Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HOÀNG THỊ LOAN Tên đề tài: NGHIÊN CỨU SỰ THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNG TRONG XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ LẠNG SAN, HUYỆN NA RÌ, TỈNH BẮC KẠN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu Chuyên nghành : Khuyến Nông Khoa : Kinh tế & PTNT Khóa học : 2016 - 2020 Thái Nguyên - 2020
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HOÀNG THỊ LOAN Tên đề tài: NGHIÊN CỨU SỰ THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNG TRONG XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ LẠNG SAN, HUYỆN NA RÌ, TỈNH BẮC KẠN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu Chuyên nghành : Khuyến Nông Khoa : Kinh tế & PTNT Khóa học : 2016 - 2020 Giáo viên hướng dẫn: ThS. Dương Thị Thu Hoài Khoa Kinh tế & PTNT - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên Thái Nguyên - 2020
  3. i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa luận này trước tiên em xin chân trọng cảm ơn Ban giám hiệu Nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, cảm ơn các thầy cô giáo đã truyền đạt cho em những kiến thức quý giá trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. Em đặc biệt xin trân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình, sự quan tâm sâu sắc của cô giáo Ths Dương Thị Thu Hoài đã giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập để em có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em cũng xin chân thành cảm ơn Ủy ban nhân dân xã Lạng San cũng như toàn bộ người dân trong xã đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực tập, điều tra và nghiên cứu tại địa phương. Cuối cùng em xin bày tỏ sự biết ơn tới gia đình, bạn bè và người thân đã luôn quan tâm, động viên, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập. Trong quá trình nghiên cứu do có những lý do chủ quan và khách quan nên khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn sinh viên để em có thể hoàn thành khóa luận được tốt hơn! Thái Nguyên, tháng 6 năm 2020 Sinh viên Hoàng Thị Loan
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất của xã Lạng San .................................... 29 Bảng 4.2. Một số chỉ tiêu kinh tế xã Lạng San năm 2019 .......................... 33 Bảng 4.3. Kết quả phát triển kinh tế xã Lạng San ...................................... 34 Bảng 4.4. Số liệu thống kê dân số của xã Lạng San ................................... 35 Bảng 4.5. Thực trạng xây dựng nông thôn mới của xã Lạng San năm 2019.......39 Bảng 4.6. Thông tin về nhóm hộ điều tra ................................................... 47 Bảng 4.7. Thông tin chung về sự phổ biến thông tin chương trình xây dựng NTM của nhóm hộ tại địa phương.............................................. 49 Bảng 4.8. Sự tham gia của người dân vào hoạt động khảo sát xây dựng CSHT ...51 Bảng 4.9. Sự tham gia của người dân vào hoạt động giám sát xây dựng CSHT ...53 Bảng 4.10. Sự tham gia của người dân vào hoạt động nghiệm thu công trình CSHT...54 Bảng 4.11. Sự đóng góp của người dân xây dựng các công trình CSHT (n = 96)... 55 Bảng 4.12. Sự tham gia của các tổ chức cộng đồng vào hoạt động XD CSHT ..61 Bảng 4.13. Những khó khăn và giải pháp của các tổ chức cộng đồng trong quá trình triển khai xây dựng các công trình CSHT (n = 60) ..... 62
  5. iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BPTNT : Ban phát triển nông thôn BQ : Bình quân CC : Cơ cấu CS : Chính sách CNH - HĐH : Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa CT : Chương trình CSXH : Chính sách xã hội GPMB : Giải phóng mặt bằng HTX : Hợp tác xã NN : Nông nghiệp NQ/TW : Nghị quyết Trung ương PTNT : Phát triển nông thôn MTQG : Mục tiêu quốc gia QĐ- TTg : Quyết định thủ tướng NTM : Nông thôn mới UBND : Ủy ban nhân dân
  6. iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ i DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................... ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................. iii MỤC LỤC .................................................................................................... iv Phần 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................ 1 1.1. Đặt vấn đề .............................................................................................. 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................... 3 1.2.1. Mục tiêu chung.................................................................................... 3 1.2.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................... 4 1.3. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 4 1.4. Ý nghĩa của đề tài................................................................................... 4 1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học .................................. 4 1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất ......................................................... 5 Phần 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................... 