- Trang Chủ
- Nông - Lâm - Ngư
- Khóa luận tốt nghiệp đại học: Nghiên cứu tri thức bản địa sử dụng cây thuốc tại xã Vân Trình, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng
Xem mẫu
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------
LỘC TIẾN DŨNG
NGHIÊN CỨU TRI THỨC BẢN ĐỊA SỬ DỤNG CÂY THUỐC
TẠI XÃ VÂN TRÌNH, HUYỆN THẠCH AN, TỈNH CAO BẰNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : ST&BTĐDSH
Khoa : Lâm nghiệp
Khóa học : 2016 - 2020
Thái Nguyên – Năm 2020
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------
LỘC TIẾN DŨNG
NGHIÊN CỨU TRI THỨC BẢN ĐỊA SỬ DỤNG CÂY THUỐC
TẠI XÃ VÂN TRÌNH, HUYỆN THẠCH AN, TỈNH CAO BẰNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : ST&BTĐDSH
Lớp : K48 - ST&BTĐDSH
Khoa : Lâm nghiệp
Khóa học : 2016 – 2020
Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Thu Hiền
Thái Nguyên – Năm 2020
- i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài: “Nghiên cứu tri thức bản địa sử dụng cây
thuốc tại xã Vân Trình, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng” là một công trình
nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn: TS.
Nguyễn Thị Thu Hiền, số liệu được trình bày trong đề tài không có sự sao
chép từ bất kì công trình nào, hoàn toàn là do bản thân tôi thực hiện điều tra
nghiên cứu một cách trung thực. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước
khoa và nhà trường về sự cam đoan này.
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 8 năm 2020
XÁC NHẬN CỦA GVHD NGƯỜI VIẾT CAM ĐOAN
Nguyễn Thị Thu Hiền Lộc Tiến Dũng
Xác nhận của giáo viên chấm phản biện
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên đã sửa sai sót
sau khi hội đồng chấm yêu cầu.
(Ký, ghi rõ họ tên)
- ii
LỜI CẢM ƠN
Đề tài “Nghiên cứu tri thức bản địa sử dụng cây thuốc tại xã Vân
Trình, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng” là nội dung tôi chọn để nghiên
cứu và làm đề tài tốt nghiệp sau 4 năm theo học chương trình đai học,
chuyên nghành Sinh thái và Bảo tồn đa dạng sinh học tại trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên.
Để hoàn thành và hoàn thiện đề tài khóa luận này, lời đầu tiên tôi xin
chân thành cảm ơn sâu sắc đến cô: Nguyễn Thị Thu Hiền thuộc khoa Lâm
nghiệp Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tận tình chỉ bảo và hướng
dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu để kiến thức của tôi ngày càng hoàn
thiện hơn. Ngoài ra, tôi xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô Khoa Lâm nghiệp,
Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên những người đã truyền đạt kiến thức
quý báu cho tôi suốt trong thời gian học tập vừa qua.
