Xem mẫu

  1. TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA VẬT LÝ --------------------- LÊ THỊ THU TRANG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐỀ XUẤT VÀ LỰA CHỌN GIẢI PHÁP CHO HỌC SINH THÔNG QUA BÀI “KHÚC XẠ ÁNH SÁNG” LỚP 11 - THPT Chuyên ngành: Lí luận và Phƣơng pháp dạy học Vật lý KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HÀ NỘI - 2019
  2. TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA VẬT LÝ --------------------- LÊ THỊ THU TRANG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐỀ XUẤT VÀ LỰA CHỌN GIẢI PHÁP CHO HỌC SINH THÔNG QUA BÀI “KHÚC XẠ ÁNH SÁNG” LỚP 11 - THPT Chuyên ngành: Lí luận và Phƣơng pháp dạy học Vật lý KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học TS. NGUYỄN NGỌC TUẤN HÀ NỘI - 2019
  3. LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới người hướng dẫn khoa học: TS Nguyễn Ngọc Tuấn đã định hướng nghiên cứu, động viên và tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành khoá luận. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Chủ nhiệm khoa, các thầy cô giáo trong tổ Phương pháp dạy học, các thầy cô giáo trong và ngoài khoa Vật lý - trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã giảng dạy và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã luôn động viên, chia sẻ, giúp đỡ tôi kịp thời trong suốt thời gian học tập. Do mới bước đầu thực hiện nghiên cứu và trình bày về một đề tài khoa học nên khoá luận không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tôi rất mong nhận được những ý kiến, đóng góp của các thầy, cô giáo để nội dung được hoàn thiện hơn, đáp ứng yêu cầu của một khoá luận tốt nghiệp đại học. Hà nội, ngày… tháng 5 năm 2019 Sinh viên Lê Thị Thu Trang
  4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong khóa luận là trung thực và chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào khác. Hà nội, ngày… tháng 5 năm 2019 Sinh viên Lê Thị Thu Trang
  5. CÁC TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ DH Dạy học HS Học sinh GV Giáo viên VĐ Vấn đề BT Bài tập PPDH Phương pháp dạy học THPT Trung học phổ thông NL Năng lực KT Kiểm tra GQVĐ Giải quyết vấn đề THCVĐ Tình huống có vấn đề SGK Sách giáo khoa TNSP Thực nghiệm sư phạm KXAS Khúc xạ ánh sáng
  6. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................................... 2 3. Giả thuyết khoa học ...................................................................................................... 2 4. Đối tƣợng nghiên cứu ................................................................................................... 2 7. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................................. 3 8. Cấu trúc khóa luận ....................................................................................................... 4 NỘI DUNG ........................................................................................................................... 5 CHƢƠNG 1 .......................................................................................................................... 5 CỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐỀ XUẤT VÀ LỰA CHỌNGIẢI PHÁP CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ ........... 5 1.1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................................................... 5 1.2 NĂNG LỰC ĐỀ XUẤT VÀ LỰA CHỌN GIẢI PHÁP CỦA HỌC SINH THPT .. 6 1.2.1. Các khái niệm ............................................................................................................. 7 1.2.2. Đặc điểm năng lực của học sinh THPT.................................................................... 8 1.2.3. Quy trình đề xuất và lựa chọn giải pháp của học sinh trong hoạt động dạy học. 9 1.2.4 Các mức độ thể hiện năng lực đề xuất và lựa chọn giải pháp của học sinh ........ 11 1.3. PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐỀ XUẤT VÀ LỰA CHỌN GIẢI PHÁP CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ ................................................................................ 