6 2.1. Cơ sở lý luận về nông thôn mới ............................................................. 6 2.1.1. Khái Các niệm về nông thôn mới và phát triển nông thôn ................. 6 2.1.2. Cơ sở hạ tầng....................................................................................... 7 2.1.3. Bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng nông thôn mới .............................. 8 2.1.4. Khái niệm cộng đồng ........................................................................ 10 2.1.5. Vai trò của cộng đồng trong phát triển nông thôn ............................ 12 2.1.6. Lý luận về sự tham gia và các chỉ tiêu xác định sự tham gia của cộng đồng trong xây dựng nông thôn mới ........................................................... 14 2.2. Cở sở thực tiễn của đề tài ..................................................................... 19 2.2.1. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở một số nước trên thế giới 19 2.2.2. Những kết quả ban đầu xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam ......... 20
  7. v Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 24 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................ 24 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 24 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu về không gian: .................................................. 24 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................................................ 24 3.2.1. Địa điểm nghiên cứu tại .................................................................... 24 3.2.2. Thời gian nghiên cứu ........................................................................ 24 3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 24 3.4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 25 3.4.1. Phương pháp thu thập thông tin ........................................................ 25 3.4.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ............................................ 26 Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................... 28 4.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................... 28 4.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................. 28 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................. 32 4.2. Thực trạng xây dựng nông thôn mới tại xã Lạng San ......................... 39 4.3. Nghiên cứu sự tham gia của người dân và cộng đồng trong quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn .............................................................. 46 4.3.1. Thông tin chung về các hộ dân ......................................................... 46 4.3.2. Tìm hiểu mức độ phổ biến thông tin chung về chương trình xây dựng NTM tại địa phương .................................................................................... 48 4.4. Sự tham gia của người dân và cộng đồng vào các hoạt động xây dựng CSHT ...50 4.4.1. Sự tham gia của người dân vào các hoạt động xây dựng CSHT ...... 50 4.4.2. Sự đóng góp của cộng đồng trong quá trình xây dựng CSHT .......... 55 4.5. Những khó khăn và trở ngại ảnh hưởng đến sự tham gia của cộng đồng trong chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Lạng San ..... 56
  8. vi 4.6. Nghiên cứu việc tuyên truyền, vận động và huy động sự tham gia của cộng đồng trong quá trình xây dựng CSHT nông thôn............................... 60 4.7. Giải pháp nâng cao sự tham gia của người dân và cộng đồng trong xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng thuộc bộ tiêu chí nông thôn mới .......... 63 4.7.1. Công tác tuyên truyền ....................................................................... 63 4.7.2. Huy động nguồn lực .......................................................................... 64 4.7.3. Nâng cao vai trò của các tổ chức đoàn thể........................................ 64 4.7.4. Trong đóng góp xây dựng ................................................................. 65 4.7.5. Chính sách ......................................................................................... 65 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................... 67 5.1. Kết luận ................................................................................................ 67 5.2. Kiến nghị .............................................................................................. 69 5.2.1. Đối với các cấp chính quyền ............. Error! Bookmark not defined. 5.2.2. Đối với người dân nông thôn ............ Error! Bookmark not defined. TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 70 PHỤ LỤC