Nhân dịp này, tôi cũng xin cảm ơn Khoa lâm nghiệp Trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên, lãnh đạo và các anh chị đang công tác tại UBND xã
Vân Trình, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng đã tạo điều kiện cho tôi trong
trong suốt quá trình nghiên cứu về đề tài. Mặc dù đã nỗ lực cố gắng, tuy nhiên
do hạn chế về kinh nghiệm cũng như thời gian và trình độ nghiên cứu nên
khóa luận không thể tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy tôi rất mong nhận được
những ý kiến góp ý, chỉ bảo của thầy cô cũng như bạn đọc khác để khoá luận
được hoàn thiện hơn nữa.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày 20 tháng 8 năm 2020
Sinh viên
Lộc Tiến Dũng
- iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Mẫu bảng điều tra cây thuốc được các cộng đồng dân tộc ở khu vực
nghiên cứu ............................................................................................................... 20
Bảng 4.1. Phân bố các ngành thực vật làm thuốc ở xã Vân Trình, huyện Thạch
An ............................................................................................................................. 24
Bảng 4.2. Sự phân bố số lượng loài cây thuốc trong các họ ................................ 26
Bảng 4.3. Các họ đa dạng nhất ở khu vực nghiên cứu ......................................... 27
Bảng 4.4. So sánh các họ giầu loài ở kvnc (1) với số loài của từng họ trong hệ
thực vật việt nam (2). .............................................................................................. 27
Bảng 4.5. Đa dạng về dạng sống của nguồn cây thuốc ở kvnc............................ 28
Bảng 4.6. Sự phân bố nguồn cây thuốc theo môi trường sống ở kvnc................ 30
Bảng 4.7. Danh lục cây thuốc thuộc diện cần bảo tồn ghi nhận ở xã Vân Trình,
huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng ............................................................................ 32
Bảng 4.8. Bộ phận sử dụng của cây thuốc theo kinh nghiệm sử dụng trong cộng
đồng dân tộc ở kvnc. ............................................................................................... 34
Bảng 4.9. Tỷ lệ số loài có công dụng chữa các nhóm bệnh cụ thể ...................... 37
Bảng 4.10. Danh sách cây thuốc được cả 3 dân tộc ở kvnc sử dụng................... 40
Bảng 4.11. Số lượng thầy thuốc được phỏng vấn theo từng dân tộc ở kvnc ...... 41
Bảng 4.12. Độ tuổi của các thầy thuốc tại kvnc.................................................... 42
Bảng 4.13. Hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết từ một số loài cây thuốc được
sử dụng trong cộng đồng các dân tộc thiểu số ở kvnc .......................................... 43
- iv
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Các dụng cụ sử dụng cho nghiên cứu trong đề tài ............................... 21
Hình 4.1. Hình ảnh một số loài cây thuốc ở kvnc................................................. 25
Hình 4.2. Tỷ lệ nhóm bệnh chữa trị từ nguồn cây thuốc theo kinh nghiệm sử
dụng trong cộng đồng dân tộc tày, nùng, dao tại xã vân trình ............................. 38
Hình 4.3. Hoạt tính ức chế e. Coli và s. Aureus của cây huyết đằng, bòng bong ....45
- v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ cái viết tắ/ký hiệu Cụm từ đầy đủ
DLĐCT Danh lục đỏ cây thuốc
EN Nguy cấp
IA Nghiêm cấm khai thác sử dụng vì
mục đích thương mại
IIA Hạn chế khai thác sử dụng vì mục
đích thương mại
KVNC Khu vực nghiên cứu
SĐVN - 2007 Sách đỏ Việt Nam 2007
VU Sắp nguy cấp
UBND Ủy Ban nhân dân
HTKK Hoạt tính kháng khuẩn
- vi
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... v
MỤC LỤC ................................................................................................................ vi
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1
1.1 Đặt vấn đề ................................................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài............................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa về mặt khoa học......................................................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU........................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu ................................................................ 4
2.2. Tình hình nghiên cứu và sử dụng cây thuốc trong nước và trên Thế giới......... 5
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên Thế giới ........................................................ 5
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam .......................................................... 9
2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu ...........................................................................15
2.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ................................................ 15
2.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu ..................................... 16
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
.................................................................................................................................. 18
3.1. Đối tượng, phạm vi thời gian và địa điểm nghiên cứu ......................................18
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 18
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 18
- vii
