệch để từng bước chuyển mình trong công cuộc đổi mới. Ông còn nhấn mạnh: “giáo dục luôn là quốc sách hàng đầu, nếu lần này chúng ta không tạo ra được bước chuyển mạnh mẽ về căn bản giáo dục và đào tạo, cho dù có phát triển mạnh mẽ trong các lĩnh vực khác đến đâu cũng theo kịp được các nước láng giềng”. 1 Năm 2014 bộ giáo dục và đào tạo đã ban hành công văn số 5555/BGĐT- GDTrH đã nêu rõ giáo viên (GV) nên: “xây dựng chuyên đề dạy học, biên soạn câu hỏi và bài tập, thiết kế tiến trình dạy học, tổ chức dạy học và dự giờ”, công văn hỗ trợ các trường phổ thông, các trung tâm giáo dục thường xuyên triển khai có hiệu quả việc đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học (PPDH) và kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên về phát triển kế hoạch giáo dục nhà trường theo định hướng phát triển năng lực của học sinh (HS).2 Ngày 19 tháng 01 năm 2018, Bộ giáo dục đã cống bố bản dự thảo Chương trình giáo dục phổ thông môn Sinh học. Nhóm năng lực tập trung định hướng cho HS gồm có: năng lực nhận biết kiến thức sinh học, năng lực tìm tòi và khám phá thế 1 Tạp chí Hồn Việt, Tại sao cần đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục và đào tạo, 26/08/2013 2 Công văn số 5555/BGĐT-GDTrH 1
  11. giới sống dưới góc độ sinh học và năng lực vận dụng kiến thức sinh học vào thực tiễn. Chương trình mới đưa ra hệ thống 9 chuyên đề dạy học tự chọn mang thiên hướng khoa học tự nhiên và công nghệ, nội dung ứng với chương trình lớp 10, lớp 11 và lớp 12. Các chuyên đề nhằm mở rộng, nâng cao kiến thức, rèn luyện kĩ năng thực hành để trực tiếp định hướng, làm cơ sở cho các quy trình kĩ thuật, công nghệ thuộc các ngành nghề liên quan đến sinh học. Một trong số đó là chuyên đề: “Một số bệnh dịch ở người và cách phòng chống”. 1.2. Xuất phát từ thực tiễn giáo viên tổ chức dạy học Trong 5 năm gần đây, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức các buổi hội thảo, tập huấn về phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực bao gồm: PPDH theo dự án, dạy học theo hợp đồng, dạy học giải quyết vấn đề, ...; kĩ thuật phòng tranh, kĩ thuật bể cá, kĩ thuật mảnh ghép, kĩ thuật sân khấu hóa, ... Tuy nhiên một số GV áp dụng chỉ mang tính hình thức trong những giờ đánh giá, giờ thao giảng, giờ thi GV giỏi. Ngoài ra một số GV có vận dụng nhưng còn lúng túng, chưa hợp lí và khoa học dẫn đến chưa đạt được hiệu quả cao. Yêu cầu đổi mới là tất yếu vì nếu ta vẫn đi theo lối mòn, chỉ áp dụng các PPDH truyền thống như: vấn đáp- thông báo tái hiện, thuyết trình – tìm tòi bộ phận, ... thì HS luôn trong tâm thế thụ động, không phát huy được tính tích cực và sáng tạo. Trên thực tế việc GV thiết kế và tổ chức dạy học theo chuyên đề còn hạn chế. Theo kết quả nghiên cứu thực trạng năng lực đội ngũ GV trước yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông năm tháng 7 năm 2016 về các năng lực DH tích hợp, lồng ghép, liên môn có tới gần 60% GV đều cho rằng chưa vững chắc. Qua các đợt tập huấn, bồi dưỡng GV do Bộ GD&ĐT gần đây, tác giả Đặng Trinh phát hành bài viết: “Mơ màng tập huấn dạy họ tích hợp” trên webside Báo người lao động cũng đã phản ánh: “Hầu hết GV đều mơ màng về tích hợp, liên môn và có những GV vẫn chưa hiểu rõ tích hợp, liên môn là gì” 3. 1.3. Xuất phát từ ý nghĩa của việc thiết kế và dạy học theo chuyên đề tại trường trung học phổ thông (THPT) 3 Website Viện nghiên cứu khoa học Trường Đại học Sư phạm Hà nội, thực trạng năng lực đội ngũ GV trước yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông, 9/12/2016 2