  9. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Xây dựng nông thôn mới (NTM) là một trong những nhiệm vụ hàng đầu nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu Nghị quyết 26-NQ/TW ngày 05 tháng 08 năm 2008 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Thực hiện Nghị quyết 26, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 06 năm 2010 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) về xây dựng NTM giai đoạn 2010 - 2020. Đây là một chương trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc phòng, là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, được thực hiện trên phạm vi cả nước. Trước giai đoạn 10 năm thực hiện chương trình MTQG xây dựng NTM đã có 10 năm triển khai các hoạt động thử nghiệm thông qua các chương trình thí điểm xây dựng NTM ở nhiều địa phương. Giai đoạn 2001 - 2005 là chương trình thí điểm NTM cấp xã của Ban kinh tế Trung ương; giai đoạn 2007 - 2009 là chương trình thí điểm NTM cấp thôn bản của Bộ NN&PTNT; giai đoạn 2009-2011 là chương trình thí điểm NTM thời kỳ đẩy nhanh CNH - HĐH do Ban bí thư Trung ương Đảng. Song song với các chương trình này, nhiều địa phương cũng triển khai các hoạt động xây dựng NTM theo những chương trình riêng của tỉnh, thành phố. Các chương trình thí điểm và chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng NTM đều thực hiện nguyên tắc chủ đạo trong triển khai các nội dung xây dựng NTM là phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương, các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng dân cư ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện. Nguyên tắc này đã xác
  10. 2 định xây dựng NTM là một hoạt động “dựa vào cộng đồng” phát huy sự tham gia và đóng góp của cộng đồng là nguồn lực chính để thực hiện các nội dung xây dựng NTM. Chương trình xây dựng nông thôn mới trở thành một nội dung quan trọng thu hút sự quan tâm của Đảng và Nhà nước từ trung ương đến địa phương, đặc biệt là cả những người nông dân và cộng đồng của họ ở các địa bàn triển khai chương trình nông thôn mới. Một nông thôn giàu có, văn minh nới người dân được sống trong môi trường tự nhiên trong lành, xã hội yên bình và đời sống vật chất, tinh thần phong phú không chỉ là ước mơ của người dân nông thôn mà còn là mục tiêu phấn đấu và quyết tâm hành động của của cả hệ thống chính trị ở Việt Nam hiện nay. Những ưu tiên đặc biệt về chính sách và các nguồn lực của nhà nước cũng như chính quyền các địa phương dành cho quá trình này đã nói lên điều đó. Xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam giờ đây không phải trách nhiệm của riêng chính quyền hay của riêng người dân nông thôn mà là trách nhiệm chung của tất cả các thành phần trong xã hội, trong đó đặc biệt là chính quyền cấp cơ sở và người dân ở chính địa bàn đó. Cho tới thời điểm này quá trình xây dựng nông thôn mới đã và được thực hiện ở hầu khắp các địa bàn nông thôn trên cả nước. Trong xây dựng mô hình nông thôn mới việc xây dựng các công trình cở sở hạ tầng, các cơ quan nhà nước chi trả hỗ trợ việc xây dựng quy hoạch, thiết kế, giám sát kỹ thuật, xây dựng các công trình lớn kỹ thuật phức tạp, các công trình còn lại giao cho ban quản lý phát triển làng xã trực tiếp là chủ dầu tư, nhân dân trong làng xã là người thi công xây dựng để người dân có việc làm, thu nhập, có trách nhiệm trong quản lý, sử dụng sau này. Xã Lạng San là xã đang thí điểm xây dựng mô hình nông thôn mới, thôn bản có hệ thống cơ sở hạ tầng từ giao thông thuỷ lợi đến nhà văn hoá,
  11. 3 trường học… tương đối đồng bộ và khá phát triển tạo điều kiện giao lưu kinh tế, trao đổi hàng hoá với bên ngoài, phục vụ sản xuất và đời sống, ứng dụng các tiện bộ khoa học kĩ thuật. Trong quá trình đó sự tham gia của cộng đồng trong xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội của làng được thực hiện. Vì vậy sự tham gia của cộng đồng góp phần vào quá trình triển khai thực hiện các hoạt động cũng như chất lượng công trình như thế nào? Phương thức tham gia của cộng đồng là gì? Vai trò của cộng đồng đã được phát huy như thế nào? Những vấn đề gì còn tồn tại cần giả quyết? Những bài học kinh nghiệm là gì? Đây là những câu hỏi cần thiết được trả lời. Có thể thấy, chương trình xây dựng NTM trên tất cả các tỉnh trong cả nước đều nhấn mạnh việc phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng nhưng vai trò đó chưa được phát huy đầy đủ. Chưa có giải pháp cụ thể thúc đẩy sự tham gia của cộng đồng trong khi đây chính là nguồn lực đặc biệt quan trọng quyết định sự thành công của chương trình xây dựng NTM. Xuất phát từ lý do trên tôi lựa chọn đề tài: "Nghiên cứu sự tham gia của cộng đồng trong xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới tại xã Lạng San, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn" làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình và từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy sự tham gia của cộng đồng trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn nghiên cứu. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu chung Tìm hiểu được sự tham gia của cộng đồng trong xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới tại xã Lạng San để đánh giá vai trò, những thuận lợi và khó khăn của cộng đồng trong việc tham gia xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trong mô hình nông thôn mới, từ đó đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao vai trò của cộng đồng trong việc tham gia xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội trong mô hình nông thôn mới.