12 1.3.1. Mối quan hệ giữa dạy học với việc phát triển năng lực đề xuất và lựa chọn giải pháp cho học sinh............................................................................................................... 12 1.3.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc phát triển năng lực đề xuất và lựa chọn giải pháp cho học sinh trong dạy học vật lý............................................................................ 12 1.3.3. Hệ thống kỹ năng cần rèn luyện cho học sinh để phát triển năng lực đề xuất và lựa chọn giải pháp cho học sinh trong dạy học Vật lý .................................................... 15 1.4. CÁC BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐỀ XUẤT VÀ LỰA CHỌN GIẢI PHÁP CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ ................................................ 15
  7. 1.4.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về năng lực đề xuất và lựa chọn giải pháp cho HS .................................................................................................................................. 15 1.4.2. Biện pháp 2: Hình thành thái độ tích cực nâng cao năng lực đề xuất và lựa chọn giải pháp cho HS ....................................................................................................... 16 1.4.3. Biện pháp 3: Đổi mới, lựa chọn phƣơng pháp dạy học nhằm nâng cao năng lực đề xuất và lựa chọn giải pháp cho HS .............................................................................. 17 1.4.4. Biện pháp 4: Xây dựng và sử dụng bài tập tình huống có vấn đề ....................... 18 1.4.5. Biện pháp 5: Đổi mới phƣơng pháp kiểm tra, đánh giá năng lực đề xuất và lựa chọn giải pháp cho HS ....................................................................................................... 19 1.5. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC ĐỀ XUẤT VÀ LỰA CHỌN GIẢI PHÁP CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ ...................................................................... 20 1.5.1. Mục đích điều tra ................................................................................................... 20 1.5.2. Đối tƣợng điều tra .................................................................................................. 20 1.5.3. Nội dung điều tra ..................................................................................................... 21 1.5.4 Kết quả điều tra...................................................................................................... 21 1.6. KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ........................................................................................... 24 CHƢƠNG 2 ........................................................................................................................ 26 THIẾT KẾ BÀI DẠY HỌC THEO HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐỀ XUẤT VÀ LỰA CHỌN GIẢI PHÁP BÀI “KHÚC XẠ ÁNH SÁNG” VẬT LÝ 11-THPT .... 26 2.1.MỤC TIÊU VÀ NỘI DUNG KIẾN THỨC BÀI “KHÚC XẠ ÁNH SÁNG” ......... 26 2.1.1. Mục tiêu .................................................................................................................... 26 2.1.2. Nội dung kiến thức ................................................................................................... 27 2.2. THIẾT KẾ BÀI DẠY “KHÚC XẠ ÁNH SÁNG” THEO ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐỀ XUẤT VÀ LỰA CHỌN GIẢI PHÁP .................................... 27 2.2.1. Nguyên tắc thiết kế bài dạy theo định hƣớng phát triển năng lực đề xuất và lựa chọn giải pháp .................................................................................................................... 27 2.2.2. Thiết kế giáo án bài “Khúc xạ ánh sáng” theo định hƣớng phát triển năng lực đề xuất và lựa chọn giải pháp ........................................................................................... 28 2.3. KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................................... 35 CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ................................................................... 36 3.1.MỤC ĐÍCH, NỘI DUNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ... 36