3.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................18
3.3. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................19
3.3.1. Phương pháp kế thừa............................................................................. 19
3.3.2. Phương pháp điều tra cộng đồng .......................................................... 19
3.3.3. Phương pháp thu thập mẫu.................................................................... 21
3.3.4. Phương pháp đánh giá tính đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc ........ 21
3.3.5. Phương pháp đánh giá mức độ nguy cấp .............................................. 22
3.3.6. Phương pháp nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn .................................. 22
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN............................... 24
4.1. Đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc được sử dụng trong cộng đồng các dân
tộc thiểu số ở xã Vân Trình, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng................................24
4.1.1 Đa dạng về các bậc Taxon ..................................................................... 24
4.1.2. Đa dạng về dạng sống của nguồn tài nguyên cây thuốc ....................... 28
4.1.3. Đa dạng về nơi sống của nguồn tài nguyên cây thuốc.......................... 30
4.2. Những cây thuốc thuộc diện cần bảo tồn ở Việt Nam đã ghi nhận được ở khu
vực nghiên cứu. ............................................................................................................32
4.3. Vốn tri thức trong việc sử dụng cây thuốc của cộng đồng dân tộc thiểu số ở xã
Vân Trình, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng.............................................................34
4.3.1. Kinh nghiệm sử dụng bộ phận làm thuốc của cộng đồng dân tộc thiểu
số ở xã Vân Trình. ........................................................................................... 34
4.3.2. Kinh nghiệm về nhóm bệnh chữa trị của cộng đồng dân tộc thiểu số ở
xã Vân Trình.................................................................................................... 36
4.3.3. Ảnh hưởng của sự giao thoa giữa các dân tộc đến vốn tri thức bản địa
trong việc sử dụng cây thuốc .......................................................................... 39
4.3.4. Vấn đề truyền thụ kiến thức về cây thuốc trong cộng đồng các dân tộc ở
xã Vân Trình.................................................................................................... 41
- viii
4.4. Đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của một số loài cây thuốc được sử dụng trong
cộng đồng các dân tộc thiểu số ở khu vực nghiên cứu .............................................43
PHẦN 5: KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ ............................................................... 46
5.1. Kết luận ..................................................................................................................46
5.2. Kiến nghị ...............................................................................................................47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 48
- 1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Việt Nam là một quốc gia có 3/4 diện tích đồi núi, là nơi có nguồn tài
nguyên cây thuốc đa dạng và là nơi cư trú của 54 dân tộc mà phần lớn là dân
tộc thiểu số với khoảng 24 triệu người, chiếm hơn 1/3 dân số quốc gia (Trần
Thúy và cs., 2005)[35]. Chính sự đa dạng về dân tộc người cùng với sự khác
biệt về điều kiện, thổ nhưỡng, khí hậu, phong tục tập quán, văn hóa từng cộng
đồng dân tộc thiểu số đã tạo nên sự đa dạng và phong phú trong vốn tri thức
dân gian về kinh nghiệm sử dụng cây cỏ xung quanh mình làm cây thuốc
chữa bệnh.
Đối với mỗi dân tộc đều có những kinh nghiệm dân gian, những tri thức
về thuốc được truyền từ đời này sang đời khác, từ thế hệ này sang thế hệ
khác. Cùng với thời gian những bài thuốc ngày càng trở nên có tính độc đáo
và thông dụng trong việc chăm sóc sức khỏe cho người dân và cộng đồng
xung quanh.
Trong tri thức chăm sóc sức khỏe dân gian, các tộc người phần lớn
sử dụng các loại cây cỏ có trong địa bàn cư trú của mình, trở thành cây
thuốc để chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe. Cây cỏ là kết quả của quá trình
tiến hóa lâu dài dưới tác động của tự nhiên, còn tri thức là kết quả từ quá
trình đấu tranh sinh tồn của con người được đúc kết bằng kinh nghiệm, tích
lũy và lưu truyền qua nhiều thế hệ. Đặc biệt những tri thức bản địa về chăm
sóc sức khỏe, là những tri thức luôn cần thiết cho sự sinh tồn không chỉ của
một tộc người mà của cả nhân loại. Do đó, việc phục dựng và bảo tồn
những tri thức bản địa về chăm sóc sức khỏe có cả giá trị trong việc bảo
tồn bản sắc văn hóa tộc người mà còn có giá trị thiết thực trong đời sống
(Nguyễn Thị Thanh Vân, 2015) [42]
- 2
Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, quá trình
đô thị hóa… Hiện nay nhiều loài cây thuốc có giá trị quý đang có nguy cơ bị
tàn phá đến tuyệt chủng, lạm dụng khai thác quá mức. Cùng với đó, những bài
thuốc và những kinh nghiệm quý bấu của cộng đồng dân tộc cũng ngày càng
bị mai một đi. Đặc biệt hơn, những thế hệ trẻ ít tiếp thu những kiến thức mang
tính bản địa mà lại thích học theo những cái hiện đại, cái mới khiến cho
những bài thuốc và cây thuốc quý bị lãng quên đi.