  12. 4 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Tìm hiểu đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của địa phương. - Tìm hiểu về tình hình xây dựng NTM của địa phương trong thời gian qua. - Tìm hiểu sự tham gia của cộng đồng trong xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới. - Đánh giá được những thuận lợi, khó khăn trong tuyên truyền vận động và huy động sự tham gia của người dân trong quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng. - Đánh giá được vai trò của cộng đồng trong quá trình thực hiện chương trình nông thôn mới. - Đề xuất được giải pháp nâng cao sự tham gia của cộng đồng trong việc tham gia xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới tại xã Lạng San. 1.3. Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu sự tham gia của cộng đồng trong trong việc tham gia xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội trong mô hình nông thôn mới. Với chủ thể là Ban phát triển cộng đồng và các hộ dân xã. 1.4. Ý nghĩa của đề tài 1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học - Nâng cao kiến thức, kỹ năng và rút kinh nghiệm thực tế phục vụ cho công tác sau này. - Vận dụng và phát huy được các kiến thức đã học tập và nghiên cứu. - Góp phần hoàn thiện những lý luận và phương pháp nhằm đẩy mạnh và phát triển, xây dựng điều kiện kinh tế xã hội ở nông thôn trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn hiện nay. - Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể là tư liệu khoa học hữu ích cho việc nghiên cứu, tham khảo trong việc giảng dạy, học tập tại trường, khoa và các viện nghiên cứu về phát triển nông thôn.
  13. 5 1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất - Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là tư liệu tốt cho chính quyền địa phương, là cơ sở cho việc đánh giá sát thực hơn thực trạng xây dựng NTM và sự tham gia của cộng đồng ở xã Lạng San, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn. - Giúp người dân nhận thức đầy đủ hơn về tầm quan trọng của việc xây dựng NTM, đưa ra những giải pháp nhằm tăng cường sự tham gia của cộng đồng người dân vào việc xây dựng NTM nói riêng và phát triển nông thôn nói chung. - Kết quả của đề tài là cơ sở cho các cấp chính quyền địa phương, các nhà đầu tư đưa ra quyết định mới, hướng đi mới để xây dựng thành công mô hình nông thôn mới trên địa bàn xã Lạng San, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn. Đồng thời kết quả đề tài cũng là cơ sở để cho các nhà hoạch định chính sách xem xét điều chỉnh, bổ sung cơ chế chính sách trong việc tăng cường, nâng cao sự tham gia của cộng đồng người dân trong xây dựng Nông thôn mới tại các địa phương khác và trên cả nước.
  14. 6 Phần 2 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở lý luận về nông thôn mới 2.1.1. Các khái niệm về nông thôn mới và phát triển nông thôn Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp dân cư này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác. Khác với đô thị, nông thôn có một cộng đồng chủ yếu là nông dân, làm nghề chính là nông nghiệp; có mật độ dân cư thấp, kết cấu hạ tầng nông thôn kém phát triển, mức độ phúc lợi xã hội thua kém hơn, có trình độ dân trí, trình độ tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hóa thấp hơn so với đô thị. Phát triển nông thôn là một phạm trù rộng được nhận thức với rất nhiều quan điểm khác nhau. Theo Mai Thanh Cúc và cs [4]: “Phát triển nông thôn là một chiến lược nhằm cải thiện các điều kiện sống về kinh tế và xã hội của một nhóm người cụ thể - người nghèo ở vùng nông thôn. Nó giúp những người nghèo nhất trong những người dân sống ở các vùng nông thôn được hưởng lợi ích từ sự phát triển”. Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và là một cuộc vận động lớn để cộng đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của mình khang trang, sạch đẹp. Đồng thời, phát triển sản xuất toàn diện về nông – công nghiệp và dịch vụ. Người dân có nếp sống văn hóa, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo, thu nhập và đời sống vật chất – tinh thần của người dân được nâng cao.