  8. 3.1.1. Mục đích của TNSP ................................................................................................. 36 3.1.2.Nội dung của TNSP................................................................................................... 36 3.1.3.Nhiệm vụ của TNSP.................................................................................................. 36 3.2.THỜI GIAN VÀ PHƢƠNG PHÁP TNSP ................................................................. 37 3.2.1. Thời gian TNSP ........................................................................................................ 37 3.2.2. Phƣơng pháp TNSP ................................................................................................. 37 3.3. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM.................................................................. 37 3.3.1. Diễn biến TNSP ........................................................................................................ 37 3.3.2. Xây dựng công cụ đo lƣờng định lƣợng kết quả TNSP ........................................ 38 3.3.3. Kết quả thực nghiệm sƣ phạm ................................................................................ 41 3.3.4. Phân tích số liệu thực nghiệm sƣ phạm. ................................................................ 43 3.4. KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ........................................................................................... 45 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................................... 47 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 49
  9. DANH MỤC CÁC HÌNH, BẢNG, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ Bảng 1.1. Mô tả các tiêu chí và mức độ đánh giá NL đề xuất và lựa chọn giải pháp ......................................................................................... 11 Bảng 3.1. Thống kê kết quả bài kiểm tra sau thực nghiệm ............................ 41 Bảng 3.2. Các tham số đặc trưng thống kê của nhóm đối chứng và thực nghiệm ............................................................................................ 43 Hình 1.1 Quy trình đề xuất và lựa chọn giải pháp của học sinh ..................... 10 Hình 3.1 Biểu đồ tần số điểm ......................................................................... 39 Hình 3.2 Đồ thị tần suất tích lũy điểm............................................................ 40
  10. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hiện nay, tại Việt Nam, Bộ Giáo dục và Đào tạo đang triển khai đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục, HS phổ thông sẽ được học tập theo một phương thức đào tạo mới. Theo phương thức đào tạo này, sau mỗi bài học, các yêu cầu cần đạt ở học sinh bao gồm kiến thức, kỹ năng, thái độ, năng lực. Trong mỗi phần mục tiêu đều có những tiêu chí cụ thể rõ ràng; đặc biệt, chú trọng về phát triển các phẩm chất và năng lực ở học sinh [3]. Để học sinh đạt được những tiêu chí đó, mỗi giáo viên giảng dạy cần thực hiện theo định hướng để đổi mới từ nội dung đến lựa chọn phương pháp và hình thức tổ chức dạy học sao cho phù hợp, đáp ứng yêu cầu cần đạt của học sinh sau mỗi bài dạy. Do đó, nhiều nhà nghiên cứu quản lý, khoa học giáo dục,… thậm trí là các giáo viên đang giảng dạy trực tiếp,…đã và đang tìm hướng nghiên cứu, triển khai sao cho hiệu quả nhất,vì mục tiêu phát triển giáo dục nhằm tạo ra các sản phẩm giáo dục chất lượng. Với định hướng đào tạo này, kiến thức của học sinh không còn mang tính hàn lâm, hoạt động