Huyện Thạch An có diện tích tự nhiên là 690,79km² là một trong những
huyện có nguồn tài nguyên khá là phong phú và đa dạng, đặc biệt là nguồn tài
nguyên rừng và đất rừng chiếm 90% diện tích đất canh tác của huyện. Huyện
Thạch An có 16 đơn vị hành chính, bao gồm 01 thị trấn và 15 xã. Đồng bào
dân tộc ở nơi đây chủ yếu là Tày, Nùng, Mông, Dao, Kinh, Hoa. Mỗi dân tộc
lại mang bản sắc và những kinh nghiệm chữa bệnh bằng thực vật làm thuốc
khác nhau và đa dạng. Trong đó, xã Vân Trình là một trong 15 xã có nhiều
cộng đồng dân tộc có nhiều kinh nghiệm trong việc điều trị bệnh bằng thực
vật làm thuốc. Đồng thời tại xã Vân Trình hiện chưa có một công trình
nghiên cứu nào về tri thức bản địa sử dụng cây thuốc. Do vậy, để góp phần
bảo tồn, phát triển và giữ gìn những kinh nghiệm quý của bà con nơi đây và
tránh khai thác nguồn tài nguyên cây thuốc một cách bừa bãi, và đồng thời để
cung cấp cơ sở khoa học góp phần bảo vệ nguồn gen cây thuốc và phát triển
các bài thuốc của cộng đồng dân tộc thiểu số tại xã Vân Trình, huyện Thạch
An, tỉnh Cao Bằng, tôi tiến hành lựa chọn đề tài “Nghiên cứu tri thức bản
địa sử dụng cây thuốc tại xã Vân Trình, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
- Đánh giá tính đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc được sử dụng trong
các cộng đồng dân tộc thiểu số tại xã Vân Trình, huyện Thạch An, tỉnh Cao
Bằng.
- 3
- Xác định những cây thuốc thuộc diện quý hiếm ở Việt Nam, hiện có ở
khu vực nghiên cứu.
- Xác định vốn tri thức bản địa trong việc sử dụng cây thuốc của các
cộng đồng dân tộc thiểu số ở khu vực nghiên cứu.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa về mặt khoa học
- Xác định tri thức bản địa sử dụng các loài cây thuốc của các cộng
đồng dân tộc thiểu số tại xã Vân Trình, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả thu được sẽ là cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất công tác bảo
tồn và phát triển nguồn gen cây thuốc của các cộng đồng dân tộc tại xã Vân
Trình, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng.
- 4
PHẦN 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
Rất nhiều dân tộc trên thế giới, nhất là những nước nghèo, dựa vào
những loại cây thu hái hoang dại để làm thức ăn, vật liệu xây dựng, chất đốt,
thuốc chữa bệnh và cho nhiều mục đích khác. Đặc biệt hiện nay, tri thức bản
địa về cách dùng thuốc đã và đang phát triển ở một số nước trên thế giới.
Tại Việt Nam, nguồn tài nguyên thực vật đang đứng trước nguy cơ bị
mai một, do tác động của nhiều nguyên nhân như: tăng dân số, hậu quả của
việc tranh nhau các hình thức sử dụng đất để canh tác, xây dựng, khai thác,
tàn phá một cách vô ý thức. Bên cạnh đó, do nhiều nguyên nhân, kho tàng tri
thức dân gian quý báu của các dân tộc thiểu số đang bị mai một dần, đặc biệt
là tri thức y học bản địa (Nguyễn Thị Thanh Vân, 2005) [41]. Việt Nam là
quốc gia có nhiều loại dược liệu quý, hiếm và vốn tri thức y học truyền thống
dân tộc với nhiều bài thuốc có giá trị, thực sự là một kho tàng vô giá để tạo ra
các sản phẩm thuốc, dược liệu để phát triển nền y dược cổ truyền (Hải Yến,
2019) [65].
Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), có đến 80% dân số ở các nước
đang phát triển vẫn dựa vào thuốc thảo dược để chăm sóc sức khỏe cộng
đồng. Còn tại Việt Nam, theo báo cáo của Cục Quản lý Dược-Bộ Y tế, mỗi
năm nước ta tiêu thụ khoảng 50-60 nghìn tấn các loại dược liệu khác nhau, sử
dụng vào việc chế biến vị thuốc y học cổ truyền, nguyên liệu ngành công
nghiệp dược hoặc xuất khẩu (Phùng Tuấn Giang, 2016) [64]. Việc bảo tồn
cây thuốc dân tộc khác với việc bảo tồn các loại cây khác, vì nó gắn liền với
tri thức sử dụng của dân tộc thiểu số, nếu yếu tố tri thức mất đi thì cây thuốc
trở thành cây hoang dại, phi tác dụng (Nguyễn Thị Thanh Vân, 2005) [41]. Vì
- 5
vậy, nghiên cứu về các loài cây thuốc là hết sức cần thiết cho việc bảo tồn và
phát triển các loài cây thuốc và bài thuốc cho thế hệ hôm nay và mai sau.
2.2. Tình hình nghiên cứu và sử dụng cây thuốc trong nước và trên Thế giới
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên Thế giới
Trong những năm gần đây, những nghiên cứu về sử dụng cây thuốc cho
mục đích chữa bệnh của người dân bản địa ở các khu vực, các quốc gia được
các nhà khoa học thực hiện trên khắp các châu lục trên Thế giới:
Ở Châu Á: Có thể nói đây là châu lục có nhiều dân tộc bản địa sinh
sống, với vốn tri thức bản địa về việc sử dụng các loài thực vật làm thuốc
phong phú và đa dạng, đã có những nghiên cứu cụ thể ở các cộng đồng người,
các khu vực khác nhau như:
Manju Panghal và cs. (2010) công trình nghiên cứu kiến thức bản địa
về cây thuốc được sử dụng ở cộng đồng Saperas của làng Khetawas, quận
Jhajjar, Haryana, Ấn Độ đã tìm thấy 57 loài thực vật thuộc 51 chi và 35 họ
được người dân sử dụng để điều trị các bệnh khác nhau, theo nghiên cứu này
cây thuốc được cộng đồng Saperas sử dụng nhiều nhất là các cây thuộc họ
Fabaceae [54].
Arshad Abbasi và cs. (2013) khi thẩm định về thực vật học và các giá
trị văn hóa của các loại rau ăn được hoang dã quan trọng trong y học của
Lesser dãy Hymalaya đã ghi nhận 45 loại rau ăn được hoang dã thuộc 38 chi
và 24 họ đã được người dân sử dụng để điều trị các bệnh khác nhau và tiêu
thụ [44].
Mi-Jang Song và cs. (2013) khảo sát cây thuốc ở đảo Jeju, Hàn Quốc
đã tìm thấy 171 loài thực vật thuộc 141 chi và 68 họ, 777 cách sử dụng các
loài cây thuốc của người dân bản địa được ghi lại [57].
Auemporn Junsongduang và cs. (2013) nghiên cứu về cây thuốc từ
nương rẫy và rừng thiêng của dân tộc Karen và Lawa ở Thái Lan đã chỉ ra
- 6
365 loài thực vật thuộc 244 chi và 82 họ được sử dụng làm thuốc, trong đó
các cây thuộc họ Euphorbiaceae và Lauraceae được người dân sử dụng nhiều
nhất [45].