  15. 7 Trong Nghị quyết số 26-NQ/TW [9] đưa ra mục tiêu: “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường”. Trong quyết định Số 800/QĐ-TTg [10] đưa ra mục tiêu trung về xây dựng mô hình nông thôn mới: “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa”. Như vậy nông thôn mới trước tiên nó phải là nông thôn không phải là thị tứ, thị trấn, thị xã, thành phố và khác với nông thôn truyền thống hiện nay, có thể khái quát gọn theo năm nội dung cơ bản sau: 1: Làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại. 2: Sản xuất phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hóa. 3: Đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao. 4: Bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát triển. 5: Xã hội nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ. 2.1.2. Cơ sở hạ tầng Cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội bao gồm tất cả những cơ sở vật chất nhằm phục vụ cho đời sống kinh tế xã hội bao gồm:
  16. 8 - Đường xã là đường nối trung tâm hành chính xã với các thôn hoặc đường nối giữa các xã (không thuộc đường huyện) có thiết kế cấp IV. - Đường thôn là đường nối giữa các thôn đến các xóm. - Đường xóm, ngõ là đường nối giữa các hộ gia đình (đường chung của liên gia). - Đường trục chính nội đồng là đường chính nối từ đồng ruộng đến khu dân cư. - Công trình thuỷ lợi được hiểu là công trình thuộc kết cấu hạ tầng nhằm khai thác mặt lợi của nước, phòng chống tác hại do nước gây ra, bảo vệ môi trường và cân bằng sinh thái, bao gồm: Đê, hồ chứa nước, đập, cống, trạm bơm, giếng, đường ống dẫn nước, kênh, công trình trên kênh và bờ bao các loại. - Hệ thống điện gồm: lưới điện phân phối, trạm biến áp phân phối, đường dây cấp trung áp, đường dây cấp hạ áp. - Trường học bao gồm: Trường mầm non, trường Tiểu học, Trung học cơ sở, Nhà văn hóa, thể thao xã, Thôn là nơi tổ chức các hoạt động văn hoá - thể thao và học tập của cộng đồng xã, bao gồm: Nhà văn hoá đa năng (hội trường, phòng chức năng, phòng tập) và Sân thể thao (sân bóng đá, sân bóng chuyền). - Chợ nông thôn là công trình phục vụ nhu cầu thiết yếu hàng ngày, là nơi diễn ra hoạt động mua bán, trao đổi hàng hoá và dịch vụ ở nông thôn. 2.1.3. Bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng nông thôn mới 2.1.3.1. Điều kiện cần có để xây dựng NTM theo đề án của Bộ NN&PTNT - Về kinh tế: nông thôn có có nền sản xuất hàng hóa mở, hướng đến thị trường và giao lưu, hội nhập. Để đạt được điều đó, kết cấu hạ tầng của nông thôn phải hiện đại, tạo điều kiện cho mở rộng sản xuất giao lưu buôn bán.