  12. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực có nhiều phương thức khác nhau, một trong số đó là dạy học theo chuyên đề. Chuyên đề dạy học có tính khái quát cao và dành nhiều thời gian để tổ chức hoạt động học tập tích cực giúp người học phát triển những năng lực của riêng mình, giúp quá tình học tập gần gũi với thực tiễn và thông qua chuyên đề, GV có nhiều cơ hội tổ chức các hoạt động dạy học tích cực để phát triển năng lực người học cũng như tiết kiệm thời gian và không gây nhàm chán, quá tải cho người học. Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi đã lựa chọn đề tài: “Thiết kế và tổ chức dạy học chuyên đề: Một số bệnh dịch ở người và cách phòng chống”. 2. Mục đích nghiên cứu Thiết kế và tổ chức dạy học chuyên đề: Một số bệnh dịch ở người và cách phòng chống để hình thành và phát triển năng lực sinh học cho HS 3. Nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Nghiên cứu lí thuyết về phương pháp luận nghiên cứu khoa học, dạy học theo chuyên đề, tài liệu bệnh dịch 3.2. Điều tra GV và HS về thực trạng dạy và học theo chuyên đề ở trường THPT 3.3. Thiết kế tài liệu chuyên đề: Một số bệnh dịch ở người và cách phòng chống 3.4. Thiết kế tiến trình tổ chức dạy học chuyên đề: Một số bệnh dịch ở người và cách phòng chống 3.5. Tổ chức dạy học chuyên đề: Một số bệnh dịch ở người và cách phòng chống 3.6. Thực nghiệm sư phạm 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu - Nội dung chuyên đề: Một số bệnh dịch ở người và cách phòng chống - Qui trình thiết kế tài liệu chuyên đề, tiến trình tổ chức dạy học chuyên đề: Một số bệnh dịch ở người và cách phòng chống - Qui trình tổ chức dạy học chuyên đề: Một số bệnh dịch ở người và cách phòng chống 4.2. Khách thể nghiên cứu - Chương trình sinh học mới môn Sinh học 3
  13. - HS lớp 10 trường THPT Mỹ Hào, thị trấn Bần Yên Nhân, huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên. 5. Phạm vi nghiên cứu - Thiết kế nội dung chuyên đề dạy học: Một số bệnh dịch và cách phòng chống 6. Giả thuyết khoa học - Nếu biên soạn và thiết kế được các hoạt động học tập trong chuyên đề: “Một số bệnh dịch ở người và cách phòng chống” thì sẽ góp phần hình thành năng lực môn Sinh học cho HS 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết - Nghiên cứu các văn bản liên quan đến đối mới phương pháp dạy và học; luận án; tài liệu dạy học chuyên đề; thiết kế và tổ chức hoạt động học tập; các PPDH và KTDH tích cực; - Nội dung lý thuyết liên quan đến bệnh dịch ở người và cách phòng chống; - Tiến trình thiết kế và tổ chức dạy học một chuyên đề hiệu quả. 7.2. Phương pháp điều tra - Điều tra bằng bảng hỏi vận dụng phương pháp dạy học theo chuyên đề tại trường THPT Mỹ Hào, thị trấn Bần Yên Nhân, huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên 7.3. Phương pháp chuyên gia - Tham khảo ý kiến chuyên gia gồm giảng viên đại học, thầy cô có kinh nghiệm giảng dạy tại trường THPT về: kết cấu nội dung chuyên đề, tiêu chí đánh giá chuyên đề, ngân hàng câu hỏi và bài tập của chuyên đề. 7.