Mi-Jang Song và cs. (2014) khi điều tra và phân tích các kiến thức
truyền thống về cây thuốc được sử dụng bởi các cư dân tại Vườn quốc gia
(VQG) Gayasan, Hàn Quốc đã điều tra và thống kê 200 loài thực vật thuộc
168 chi và 87 họ được các cư dân sử dụng để điều trị các loại bệnh khác nhau
như: rối loạn cơ xương, đau nhức, rối loạn hệ hô hấp, bệnh gan và các vết cắt
vết thương [58].
Ở Châu Âu: Đây là một Châu lục có lịch sử y học dân gian lâu dài,
những tri thức dân gian bản địa được truyền lại cho các thế hệ sau bằng việc
ghi chép lại và thông qua truyền miệng qua nhiều thế kỉ (Cassandra L. Quave
và cs., 2012) [48]. Những năm gần đây, đã có nhiều công trình nghiên cứu
khoa học về việc sử dụng các loài thực vật để điều trị các loại bệnh của người
dân bản địa được thực hiện:
Maria Leporatti và cs. (2007) thực hiện nghiên cứu về một số công
dụng của cây thuốc trong khu vực Alto Tirreno Cosentino, Calabria, miền
Nam nước Ý đã chỉ ra 52 loài thực vật thuộc 35 họ được người dân sử dụng
để điều trị các loại bệnh chủ yếu như: bệnh ngoài da, bệnh về đường hô
hấp, đau răng, sâu răng và đau thấp khớp [55].
Montse Parada và cs. (2009) nghiên cứu thực vật dân tộc của khu vực
Alt Empordaf, Catalonia, bán đảo Iberia đã tìm thấy trên 518 loài thực vật
thuộc 335 chi và 80 họ được người dân sử dụng để điều trị các bệnh khác
nhau [59].
Behxhet Mustafa và cs. (2012) nghiên cứu về các loài thực vật được sử
dụng làm thuốc của dãy núi Alps Albania ở Kosovo đã ghi nhận 98 loài thực
vật thuộc 39 họ được người dân sử dụng để điều trị các loại bệnh khác nhau, trong
- 7
đó các cây được sử dụng nhiều nhất chủ yếu thuộc các họ Rosaceae,
Asteraceae và Lamiaceae [46].
Ở Châu Mĩ: Việc nghiên cứu về việc sử dụng cây thuốc của người dân
bản địa cũng được thực hiện:
Rainer W Bussmann và Douglas Sharon (2006) kết quả nghiên cứu về
sử dụng cây thuốc cổ truyền ở miền Bắc Peru đã ghi nhận 510 loài thực vật
được người dân địa phương sử dụng để điều trị bệnh, các cây thuộc các họ
được sử dụng nhiều nhất là: Asteraceae, Fabaceae, Lamiaceae, Solanaceae,
Euphorbiaceae và Poaceae [60].
Cecilia Almeida và cs. (2006) nghiên cứu cây thuốc phổ biến được sử
dụng trong các khu vực Xingo – một khu vực khô hạn ở Đông Bắc Brazil đã
tìm thấy 187 loài thực vật thuộc 128 chi và 64 họ được người dân sử dụng để
điều trị các bệnh: cảm lạnh thông thường, viêm phế quản, bệnh tim mạch, bệnh
thận, viêm và an thần [49].
Gabriele Volpato và cs. (2009) kết quả nghiên cứu sử dụng cây thuốc của
người nhập cư Haiti và con cháu của họ ở tỉnh Camaguey, Cuba đã chỉ ra 123 loài
thực vật thuộc 112 chi và 63 họ được người nhập cư Haiti sử dụng để điều trị các bệnh
khác nhau [51].
Gaia Luziatelli và cs. (2010) khi nghiên cứu cây thuốc của cộng đồng
Ashaninka, một nghiên cứu từ các cộng đồng bản địa của Bajo Quimiriki, Junin,
Peru đã tìm thấy 402 loài thực vật được cộng đồng sử dụng để điều trị các loại
bệnh, trong đó các cây được sử dụng nhiều nhất chủ yếu thuộc các họ:
Asteraceae, Araceae, Rubiaceae, Euphorbiaceae, Solanaceae và Piperaceae [52].