học tập thiên về hoạt động thực tế, phát triển kỹ năng, học để làm được; họ có thể tư duy, có khả năng giải quyết được các tình huống cụ thể dựa trên các năng lực có được sau đào tạo. Một trong các năng lực đó là năng lực đề xuất và lựa chọn giải pháp. Vật lý là một môn khoa học cơ bản, học sinh có thể được tiếp cận, chiếm lĩnh kiến thức theo nhiều cách khác nhau. Với học sinh phổ thông, năng lực đề xuất và lựa chọn giải pháp là một phần nhỏ thuộc năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cần có. Tình huống có vấn đề trong học tập luôn gợi nhu cầu tìm tòi, giải quyết những khúc mắc nếu giáo viên có nghệ thuật kích thích, gợi mở cho học sinh. Từ đó, năng lực đề xuất và lựa chọn giải pháp ở học sinh có điều kiện phát triển. Thực tiễn quá trình học tập của học sinh cho thấy, kỹ năng đề xuất và lựa chọn giải pháp ở phần lớn học sinh phổ thông đang chưa thật sự đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới; qua các tình huống có vấn đề, học sinh chiếm lĩnh/củng cố được những kiến thức/kỹ năng sau khi giải quyết, mang lại 1
  11. những tác động hữu hiệu trong hoạt động học tập. Việc phát triển năng lực đề xuất và lựa chọn giải pháp rất phù hợp và hiệu quả khi được triển khai trong môn Vật lý THPT.Bởi vì, các tính chất, hiện tượng và ứng dụng vật lý thường tạo được hứng thú ở học sinh. Trong quá trình học tập tại trường Đại học Sư phạm, thực tập sư phạm ở trường THPT, qua tham khảo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, qua nghiên cứu các phương pháp dạy học mà phần lớn giáo viên phổ thông vận dụng,…những câu hỏi đặt ra trong tôi đó là: Theo hướng triển khai đào tạo mới của Bộ Giáo dục và Đào tạo,giáo viên phổ thông sẽ tiếp cận và triển khai hoạt động giảng dạy như thế nào để đáp ứng chương trình tổng thể? Để phát triển năng lực đề xuất và lựa chọn giải pháp ở học sinh phổ thông thì giáo viên phải thực hiện như thế nào?...Với những lý do nêu trên, tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu “Phát triển năng lực đề xuất và lựa chọn giải pháp cho học sinh thông qua bài “Khúc xạ ánh sáng” lớp 11-THPT’’ làm khóa luận tốt nghiệp đại học cho mình. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu, đề xuất các biện pháp nhằm phát triển năng lực đề xuất và lựa chọn giải pháp cho học sinh thông qua bài “Khúc xạ ánh sáng” lớp 11- THPT. 3. Giả thuyết khoa học Nếu thiết kế được tiến trình dạy học theo hướng phát triển năng lực đề xuất và lựa chọn giải pháp cho học sinh thông qua bài “Khúc xạ ánh sáng” vật lý 11- THPT phù hợp với mục tiêu dạy học và nội dung kiến thức thì sẽ nâng cao chất lượng dạy học, phát huy được tính tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh. 4. Đối tƣợng nghiên cứu - Các biện pháp phát triển năng lực đề xuất và lựa chọn giải pháp cho học sinh THPT. - Hoạt động dạy và học vật lý ở THPT. 2
  12. 5. Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu đề xuất và thử nghiệm một số biện pháp phát triển năng lực đề xuất và lựa chọn giải pháp cho học sinh THPT. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu về mặt lý luận các công trình, tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu. - Nghiên cứu thực trạng phát triển năng lực đề xuất và lựa chọn giải pháp cho học sinh THPT. - Đề xuất một số biện pháp phát triển năng lực đề xuất và lựa chọn giải pháp cho học sinh THPT. - Thực nghiệm sư phạm để kiểm nghiệm tính khả thi và hiệu quả của các biện pháp đề xuất. 7. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu các công trình, các nguồn tài liệu có liên quan đến nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài. - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: + Phương pháp điều tra: Lập phiếu điều tra thăm đò, để tìm hiểu thực trạng năng lựa đề xuất và lựa chọn giải pháp trong dạy và học vật lý ở THPT; + Phương pháp quan sát: Dự giờ, quan sát việc dạy và học của GV và HS trong quá trình TNSP; - Phương pháp thực nghiệm: Tổ chức dạy học theo giáo án thiết kế, so sánh với lớp đối chứng để rút ra những kết luận, tác động sư phạm, đề xuất hướng áp dụng vào thực tiễn, mở rộng kết quả nghiên cứu. - Phương pháp thống kê toán học: Xử lý các thông tin thu được trước và sau TN kiểm chứng để đưa ra các nhận xét, đánh giá về tác động của các biện pháp phát triển NL đề xuất và lựa chọn giải pháp cho HS đã đề xuất. 3