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm - Thực nghiệm sư phạm trên đối tượng học sinh lớp 10A3 tại trường Trung học phổ thông Mỹ Hào, thị trấn Bần Yên Nhân, huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên để đánh giá giả thuyết khoa học của đề tài. 7.5. Phương pháp xử lí số liệu - Xử lí các số liệu thống kê bằng phần mềm Microsoft Excel. 8. Dự kiến đóng góp của đề tài 8.1. Về lí luận 4
  14. - Hệ thống hóa cơ sở lí luận về chuyên đề dạy học gồm: những nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam; ưu điểm, thuận lợi và khó khăn khi tổ chức dạy học - Hệ thống hóa cơ sở lí luận về thiết kế và tổ chức chuyên đề dạy học chuyên đề gồm: nguyên tắc và quy trình thiết kế tài liệu chuyên đề, thiết kế hoạt động chuyên đề tổ chức hoạt động chuyên đề - Xây dựng quy trình dạy học theo chuyên đề phát triển năng lực nhận thức kiến thức sinh học; năng lực giải quyết vấn đề; năng lực tìm tòi và khám phá thế giới sống dưới góc độ sinh học; năng lực vận dụng kiến thức sinh học vào thực tiễn cho HS. 8.2. Về thực tiễn - Biên soạn được nội dung chuyên đề: Một số bệnh dịch ở người và cách phòng chống - Ngân hàng câu hỏi và bài tập trong dạy học chuyên đề: Một số bệnh dịch ở người và cách phòng chống - Tài liệu tham khảo cho sinh viên Khoa Sinh và GV 5
  15. Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Tổng quan nghiên cứu tài liệu liên quan đến đề tài 1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới Trên thế giới, dạy học tích hợp đã trở thành một trào lưu sư phạm hiện đại từ rất sớm. Tháng 9-1968, “Hội nghị tích hợp về việc giảng dạy các khoa học” đã được Hội đồng Liên quốc gia về giảng dạy khoa học tổ chức tại Varna (Bungari), với sự bảo trợ của UNESCO. Hội nghị nêu ra hai vấn đề là vì sao phải dạy học tích hợp và tích hợp các khoa học là gì. Theo đó, dạy học tích hợp được UNESCO định nghĩa như sau: “Một cách trình bày các khái niệm và nguyên lí khoa học cho phép diễn đạt sự thống nhất cơ bản của tư tưởng khoa học, tránh nhấn quá mạnh hoặc quá sớm sự sai khác giữa các lĩnh vực khoa học khác nhau”. Định nghĩa của UNESCO cho thấy dạy học tích hợp xuất phát từ quan niệm về quá trình học tập hình thành ở học sinh (HS) những năng lực ở trình độ cao, đáp ứng yêu cầu của xã hội. Quá trình dạy học tích hợp bao gồm những hoạt động tích hợp giúp HS biết cách phối hợp các kiến thức, kĩ năng và thao tác một cách có hệ thống. 