- Trang Chủ
- Nông - Lâm - Ngư
- Khoá luận Tốt nghiệp Đại học: Nghiên cứu sử dụng chế phẩm chất kích thích sinh trưởng cho nhân giống bằng giâm cành cây Chè hoa vàng tại xã Đông Viên, huyện Chợ đồn, tỉnh Bắc Kạn
Xem mẫu
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------
TRIỆU THỊ DUYẾN
Tên đề tài
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG CHẾ PHẨM CHẤT KÍCH THÍCH SINH
TRƯỞNG CHO NHÂN GIỐNG BẰNG GIÂM CÀNH CÂY CHÈ VÀNG
TẠI XÃ ĐÔNG VIÊN HUYỆN CHỢ ĐỒN TỈNH BẮC KẠN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Khoa học cây trồng
Khoa : Nông học
Khóa học : 2015 – 2019
Thái Nguyên - năm 2019
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------
TRIỆU THỊ DUYẾN
Tên đề tài
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG CHẾ PHẨM CHẤT KÍCH THÍCH SINH
TRƯỞNG CHO NHÂN GIỐNG BẰNG GIÂM CÀNH CÂY CHÈ VÀNG
TẠI XÃ ĐÔNG VIÊN HUYỆN CHỢ ĐỒN TỈNH BẮC KẠN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Khoa học cây trồng
Lớp : K 47 - TT
Khoa : Nông học
Khóa học : 2015 – 2019
Giảng viên hướng dẫn : TS. Trần Đình Hà
Thái Nguyên - năm 2019
- i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn quan trọng nhất đối với tất cả các sinh
viên nói chung và sinh viên trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nói
riêng. Đây là khoảng thời gian cần thiết để mỗi sinh viên củng cố và hệ thống
hóa kiến thức đã học vào thực tế. Đồng thời giúp sinh viên có điều kiện làm
quen với công việc sản xuất, học hỏi kinh nghiệm nâng cao trình độ chuyên
môn, nắm được phương pháp tổ chức và tiến hành nghiên cứu khoa học. Từ
đó tạo cho mình tác phong nhanh nhẹn, tính sáng tạo và say mê trong công
việc, trở thành người cán bộ khoa học thực thụ góp phần vào sự phát triển của
nền nông nghiệp nước nhà.
Xuất phát từ quan điểm trên, được sự nhất trí của ban chủ nhiệm khoa
Nông học, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, tôi đã tiến hành đề tài:
“Nghiên cứu sử dụng chế phẩm chất kích thích sinh trưởng cho nhân
giống bằng giâm cành cây Chè hoa vàng tại xã Đông Viên, huyện Chợ
Đồn, tỉnh Bắc Kạn”. Để hoàn thành được đề tài này tôi xin được bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc tới Ban Giám Hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa nông học
và toàn thể các thầy cô giáo trong khoa, đặc biệt là sự chỉ bảo tận tình của
giảng viên hướng dẫn TS. Trần Đình Hà đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi
vượt qua những bỡ ngỡ, khó khăn trong suốt thời gian thực tập để hoàn thành
nhiệm vụ của mình. Nhân dịp này tôi xin được cảm ơn chân thành, sâu sắc
nhất tới sự giúp đỡ to lớn của quý thầy cô, gia đình và bạn bè cũng như chính
quyền địa phương nơi tôi nghiên cứu.
Do điều kiện thời gian và trình độ còn nhiều hạn chế nên bản chuyên đề
của tôi không tránh khỏi những thiếu sót. Vậy tôi kính mong các thầy cô giáo
và các bạn đóng góp ý kiến để bản chuyên đề của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày 20 tháng 5 năm 2019
Sinh viên
Triệu Thị Duyến
- ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Danh mục các loài Camellia L. có hoa vàng ở Việt Nam .............. 10
Bảng 4.1. Kết quả khảo sát sơ bộ về tình hình khai thác và sử dùng cây Trà
Hoa Vàng tạ xã Đông Viên ............................................................. 32
Bảng 4.2. Ảnh hưởng của các chế phẩm kích thích sinh trưởng đến tỷ lệ hom
sống của cây Chè hoa vàng ............................................................. 36
Bảng 4.3. Ảnh hưởng của các chế phẩm kích thích sinh trưởng đến tỷ lệ hom
tái sinh chồi của cây Chè hoa vàng ................................................. 37
Bảng 4.4. Ảnh hưởng của các chế phẩm kích thích sinh trưởng đến sinh
trưởng chồi sau 6 tháng giâm hom cây Chè hoa vàng .................... 38
Bảng 4.5. Ảnh hưởng của các chế phẩm kích thích ra rễ đến khả năng tái sinh
rễ sau 6 tháng giâm hom cây Chè hoa vàng ................................... 39
Bảng 4.6. Ảnh hưởng của các chế phẩm kích thích ra rễ đến tỷ lệ cây đạt tiêu
chuẩn xuất vườn sau 6 tháng giâm hom cây Chè hoa vàng ............. 41
- iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Trà túi lọc sản phẩm từ Chè hoa vàng .............................................. 6
Hình 2.2: Trà ô long sản phẩm từ Chè hoa vàng .................................................. 6
Hình 2.3: Thuốc được điều chế từ Chè hoa vàng ............................................. 6
Hình 4.1: Đặc điểm hình thái lá của 2 loài Chè hoa vàng tại Xã Đông Viên
(hình ảnh do người dân địa phương cung cấp) ............................................... 33
Hình 4.2: Đặc điểm hình thái hoa của Chè hoa vàng tại Xã Đông Viên (hình
ảnh do người dân địa phương cung cấp) ......................................................... 33
Hình 4.3: Luống giâm cành Chè hoa vàng tại vườn ươm hộ gia đình ông
Nguyễn Tiến Khang xã Đông Viên Tháng 8/2018 (hình ảnh do ông Nguyễn
Tiến Khang cung cấp) ..................................................................................... 35
- iv