Yadav Uprety và cs. (2012) nghiên cứu sử dụng cây thuốc trong rừng
phương Bắc của Canada đã điều tra và thống kê 546 loài cây thuốc được sử
dụng bởi những người thổ dân của rừng phương bắc Canada, các loại cây
thuốc này được sử dụng để điều trị 28 bệnh và triệu chứng rối loạn khác nhau,
- 8
trong đó các cây thuốc được sử dụng để chữa bệnh rối loạn dạ dày – ruột, rối
loạn cơ xương là chủ yếu [63].
Theo nghiên cứu “Thực vật dân tộc của người dân Rayones, Nuevo
León, Mexico” năm 2014, đã ghi nhận 252 loài thực vật thuộc 228 chi và 91
họ được người dân Rayones sử dụng để điều trị các bệnh, trong đó các họ
được sử dụng chủ yếu là: Asteraceae và Fabaceae (Eduardo Estrada-Castillón và
cs., 2014) [50].
Nghiên cứu “Cây thuốc trong bối cảnh văn hóa của một cộng đồng
Mapuche – Tehuelche trong thảo nguyên Datagonia Argentina” đã chỉ ra 121
loài thực vật được cộng đồng sử dụng để điều trị các bệnh liên quan đến tiêu
hóa, hô hấp, tim mạch, giảm đau, chống viêm, sản khoa, phụ khoa và sinh dục
(Soledad Molares và Ana Ladio, 2014) [61].
Ở Châu Phi: Đây là khu vực mà từ lâu nay người dân đã biết sử dụng
cây thuốc bản địa hàng nghìn năm nay để bảo vệ sức khỏe của họ, những
nghiên cứu gần đây cho thấy việc sử dụng cây thuốc của những người dân bản
địa ở châu Phi rất đa dạng và phong phú:
Tilahun Teklehaymanot và Mirutse Giday (2007) nghiên cứu về thực
vật học của cây thuốc được sử dụng bởi người dân ở Zegie Peninsula, Tây
Bắc Ethiopia đã ghi nhận 67 loài cây thuốc thuộc 64 chi và 42 họ được người
dân sử dụng để điều trị các bệnh liên quan đến rối loạn tiên hóa, kí sinh trùng
và nhiễm trùng [62].
“Nghiên cứu về thực vật học và kiến thức bản địa về sử dụng cây thuốc
của các thầy lang trong khu vực Oshikoto, Namibia”, đã tìm thấy 61 loài cây
thuốc thuộc 25 họ được các thầy lang trong khu vực sử dụng để điều trị các
bệnh khác nhau như: Tâm thần, nhiễm trùng da, vết thương ngoài da, rắn cắn
và các vấn đề tim mạch (Ahmad Cheikhyoussef và cs., 2011) [43].
- 9
Nghiên cứu “cây thuốc được sử dụng bởi phụ nữ từ rừng ven biển
Agnalazaha Đông Nam Madagascar”, đã thống kê được 152 loài cây thuốc được
sử dụng bởi người dân địa phương để điều trị các bệnh, trong đó ghi nhận 8 loài
được sử dụng bởi những người phụ nữ để điều trị các biến chứng trong khi sinh,
các bệnh nhiệt đới như: sốt rét, giun chỉ và các bệnh liên quan đến tình dục như
bệnh lậu và giang mai (Mendrika Razafindraibe và cs., 2013) [56].
Nghiên cứu về “sử dụng và quản lý cây thuốc truyền thống của cộng
đồng dân tộc Maale và Ari, ở miền nam Ethiopia”, đã ghi nhận 128 loài cây
thuốc thuộc 111 chi và 49 họ được cộng đồng người Maale và Ari sử dụng để
điều trị các loại bệnh khác nhau (Berhane Kidane và cs., 2014) [47].