4 Dạy học tích hợp đã và đang được thực hiện ở nhiều quốc gia có nền giáo dục phát triển hàng đầu của thế giới, mức độ tích hợp khá đa dạng. Số nước có môn Khoa học tự nhiên thay cho 3 môn học riêng rẽ là Vật lí, Hoá học và Sinh học ở cấp THCS chiếm tỉ lệ cao trong số các quốc có nền giáo dục phát triển như Anh, Australia, Hàn Quốc, Mỹ, New Zealand, Nhật Bản, Singapore, Thụy Sỹ, ... Việc tích hợp Lịch sử và Địa lí thành một môn học (Lịch sử và Địa lí / Khoa học xã hội / Nghiên cứu xã hội) tuy không phổ biến như môn Khoa học tự nhiên nhưng cũng đã thực hiện ở nhiều quốc gia có nền giáo dục phát triển như Canada, Hàn Quốc, Mỹ, Nhật Bản, Pháp, ...5 1.1.2. Những nghiên cứu tại Việt Nam Lũ Đạt và Chu Mãn Sinh là chủ biên của 7 cuốn sách: “Cải cách giáo dục ở các nước đang phát triển” đã tập trung nghiên cứu về các văn kiện nổi tiếng, quá trình cải cách giáo dục của các nước trên thế giới. Nội dung các cuốn sách trình bày tư tưởng, quan điểm chủ đạo, những vấn đề cốt lõi, những con đường và những 4 Tạp chí khoa học, Đại học sư phạm thành phố Hồ Chí Minh, Dạy học tích hợp trong trường phổ thông Australia 5 Webside Vietnam.net, Dạy học tích hợp – kinh nghiệm từ thế giới
  16. công việc các nước Mỹ, Anh, Đức, Pháp, Ôxtrâylia, Nhật Bản đã tiến hành để thay đổi nền giáo dục của mình theo hướng hiện đại hoá, làm cho giáo dục trở thành động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế, điều kiện bảo đảm phát triển bền vững đất nước, tạo ra năng lực cạnh tranh bình đẳng với các quốc gia trong thời hội nhập. Những cuốn sách này có thể coi là cơ sở lý luận và thực tiễn của công cuộc cải cách nền giáo dục một nước.6 Thực hiện nghị quyết 8 hội nghị XI, trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã đón đầu chương trình đào tạo GV, triển khai biên soạn, xuất bản và phát hành bộ sách bồi dưỡng GV, trong đó có bộ sách Dạy học tích hợp phát triển năng lực học sinh gồm 2 quyển: Quyển 1 – Khoa học tự nhiên (Vật lí, Hóa học, Sinh học, Địa lí, ...); Quyển 2 – Khoa học xã hội (Lịch sử, Giáo dục công dân, Giáo dục quốc phòng an ninh, ...). Bộ sách cung cấp một số cơ sở lí luận cần thiết về dạy học tích hợp theo định hướng phát triển năng lực, đồng thời giới thiệu các chủ đề tích hợp với các mức độ tích hợp khác nhau, từ tích hợp ở mức độ lồng ghép/liên hệ đến tích hợp ở mức độ chương trình – ở đó coi Khoa học tự nhiên / Khoa học xã hội như một môn học. Các chủ đề minh hoạ trong bộ sách nhằm giúp GV có cơ sở để rèn các kĩ năng cơ bản từ việc lựa chọn chủ đề tích hợp, thiết kế các hoạt động dạy học đến việc xây dựng công cụ kiểm tra, đánh giá. Mục đích của bộ sách không chỉ cung cấp những chỉ dẫn theo cách “cầm tay chỉ việc”, mà còn giúp GV chủ động, tự tin và sáng tạo trong việc lựa chọn cách thức tổ chức dạy học các chủ đề tích hợp để đáp ứng tốt nhất mục tiêu dạy học, và sự phát triển đa dạng các năng lực của HS. Sách “Hướng dẫn học tập môn Xã hội” được Bộ Giáo dục Nhật Bản ban hành năm 1947 – thời điểm Nhật Bản đang tiến hành cải cách giáo dục mạnh mẽ nhằm tái thiết đất nước sau Chiến tranh thế giới thứ hai (1945). Bản dịch tiếng Việt do Nguyễn Quốc Vương dịch và TS. Nguyễn Lương Hải Khôi hiệu đính. Cuốn sách trình bày cụ thể về mục tiêu, nội dung, phương pháp chỉ đạo và đánh giá học tập môn Xã hội, những nguyên lý giáo dục hiện đại và có tính phổ biến đã được người Nhật đề cập và nỗ lực thực hiện từ rất sớm như: giáo dục lấy HS làm trung tâm, coi trọng kinh nghiệm xã hội của HS, coi trọng phân quyền địa phương và tự trị trường học, học tập tổng hợp (tích hợp), học tập theo chủ đề, ... 6 Cải cách giáo dục ở các nước đang phát triển, Nxb Giáo dục Việt Nam 7