  13. 8. Cấu trúc khóa luận Ngoài phần mở đầu, mục lục và tài liệu tham khảo, khóa luận bao gồm ba chương: Chương 1: Cở lý luận và thực tiễn của việc phát triển năng lực đề xuất và lựa chọn giải pháp cho học sinh trong dạy học Vật lý Chương 2: Thiết kế bài dạy học theo hướng phát triển năng lực đề xuất và lựa chọn giải pháp bài “khúc xạ ánh sáng” Vật lý lớp 11-THPT Chương 3: Thực nghiệm sư phạm 4
  14. NỘI DUNG CHƢƠNG 1 CỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆCPHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐỀ XUẤT VÀ LỰA CHỌNGIẢI PHÁP CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ 1.1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Trên thế giới Theo chương trình giáo dục phổ thông-Chương trình tổng thể [3] thì năng lực đề xuất và lựa chọn giải pháp được thể hiện ở HS THPT là một trong sáu năng lực thành phần của năng lực giải quyết vấn đề NLGQVĐ. Xu thế đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực cho học sinh đã được nhiêu nước quan tâm và nghiên cứu trong đó có Năng lực đề xuất và lựa chọn giải pháp trong nhóm năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo giải quyết vấn đề. Vào đầu những năm 1970 và đầu những năm 1980 tại các trường đại học ở Minnesota của Mỹ nhiều giảng viên vật lý bắt đầu có mong muốn cải thiện việc giảng dạy của mình theo hướng phát triển năng lực GQVĐ cho sinh viên, với mong muốn là hiểu được những khó khăn mà sinh viên gặp phải trong việc giải quyết các vấn đề vật lý và điều này thể hiện qua bài báo của nhóm tác giả McDermott & Redish, “Physics Education Research” 1999 [29]. Có thể nói, việc nghiên cứu một cách có hệ thống vấn đề phát triển năng lực GQVĐ cho HS trong DH Vật lí đã trở thành một lĩnh vực nghiên cứu mới của nghiên cứu giáo dục Vật lí. Và từ đây bắt đầu có nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu đến vấn đề phát triển NLGQVĐ cho HS trong DH vật lí như Thomas M.Foster [28]. Ngoài ra, còn có nhiều tác giả khác cũng quan tâm nghiên cứu đến vấn đề này như Larkin, Hambrick, Engle,… Tại Việt Nam Ở Việt Nam, quan điểm DH theo hướng phát triển năng lực đã được Bộ Giáo dục triển khai vào đầu năm 2013-2014 ở gần 2000 trường tiểu học và các cấp học phổ thông coi đây là nhiệm vụ trọng tâm của năm học này. 5
  15. Bên cạnh đó, việc phát triển NLGQVĐ cho HS đang rất được chú trọng và đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này. Một trong số đó là đề tài “Tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh trong dạy học chương Từ trường và Cảm ứng điện từ Vật lí 11- Thpt theo hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề với sự hỗ trợ của máy tính” [11]. Dương Thị Hồng Hạnh với luận văn “ Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho HS thông qua dạy học chương Sự điện li- Hóa 11 nâng cao” của Lương Thị Lệ Hằng [10]. Tuy nhiên, có thể nói hiện nay vấn đề phát triển năng lực đề xuất và lựa chọn giải pháp cho HS trong dạy học Vật lí ở trường THPT, chưa được quan tâm, nghiên cứu một cách đầy đủ. Cụ thể, chưa có công trình nào nghiên cứu về vấn đề phát triển năng lực đề xuất và lựa chọn giải pháp cho HS trong dạy học bài “Khúc xạ ánh sáng” Vật lí 11-THPT. 1.2 NĂNG LỰC ĐỀ XUẤT VÀ LỰA CHỌN GIẢI PHÁP CỦA HỌC SINH THPT Theo chương trình giáo dục phổ thông chương trình tổng thể [3], yêu cầu cần đạt của HS THPT về cả phẩm chất và năng lực. Các năng lực cốt lõi bao gồm những năng lực chung và năng lực chuyên môn. Các năng lực chung bao gồm: *Năng lực tự chủ và tự học Tự lực; Tự khẳng định và bảo vệ quyền, nhu cầu chính đáng; Tự kiểm soát tình cảm, thái độ, hành vi của mình; Tự định hướng nghề nghiệp; Tự học, tự hoàn thiện * Năng lực giao tiếp và hợp tác Xác định mục đích, nội dung, phương tiện và thái độ giao tiếp; Thiết lập, phát triển các quan hệ xã hội, điều chỉnh và hóa giải các mâu thuẫn; Xác định mục đích và phương thức hợp tác; Xác định trách nhiệm và hoạt động của bản thân; Xác định nhu cầu và khả năng của người hợp tác; Tổ chức và thuyết phục người khác; Đánh giá hoạt động hợp tác; Hội nhập quốc tế. 6