Ở Châu Úc: Những nghiên cứu về việc sử dụng cây thuốc bản địa
được thực hiện ở châu Úc còn rất ít. Một nghiên cứu về các loài cây thuốc
được sử dụng bởi cộng đồng thổ dân Yaegl ở miền Bắc New South Wales,
Australia, đã ghi nhận 32 loài cây thuốc thuộc 21 họ được thổ dân Yaegl sử
dụng để điều trị các bệnh (Joanne Packera và cs., 2012) [53].
Như vậy, việc điều tra và thống kê các loài cây thuốc đã để lại những
công trình mang tính khoa học, tính dân tộc sâu sắc, cho thấy vốn tri thức dân
gian bản địa về sử dụng cây thuốc trên thế giới là vô cùng đa dạng và phong phú.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam tập quán sử dụng cây thuốc đã có từ lâu đời, có thể nói nó
xuất hiện từ buổi đầu sơ khai, khi con người còn sống theo lối nguyên thủy.
Trong quá trình tìm kiếm thức ăn, tổ tiên chúng ta đã ngẫu nhiên phát hiện ra
công dụng của nhiều loại cây. Suốt một thời gian dài như vậy tổ tiên chúng ta
đã dần dần tích lũy được nhiều kinh nghiệm, biết lợi dụng tính chất của cây
rừng để làm thức ăn và làm thuốc chữa bệnh.
Được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, ngày càng có nhiều công
trình nghiên cứu về tài nguyên cây thuốc Việt Nam. Năm 1976, để phục vụ
- 10
cho công tác giảng dạy và nghiên cứu cây thuốc, dược sĩ Vũ Văn Chuyên đã
cho ra đời cuốn sách “Tóm tắt đặc điểm các họ cây thuốc” (Vũ Văn Chuyên,
1967) [11]. Năm 1980, Đỗ Huy Bích và Bùi Xuân Chương đã giới thiệu “Sổ
tay cây thuốc Việt Nam” giới thiệu 519 loài cây thuốc, trong đó có 150 loài
mới được phát hiện (Đỗ Huy Bích và Bùi Xuân Chương, 1980) [1]. Viện
dược liệu đã cho xuất bản cuốn “Dược điển Việt Nam” tập I, II đã tổng kết
các công trình nghiên cứu về cây thuốc trong nhiều năm, cuốn “Danh lục cây
thuốc miền Bắc Việt Nam”; “Danh lục cây thuốc Việt Nam”; “Atlas – Bản đồ
cây thuốc”, đã thống kê và công bố một danh sách về cây thuốc từ năm 1961
– 1972 ở miền Bắc là 1.114 loài, từ năm 1977 – 1985 ở miền Nam là 1.119
loài (Dẫn theo Viện Dược Liệu, 1993) [40].
Viện Dược liệu (1993) [40], trong quá trình thu thập và nghiên cứu về
cây thuốc cho thấy, các cây thuốc hiện nay ở Việt Nam biết đến chủ yếu được
sử dụng theo kinh nghiệm dân gian và trong số trên 2000 loài và dưới loài cây
thuốc có tới gần 90% cây thuốc là các cây mọc tự nhiên và được phân bố chủ
yếu trong các quần thể rừng với trữ lượng lớn, khoảng 10% là cây thuốc được
đem về trồng ngay tại nhà.
Trong những năm này, nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa
học đã được xuất bản thành các tập sách như: “Tài Nguyên cây thuốc Việt
Nam” (1993) của Viện Dược liệu, với khoảng 300 loài cây thuốc (Dẫn theo
Viện Dược Liệu, 1993) [40].
Công trình “1900 loài cây có ích” của Trần Đình Lý (1995) [25], đã
thống kê ở Việt Nam có khoảng 76 loài cho nhựa thơm, 260 loài cho dầu béo,
160 loài có tinh dầu, 40 loài tre nứa, 40 loài song mây. Lương y lão thành,
thầy thuốc ưu tú Lê Trần Đức với công trình “Cây thuốc Việt Nam” (1995) đã
giới thiệu hơn 830 loài cây thuốc chính, phụ (Lê Trần Đức,1997) [14].
nguon tai.lieu . vn