  17. Cho tới thời điểm hiện tại có rất nhiều sinh viên, nghiên cứu sinh Việt Nam nghiên cứu về PPDH chuyên đề: Khóa luận tốt nghiệp, Trần Thị Quyên (2016). Thiết kế chuyên đề chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào trong dạy học Sinh học 10 theo định hướng phát triển năng lực người học. Sau quá trình nghiên cứu, tác giả đề xuất được kế hoạch dạy học chuyên đề: Chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào. Khóa luận tốt nghiệp, Nguyễn Thị Linh (2016). Thiết kế chuyên đề dạy học vi sinh vật môn Sinh học lớp 10 theo định hướng phát triển năng lực HS. Sau quá trình nghiên cứu, tác giả đề xuất hệ thống các chuyên đề: 1) Chuyên đề 1: Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở vi sinh vật; 2) Chuyên đề 2: Sinh trưởng và sinh sản ở vi sinh vật; 3) Chuyên đề 3: Virus và bệnh truyền nhiễm. Luận văn Thạc sĩ, Trần Thị Hồng Nhung (2015). Thiết kế một số chủ đề dạy học tích hợp trong hóa học 10 theo định hướng phát triển năng lực. Sau quá trình nghiên cứu, tác giả đề xuất nguyên tắc lựa chọn chủ đề dạy học tích hợp, và một số chuyên đề dạy học bao gồm: 1) Chủ đề nước và cuộc sống; 2) Chủ đề ozon và suy giảm tầng ozon. Tuy nhiên các tác giả đều chưa đề xuất được nguyên tắc, quy trình xây dựng chi tiết chuyên đề dạy học và cho tới nay chưa có công trình nghiên cứu nào xây dựng hệ thống 9 chuyên đề dạy học theo chương trình Sinh học mới (ban hành năm 2018). Qua quá trình ngiên cứu tài liệu, trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đã đề cập tới hình thức dạy học tích hợp, vai trò dạy học chuyên đề, cấu trúc chuyên đề dạy học. Tuy nhiên vẫn chưa làm rõ quy trình thiết kế và tổ chức dạy học theo chuyên đề. Vì vậy, nhóm chúng tôi đi theo hướng nghiên cứu khái niệm, đặc điểm, cấu trúc dạy học chuyên đề; thiết kế chuyên đề dạy học bao gồm: nguyên tắc và quy trình thiết kế tài liệu chuyên đề, thiết kế hoạt động chuyên đề và tổ chức hoạt động chuyên đề. 1.2. Cơ sở lí luận của đề tài 1.2.1. Khái niệm chuyên đề dạy học Dạy học chuyên đề là một chiến lược kết nối tất cả các lĩnh vực chủ đề bằng cách sử dụng một "chủ đề" chung. Chủ đề này đóng vai trò là trọng tâm hoặc ý tưởng ràng buộc trong đó các mục tiêu và hoạt động của các lĩnh vực học tập khác nhau sẽ được dựa trên. Điều này cung cấp một mục đích, một liên kết làm cho việc 8
  18. học tích hợp trở nên có ý nghĩa. Để chiến lược này có hiệu quả, GV phải hợp tác để quyết định một chủ đề trung tâm có thể được sử dụng để dạy một bài học hoặc một bài học. Sau đó, họ có thể quyết định những hoạt động trong chủ đề.7 Theo chương trình Sinh học mới, dạy học chuyên đề là một quan điểm dạy học, ở đó người học phải huy động nhiều nguồn lực kiến thức, kĩ năng để giải quyết vấn đề qua đó nâng cao năng lực người học. Chuyên đề học tập không đơn thuần là sự cộng gộp cơ học nội dung các bài với nhau mà có sự liên kết và hợp nhất để tạo thành một chỉnh thể hoàn chỉnh. Ngày nay, GV nên sử dụng chuyên đề trong dạy học vì bản thân