  17. 9 - Về chính trị: phát huy dân chủ với tinh thần thượng tôn pháp luật, gắn lệ làng với pháp luật để điều chỉnh hành vi con người, đảm bảo tính pháp lý, tôn trọng kỷ cương phép nước, phát huy tính tự chủ của làng xã. - Về văn hóa - xã hội: xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, giúp nhau xóa đói giảm nghèo, vươn lên làm giàu chính đáng. - Về con người: chú trọng nâng cao trình độ dân trí, nhằm phát huy nội lực của người dân, tiếp thu những tiến bộ khoa học kỹ thuật vận dụng vào sản xuất. Khuyến khích người dân tích cực tham gia các hoạt động lập kế hoạch, giám sát điều chỉnh và đánh giá công trình phát triển thôn, xóm. - Về môi trường, xây dựng: củng cố bảo vệ môi trường, tài nguyên, du lịch sinh thái. Bảo vệ rừng đầu nguồn, chống ô nhiễm nguồn nước, môi trường không khí và chất thải sinh hoạt, chất thải từ các khu công nghiệp để nông thôn phát triển bền vững. 2.1.3.2. Một số tiêu chí để xây dựng mô hình nông thôn mới Được Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 491/QĐ-TTg (16/4/2009) [11]. ban hành bộ tiêu chí quốc gia về NTM bao gồm 19 tiêu chí như: quy hoạch và thực hiện quy hoạch, giao thông, thủy lợi, điện, trường học, cơ sở vật chất văn hóa, chợ nông thôn, bưu điện, nhà dân cư, thu nhập, hộ nghèo, cơ cấu lao động, hình thức tổ chức sản xuất, giáo dục, y tế, văn hóa, môi trường, hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh, an ninh, trật tự xã hội. Và được chia thành 5 nhóm cụ thể: + Về quy hoạch + Về hạ tầng kinh tế - xã hội + Về văn hóa - xã hội - môi trường + Về hệ thống chính trị.
  18. 10 2.1.4. Khái niệm cộng đồng Theo Nguyễn Ngọc Luân và cs (2011) [8], có nhiều khái niệm về cộng đồng, trong đó nổi bật hai khái niệm: theo Marcia L.Conner “Cộng đồng là các nhóm dân cư có cùng sở thích, có chung lợi ích và mối quan tâm”. Khái niệm này đã phản ảnh được, đặc trưng mang tính chất của cộng đồng. T.Schouten và P.Moriarty lại cho rằng: “Cộng đồng sinh ra và tồn tại do một nhóm những người đồng sở thích, nhưng cộng đồng không chỉ có nghĩa chỉ là một nhóm gồm những cá nhân đó mà còn bao hàm cả mối quan hệ, hành vi, ứng xử và sự tương tác giữa các thành viên”. Trên thực tế, không có một cộng đồng thuần chất. Trong một cộng đồng có thể bao gồm cả những người giàu, người nghèo từ các giai tầng xã hội khác nhau, có trình độ kiến thức và nhu cầu cụ thể khác nhau, nhưng có cùng mối quan tâm và lợi ích chung. Mặt khác, một cá nhân có thể đồng thời thuộc về vài cộng đồng tại cùng một thời điểm do bản thân họ có nhiều mối quan tâm, nhiều sở thích và chia sẻ lợi ích với nhiều nhóm người khác nhau; trong một cộng đồng số thành viên thường có xu hướng biến đổi. Cộng đồng nông thôn gắn kết với nhau trên cơ sở tình làng nghĩa xóm truyền thống và quan hệ nội bộ dòng tộc. Ở Việt Nam, có nhiều tài liệu đưa ra khái niệm “cộng đồng”. Từ điển tiếng Việt, Viện ngôn ngữ học, 1992 giải thích: “cộng đồng là toàn thể những sống thành một xã hội, nói chung có những điểm giống nhau, gắn bó thành một khối”. Đại từ tiếng Việt, Nhà xuất bản văn hóa thông tin, 1999 giải thích: “cộng đồng là tập hợp những người có những điểm giống nhau làm thành một khối như một xã hội”. Như vậy có thể hiểu cộng đồng là một nhóm người có cùng những đặc điểm chung, ví dụ: đặc quyền, đặc lợi, sống với nhau, cùng chia sẻ lợi ích chung... Nói cách khác, cộng đồng là một nhóm người cùng sống với nhau trong một khu vực nhất định, có