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
CT : Công thức
Cv % : Hệ số biến động
cs : Cộng sự
đ/c : Đối chứng
IBA : Indol butyric acid
P : Độ tin cây
TCXV : Tiêu chuẩn xuất vườn
KTST : Kích thích sinh trưởng
- v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... 1
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ...................................... iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1.MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
Phần 2.TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 4
2.1. Giá trị sử dụng của cây Chè hoa vàng ....................................................... 4
2.1.1. Sử dụng làm dược liệu ............................................................................ 4
2.1.2. Dùng làm cây cảnh .................................................................................. 6
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 7
2.2.1. Nguốc gốc, phân loại Chè hoa vàng ....................................................... 7
2.2.2. Đặc điểm hình thái và phân bố chi Camellia L....................................... 8
2.2.3. Đặc điểm phân bố chi Camellia L. .......................................................... 8
2.3. Ảnh hưởng của môi trường sống đến quá trình giâm hom ...................... 11
2.3.1. Các nhân tố ngoại sinh .......................................................................... 11
2.3.2. Nhân tố nội sinh .................................................................................... 14
2.4. Cơ sở khoa học của nhân giống vô tính ................................................... 17
2.4.1. Cơ sở phát sinh phát triển cá thể ........................................................... 18
2.4.2. Sự hình thành rễ bất định ...................................................................... 19
2.5. Tình hình nghiên cứu cây Chè hoa vàng trên thế giới và Việt Nam ....... 19
2.5.1.Tình hình nghiên cứu cây Chè hoa vàng trên thế giới ........................... 19
- vi
2.5.2. Tình hình nghiên cứu cây Chè hoa vàng ở Việt Nam ........................... 22
Phần 3.ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 27
3.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu ............................................................. 27
3.2.Thời gian, địa điểm nghiên cứu ................................................................ 27
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 27
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 28
Phần 4.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 32
4.1. Tình hình khai thác và nhân giống Chè hoa vàng tại xã Đông Viên ....... 32
4.1.1. Tình hình khai thác Chè hoa vàng ........................................................ 32
4.1.2. Tình hình nhân giống cây Chè hoa vàng tại xã Đông Viên .................. 34
4.2. Ảnh hưởng của các chế phẩm kích thích sinh trưởng đến tỷ lệ hom sống .. 35
4.3. Ảnh hưởng của các chế phẩm kích thích sinh trưởng đến tỷ lệ hom tái
sinh chồi của hom giâm................................................................................... 37
4.4. Ảnh hưởng của các chế phẩm kích thích sinh trưởng đến khả năng sinh
trưởng chồi của hom giâm .............................................................................. 38
4.5. Ảnh hưởng của các chế phẩm kích thích sinh trưởng đến khả tái sinh rễ
của hom giâm .................................................................................................. 39
4.6. Ảnh hưởng của các chế phẩm kích thích ra rễ đến tỷ lệ cây đạt tiêu chuẩn
xuất vườn ......................................................................................................... 40
Phần 5.KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................. 43
5.1. Kết luận .................................................................................................... 43
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 44
- 1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Chè hoa vàng hay còn gọi là Kim hoa trà có tên khoa học là: Camellia
spp.) là một loài thực vật hạt kín trong họ Theaceae. Nó được tìm thấy ở
Trung Quốc (Tây Nam tỉnh Quảng Tây) và Việt Nam (tỉnh Quảng Ninh),
Vĩnh Phúc (Tam Đảo) (Trình Kim Thủy và cộng sự ,1994) [16].
Cây Chè hoa vàng trước đây chủ yếu dùng làm cảnh vì sắc màu vàng
đượm, lung linh của Chè hoa vàng khiến người chơi cảnh bị mê hoặc. Nhưng
hiện nay, qua các quá trình nghiên cứu và sử dụng, ta đã biết Chè hoa vàng
không những chỉ để chơi cảnh mà còn dùng làm trà uống hàng ngày rất ngon
và bổ dưỡng.
Ngày nay với khoa học hiện đại, Chè hoa vàng trở nên quý giá hơn bao
giờ hết bởi công dụng và những lợi ích của Chè hoa vàng mang lại. Những
hợp chất trong Chè hoa vàng nhiều và quý. Người ta tìm thấy chè chứa hơn
400 hoạt chất và trong đó quý giá là các saponin Tea polyphenon và các
nguyên tố như Selenium (Se), Germannium (Ge), Kalium (K) Kẽm (Zn),
Molypden (Mo), Vanadium (V), Mangan (Mn) và các vitamin B1, B2, C.