vấn đề trong cuộc sống đã là tích hợp, nếu học riêng lẻ sẽ không đáp ứng được, giúp người học phát triển những năng lực của riêng mình, giúp quá tình học tập gần gũi với thực tiễn, và thông qua chuyên đề GV có nhiều cơ hội tổ chức các hoạt động dạy học tích cực để phát triển năng lực người học cũng như tiết kiệm thời gian và không gây nhàm chán, quá tải cho người học. 1.2.2. Một số đặc trưng cơ bản của chương trình đổi mới giáo dục môn Sinh học Chương trình đổi mới giáo dục môn sinh học bám sát theo 4 quan điểm: (1) tuân thủ các quy định nêu trong chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, (2) tiếp cận xu hướng quốc tế, (3) cụ thể hóa mục tiêu giáo dục định hướng nghề nghiệp, (4) giáo dục phát triển bền vững và gắn liền với cuộc sống hàng ngày của học sinh. Mục tiêu cụ thể của môn Sinh học theo chương trình đổi mới: sau khi học xong chương trình đào tạo lớp 10, lớp 11 và lớp 12 cùng với hệ thống chuyên đề tự chọn, HS tìm hiểu được sâu hơn các tri thức sinh học cốt lõi, các phương pháp nghiên cứu và ứng dụng sinh học, các nguyên lí và quy trình công nghệ sinh học thông qua các chủ đề: sinh học tế bào; sinh học phân tử; sinh học vi sinh vật; sinh lí thực vật; sinh lí động vật; di truyền học; tiến hoá và sinh thái học. Qua đó HS có thể xác định được định hướng nghề nghiệp sau khi rời khỏi ghế THPT đồng thời cũng hình thành những năng lực cần đáp ứng ở xã hội hiện nay. Bên cạnh những nội dung giáo dục cốt lõi như cấu trúc và chức năng ở các cấp độ tổ chức sống: phân tử, tế bào, cơ thể, quần thể, quần xã, hệ sinh thái, tương tác với môi trường, bao quát lên có di truyền, biến dị, tiến hóa; những HS có thiên hướng nghiên cứu khoa học và công nghệ còn được tự chọn một số chuyên đề. Các 7 Teaching and learning: My perspective, Thematic teaching 9
  19. chuyên đề nhằm mở rộng và nâng cao kiến thức, rèn luyện kĩ năng thực hành, chú trọng các hoạt động trải nghiệm thực tế cho người học. 1.2.3. Ưu điểm áp dụng dạy học chuyên đề vào dạy và học Dạy học theo chuyên đề là một mô hình dạy học mới thay thế cho lớp học truyền thống (bài học ngắn và cô lập, giáo viên là trung tâm với vai trò truyền đạt kiến thức) bằng việc kết cấu những nội dung mang tính chất tổng quát, liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều vấn đề trong thực tiễn và HS là trung tâm của hoạt động học tập mà không bị quá tải. Việc học của HS thực sự có giá trị vì nó kết nối với thực tế và rèn luyện được nhiều kĩ năng hoạt động và kĩ năng sống. Với cách tiếp cận này, vai trò của GV chỉ là người hướng dẫn, chỉ bảo thay vì quản lý trực tiếp HS làm việc. Không thể so sánh mô hình nào tốt hơn vì chúng đều mang những ưu điểm riêng. Tuy nhiên trước những vấn đề đặt ra cho giáo dục: Làm thế nào để nội dung kiến thức trở nên hấp dẫn và có ý nghĩa trong cuộc sống? Làm thế nào để việc học tập phải nhắm đến mục đích là rèn kĩ năng giải quyết vấn đề, đặc biệt là các vấn đề đa dạng của thực tiễn? Có phải cứ phải dạy kiến thức theo từng bài thì học sinh mới hiểu và vận dụng được kiến thức? Làm thế nào để nội dung chương trình dạy luôn được cập nhật trước sự bùng nổ vũ bão của thông tin để các kiến thức của việc học và dạy học thực sự là thế giới mới cho những người học? Trước những vấn đề đặt ra đó, rõ ràng dạy học theo chuyên đề có những ưu điểm nổi trội sau: - Các nhiệm vụ học tập được giao, HS quyết định chiến lươc học tập với sự chủ động hỗ trợ, hợp tác của giáo viên (HS là trung tâm) - Hướng tới các mục tiêu: chiếm lĩnh nội dung kiến thức khoa học, hiểu biết tiến trình khoa học và rèn luyện các kĩ năng tiến trình khoa học như: quan sát, thu thập thông tin, dữ liệu; xử lý (so sánh, sắp xếp, phân loại, liên hệ…thông tin); suy luận, áp dụng thực tiễn. - Dạy theo một chủ đề thống nhất được tổ chức lại theo hướng tích hợp từ một phần trong chương trình học - Kiến thức thu được là các khái niệm trong một mối liên hệ mạng lưới với nhau - Trình độ nhận thức có thể đạt được ở mức độ cao: phân tích, tổng hợp, đánh giá - Kết thúc một chủ đề HS có một tổng thể kiến thức mới, tinh giản, chặt chẽ và khác với nội dung trong sách giáo khoa 10
  20. - Kiến thức gần gũi với thức tiễn mà HS đang sống hơn do yêu cầu cập nhật thông tin khi thực hiện chủ đề - Hiểu biết có được sau khi kết thúc chuyên đề thường vượt ra ngoài khuôn khổ nội dung cần học do quá trình tìm kiếm, xử lý thông tin ngoài nguồn tài liệu chính thức của HS - Có thể hướng tới, bồi dưỡng các kĩ năng làm việc với thông tin, giao tiếp, ngôn ngữ, hợp tác. 1.2.4. Những thuận lợi và khó khăn khi tổ chức dạy học theo chuyên đề ở trường THPT Khó khăn lớn nhất, cản trở lớn nhất tồn tại ở chính các nhà giáo dục ngại thay đổi. GV đã quen với lối mòn dạy theo tiến trình SGK, chưa mạnh dạn sử dụng các PPDH và KTDH tích cực thay vì cách dạy học truyền thống. Bước đầu làm quen với mô hình dạy học kiểu mới rất khó khăn, từ việc thiết kế nội dung chuyên đề hợp lí khoa học đến việc thiết kế các hoạt động định hướng năng lực cho người học. Vì vậy một bộ phận không nhỏ GV vẫn chọn cách an toàn là điều có thể hiểu. Tại các trường học ở nông thôn, cơ sở vật chất còn hạn chế, chưa phục vụ được cho quá trình dạy học. Hơn nữa, bước đầu thay đổi phương pháp học tập HS cũng sẽ gặp phải những khó khăn, lạ lẫm và khó bắt kịp nhanh chóng do đã hình thành thói quen học thụ động từ nhỏ. Tất cả đã tạo nên 1 rào cản nhất định trong quá trình tổ chức dạy học kiểu mới. Tuy nhiên, theo đánh giá chung của các thầy, cô giáo đang thực hiện dạy học theo hướng tích hợp liên môn thì những khó khăn nội tại không phải là không khắc phục được. Theo thầy Nguyễn Hoàng Triết, GV dạy bộ môn Lịch sử, trường Trung học cơ sở Quang Trung, chia sẻ: “Trong quá trình dạy môn học của mình, GV vẫn thường xuyên phải dạy những kiến thức có liên quan đến các môn học khác, vì vậy, đã có sự am hiểu về những kiến thức liên môn đó. Hay nói cách khác, đội ngũ GV chúng ta đã dạy tích hợp liên môn từ lâu rồi nhưng chúng ta chưa đi sâu và chưa có khái niệm tên gọi cụ thể mà thôi".8 Đồng quan điểm trên, thầy Nguyễn Hoàng Giang cho biết: “Trong những năm qua, GV cũng đã được trang bị thêm nhiều kiến thức mới về PPDH và KTDH tích 8 Cà Mau Online, Dạy học tích hợp theo chủ đề: Khó hay dễ? 11
nguon tai.lieu . vn