  19. 11 chung đặc điểm về tâm lý, tác động qua lại và sử dụng tài nguyên vốn có để đạt được mục đích chung (Nguyễn Ngọc Luân và cs, 2011) [8]. Cộng đồng nông thôn truyền thống ở Việt Nam là làng xã xuất hiện từ khi tổ tiên biết làm nông nghiệp, đặc biệt là từ khi biết trồng lúa nước. Cộng đồng dân cư làng xã, những nhóm người dân tự quản gắn bó với nhau trên cơ sở tự nguyện vì những mối quan tâm chung. Các mối quan tâm này khá phong phú đa dạng. Để có thể thực hiện mục tiêu chung, cộng đồng đã tự lập ra những hình thức tổ chức tự quản hết sức phong phú của mình (Nguyễn Ngọc Luân và cs, 2011) [8]. 2.1.4.1. Khái niệm về nội lực, nội lực của cộng đồng Không có nhiều các khái niệm về “nội lực từ người dân” được tìm thấy. Trong cuốn “sổ tay hướng dẫn xây dựng nông thôn mới cấp xã” của Bộ Nông nghiệp và PTNT (2009) [2]. Có giải thích “nội lực của cộng đồng” bao gồm: Công sức, tiền của do người dân và cộng đồng tự bỏ ra để chỉnh trang nơi ở của gia đình mình như: xây dựng, nâng cấp nhà ở; xây dựng đủ 3 công trình vệ sinh; cải tạo, bố trí lại các công trình phục vụ khu chăn nuôi hợp vệ sinh theo tiêu chuẩn nông thôn mới; cải tạo lại vườn ao để có thu nhập và cảnh quan đẹp; sửa sang cổng ngõ, tường rào đẹp đẽ, khang trang,... Đầu tư cho sản xuất ngoài đồng ruộng hoặc cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ để có thu nhập cao. Đóng góp xây dựng các công trình công cộng của làng, xã như: đường giao thông thôn, xóm; kiên cố hóa kênh mương; vệ sinh công cộng,...Theo giải thích trong cuốn sổ tay này thì “nội lực của cộng đồng” chính là những đóng góp bằng tiền và công sức của người dân và cộng đồng. Cách hiểu này chưa thật đầy đủ vì ngoài đóng góp bằng tiền và công sức, người dân và cộng đồng còn có thể đóng góp cho xây dựng nông thôn bằng các nguồn nội lực khác như: đất đai và các tài sản khác (nguyên vật liệu của hộ và của cộng đồng: tre, luồng, cát,
  20. 12 sỏi ở địa phương); trí tuệ và năng lực của người dân; hoặc bằng các mối quan hệ xã hội, quyền được ra quyết định. Nguồn lực cộng đồng: Theo Nguyễn Ngọc Luân và cs, 2011 [8]. Một cách khái quát nhất, nguồn lực từ cộng đồng là tất cả các nguồn lực thực tế trong cộng đồng giúp người dân tạo dựng cuộc sống cho chính họ (Gord Cunningham). Trong tài liệu tập huấn Kỹ năng phát triển cộng đồng (Đại học An Giang), nguồn lực cộng đồng được khái niệm một cách toàn vẹn bao gồm các thành phần sau: - Các nguồn tài sản vật chất: là các công trình được xây dựng phục vụ trực tiếp hay gián tiếp cho đời sống nhân dân tại cộng đồng (và các cộng đồng lân cận). Ví dụ: cơ sở hạ tầng (điện, đường, trường, trạm). - Các nguồn tài sản về con người: gồm các kỹ năng, kiến thức và năng lực của các thành viên trong cộng đồng. - Các nguồn tài sản xã hội: mối quan hệ giữa các thành viên trong cộng đồng, ví dụ như niềm tin. - Các nguồn tài sản tài chính: là các nguồn lực kinh tế tồn tại trong cộng đồng như hệ thống ngân hàng đang hoạt động trong vùng, khả năng kinh tế của các thành viên trong cộng đồng. Trong nghiên cứu này, các nguồn lực cộng đồng không nhìn ở phạm vi rộng Như trên, nguồn lực cộng đồng ở đây được hiểu là những đóng góp của người dân (cá nhân, hộ gia đình, tổ nhóm...) cho các hoạt động xây dựng NTM. Các nguồn lực mà họ có thể đóng góp là: tiền, tài sản, vật chất, công lao động, tham gia ý kiến... 2.1.5. Vai trò của cộng đồng trong phát triển nông thôn Trong cuốn cẩm nang “Phát triển nông thôn toàn diện” (2004), Giáo sư Michael Dower cho rằng cộng đồng đóng vai trò quan trọng trong phát triển nông thôn, là cơ sở cho phát triển nông thôn bền vững vì:
nguon tai.lieu . vn