  16. * Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo Nhận ra ý tưởng mới; Phát hiện và làm rõ vấn đề; Hình thành và triển khai ý tưởng mới; Đề xuất, lựa chọn giải pháp; Thực hiện và đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề; Tư duy độc lập. Từ những năng lực thành phần của năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho thấy, phát triển năng lực đề xuất và lựa chọn giải pháp là một khâu rất quan trọng của năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của học sinh. Theo định hướng nghiên cứu và khuôn khổ khoá luận, một số khái niệm cơ bản được đề cập trước khi tìm trình bày về các đặc điểm về năng lực của HS THPT. 1.2.1. Các khái niệm *Năng lực Khái niệm về năng lực đã được nhiều nhà nhà nghiên cứu giáo dục nghiên cứu; trong đó, có Howard Gardner (1999), F.E.Weinert (2001),… Trong số đó, khái niệm của F.E.Weinert có vẻ như khá bao quát về năng lực mà tôi đã tham khảo nội dung so với các khái niệm đã được trình bày của các nhà nghiên cứu khác. Theo F.E.Weinert thì Năng lực được hiểu như là những kĩ năng kĩ xảo học được hoặc sẵn có của cá thể nhằm giải quyết các tình huống xác định, cũng như sự sẵn sàng về động cơ xã hội…và khả năng vận dụng các cách giải quyết vấn đề một cách có trách nhiệm và hiệu quả trong những tình huống linh hoạt [26, tr.12]. Với khái niệm trên nghĩa là: Khi đứng trước một vấn đề cần giải quyết HS có khả năng huy động những kiến thức,kĩ năng, kĩ xảo mà bản thân tích lũy được hoặc là sẵn có để giải quyết vấn đề một cách hiệu quả nhất. Bên cạnh, các thành quả nghiên cứu về năng lực mà các nhà nghiên cứu ngoài nước đã công bố thì tại Việt Nam cũng có một số khái niệm đã được nêu ra. Trong đó, tôi rất đồng tình với khái niệm của Trần Trọng Thủy và Nguyễn Quang Uẩn (1998): “Năng lực là tổng hợp những thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp với những yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định, nhằm đảm bảo việc hoàn thành có kết quả tốt trong lĩnh vực hoạt động ấy” [23, tr.11]. 7
  17. * Tình huống có vấn đề “Tình huống có vấn đề là một trạng thái tâm lý của chủ thể nhận thức khi vấp phải một mâu thuẫn, một khó khăn về nhận thức. Mâu thuẫn và khó khăn đó vượt ra khỏi giới hạn tri thức đã có của chủ thể, bao hàm một điều gì đó chưa biết, đòi hỏi sự tìm tòi tích cực, sáng tạo” [16] Tương tự, với khái niệm trên nghĩa là: Khi chủ thể gặp phải một mâu thuẫn trong nhận thức hay tham gia giải quyết một vấn đề mà gặp khó khăn, mâu thuẫn không thể giải quyết được ngay bằng tri thức và những gì sẵn có của bản thân, mà phải chủ động, tích cực tìm tòi, sáng tạo mới giải quyết được vấn đề đó. * Năng lực giải quyết vấn đề Năng lực giải quyết vấn đề được Nguyễn Trọng Khanh trình bày như là khả năng cá nhân sử dụng hiệu quả các quá trình nhận thức, hành động và thái độ, động cơ, xúc cảm để giải quyết những tình huống có vấn đề mà ở đó, không có sẵn quy trình, thủ tục, giải pháp thông thường. * Năng lực đề xuất và lựa chọn giải pháp Như đã nêu ở phần đầu mục 1.2, năng lực đề xuất và lựa chọn giải pháp là một phần của năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, nó được nảy sinh trong tình huống có vấn đề. Người học đứng trước một vấn đề, nhất là trong các bài toán Vật lý, học sinh cần đưa ra các đề xuất, để chọn được hướng giải quyết vấn đề tốt nhất căn cứ vào mục tiêu đặt ra và các thông tin đã có cũng như thu thập được. Học sinh phân tích khả năng, xem xét điều kiện, đánh giá tính khả thi trên tất cả các giải pháp để lựa chọn ra một giải pháp tối ưu nhất. 1.2.2. Đặc điểm năng lực của học sinh THPT - Năng lực chỉ có thể quan sát được qua hoạt động của cá nhân ở các tình huống nhất định. - Năng lực tồn tại dưới hai hình thức: Năng lực chung và năng lực chuyên môn[3]. 8
  18. Năng lực chung được tất cả các môn học và hoạt động giáo dục góp phần hình thành, phát triển: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Năng lực chuyên môn được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số môn học và hoạt động giáo dục nhất định: năng lực ngôn ngữ, năng lực tính toán, năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất. - Năng lực được hình thành và phát triển trong và ngoài nhà trường. Nhà trường được coi là môi trường chính thức giúp HS có được những năng lực cần thiết nhưng đó không phải là nơi duy nhất. Những bối cảnh không gian không chính thức như: gia đình, cộng đồng, phương tiện thông tin đại chúng, tôn giáo và môi trường văn hóa… góp phần bổ sung và hoàn thiện năng lực cá nhân. - Năng lực và các thành phần của nó không bất biến mà có thể thay đổi từ sơ đẳng, thụ động tới năng lực bậc cao mang tính tự chủ cá nhân. - Năng lực được hình thành và phát triển liên tục trong suốt cuộc đời con người vì sự phát triển năng lực thực chất là làm thay đổi cấu trúc nhận thức và hành động cá nhân chứ không đơn thuần là sự bổ sung các mảng kiến thức riêng rẽ. Do đó năng lực có thể bị yếu hoặc mất đi nếu chúng ta không tích cực rèn luyện tích cực và thường xuyên. - Các thành tố của năng lực thường đa dạng vì chúng được quyết định tùy theo yêu cầu kinh tế xã hội và đặc điểm quốc gia, dân tộc, địa phương. Năng lực của HS ở quốc gia này có thể hoàn toàn khác với một HS ở quốc gia khác [5]. 1.2.3. Quy trình đề xuất và lựa chọn giải pháp của học sinh trong hoạt động dạy học Từ các cơ sở trên, chúng tôi thiết kế quy trình đề xuất và lựa chọn giải pháp của học sinh trong hoạt động dạy học gồm 3 giai đoạn; đó là: Thiết lập không gian vấn đề, tìm kiếm giải pháp, đánh giá và lựa chọn giải pháp tối ưu. Quy trình được thể hiện theo sơ đồ hình 1.1. 9
  19. Quy trình trên có thể được diễn giải cụ thể như sau: Giai đoạn 1: Thiết lập không gian vấn đề Học sinh thu thập, phân tích và xử lý thông tin liên quan đến vấn đề để tìm các giải pháp. Giai đoạn 2: Tìm kiếm giải pháp Từ các thông tin thu thập được, học sinh đưa ra các giải pháp giải quyết vấn đề. Giai đoạn 3: Đánh giá và lựa chọn giải pháp tối ƣu Mỗi vấn đề thường chỉ có một giải pháp tốt nhất để giải quyết một cách hiệu quả. Do đó, HS cần phân tích, xem xét, đánh giá tất cả các giải pháp để lựa chọn ra một giải pháp tối ưu nhất. 10
  20. 1.2.4 Các mức độ thể hiện năng lực đề xuất và lựa chọn giải pháp của học sinh Bảng 1.1 Mô tả các tiêu chí và mức độ đánh giá NL đề xuất và lựa chọn giải pháp Biểu hiện Mức độ Giai đoạn ( Tiêu chí) Mức 1 Mức 2 Mức 3 -Thu thập, sắp -Biết thu thập - Biết thu - Biết thu thập, xếp,phân loại, thông tin thập, sắp xếp, phân loại, đánh đánh giá nhưng chưa phân loại giá thông tin thông tin. biết cách phân thông tin. một cách khoa loại, sắp xếp học. thông tin. Thiết Thiết -Tìm ra kiến - Biết tìm ra - Biết tìm ra - Biết tìm ra lập không thức vật lý và kiến thức vật kiến thức vật kiến thức vật gian vấn kiến thức liên lý và kiến lý và kiến lý và kiến thức đề. môn liên quan thức liên môn thức liên môn liên môn liên đến vấn đề. liên quan đến liên quan đến quan đến vấn vấn đề. vấn đề một đề một cách cách đầy đủ đầy đủ, khoa học Tìm kiếm -Đề xuất các -Đề xuất được -Đề xuất được -Đề xuất được giải pháp giải pháp giải pháp các giải pháp các giải pháp nhưng còn cụ thể nhưng cụ thể, rõ ràng, chung chung. còn chậm nhanh chóng. chạp. Đánh giá -Phân tích - Có cố gắng -Lựa chọn -Đánh giá được và lựa chọn đánh giá ưu nhưng chưa được giải các giải pháp và giải pháp nhược điểm lựa chọn được pháp nhưng đưa gia được của các giải giải pháp. không xác giải pháp tối ưu, pháp định được ưu, phù hợp và có nhược điểm thể thực hiện của giải pháp được. 11
nguon tai.lieu . vn