Chè hoa vàng được giới y học nghiên cứu rất nhiều và đã được ứng dụng
trên nhiều quốc gia như Mỹ, Trung Quốc, Pháp, Nhật Bản, Việt Nam ....[2].
Chè hoa vàng lần đầu tiên được người Pháp phát hiện ở miền Bắc nước
ta năm 1910, nhưng cho đến nay các công tác nghiên cứu về Chè hoa vàng
không đáng kể. Theo ước tính, ở nước ta có khoảng gần 20 loài khác nhau
(Trần Ninh, 2002) [13]. Trong đó Vườn Quốc gia Tam Đảo có 8 loài. Tuy
nhiên, trong những năm qua, tư thương đã thu gom từ rừng tự nhiên rất nhiều
hoa chè để buôn bán, với giá khoảng trên 1.500.000/1kg hoa tươi, thậm chí
thu mua cả cây tươi với giá 20.000đ/kg… Sau đó sẽ được xuất khẩu sang
- 2
Trung Quốc theo đường tiểu ngạch. Cùng một số nguyên nhân khác làm cho
Chè hoa vàng đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng trong tự nhiên.
Tại Bắc Kạn, cây Chè hoa vàng có ở các huyện Chợ Đồn, Ba Bể, Pác
Nặm, Chợ Mới... Do có giá trị dược lý và kinh tế cao, trong thời gian qua
người dân địa phương đã phát hiện và khai thác Chè hoa vàng trong tự nhiên
để bán cho các tư thương với giá khoảng 0,5 triệu đồng/kg nụ hoa tươi, thậm
chí thu mua cả cây tươi với giá khoảng 7.000 – 10.000 đ/kg. Do vậy nguồn
vật liệu này ngày càng có nguy có cạn kiệt, cần có biện pháp bảo tồn và khai
thác hợp lý.
Vì thế việc nghiên cứu các biện pháp nhân giống, chăm sóc để bảo tồn
và phát triển các loài Chè hoa vàng này là một việc làm cần thiết. Tuy nhiên
cho tới nay những nghiên cứu về các loài Chè hoa vàng còn rất hạn chế. Để
góp phần cho công tác bảo tồn phát triển loại cây Chè hoa vàng và ngăn chặn
các tổn thất đa dạng sinh học. Đồng thời tạo hướng sản xuất hàng hóa loại
cây này phục vụ nhu cầu sử dụng cây cảnh, cây dược liệu, tăng thu nhập cho
người dân địa phương.
Xuất phát từ thực trạng nêu trên, để có cơ sở khoa học và thực tiễn phát
triển, nâng cao hiệu quả khai thác cây Chè hoa vàng thành sản phẩm hàng hóa
có giá trị cao từ lâm sản ngoài gỗ của tỉnh Bắc Kạn, tôi tiến hành thực hiện đề
tài: “Nghiên cứu sử dụng chế phẩm chất kích thích sinh trưởng cho nhân
giống bằng giâm cành cây Chè hoa vàng tại xã Đông Viên, huyện Chợ đồn,
tỉnh Bắc Kạn”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
Nghiên cứu, xác định chế phẩm chất kích thích sinh trưởng phù hợp áp
dụng trong quá trình nhân giống bằng hom cây Chè hoa vàng tại xã Đông
Viên huyện Chợ Đồn góp phần xây dựng hướng dẫn kỹ thuật nhân giống cây
Chè hoa vàng tại địa phương.
- 3
1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp những dẫn liệu khoa học của
một số biện pháp kỹ thuật đến khả năng nhân giống Chè hoa vàng.
- Kết quả nhiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo trong nghiên cứu Chè
hoa vàng nói chung và Chè hoa vàng nói riêng.
- 4
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Giá trị sử dụng của cây Chè hoa vàng
2.1.1. Sử dụng làm dược liệu
Chè hoa vàng có tên khoa học là Camellia chrysantha, là loài thực vật
hạt kín trong họ Chè Theaceae, có giá trị dược liệu rất quý. Ở Trung Quốc,
Chè hoa vàng (hay còn gọi là kim hoa trà) được nhiều nhà nghiên cứu hợp
chất tự nhiên của Trung Quốc phát hiện có chứa hơn 400 loại nguyên tố hóa
học khác nhau, rất có lợi cho sức khỏe con người (Rosmann J.C., 2000) [16].
Hiện nay, công ty Phú Tân (tỉnh Quảng Tây - Trung Quốc) đã chế biến
thành công chè túi lọc từ Chè hoa vàng, tinh chè và dịch Chè hoa vàng thành
loại nước uống bổ dưỡng cao cấp đưa ra thị trường thế giới, đặc biệt sản phẩm
Golden Camellia có giá tới 4.67 triệu đồng/chai. Đây là hướng sử dụng Chè
hoa vàng đặc biệt hữu hiệu và có lợi đối với sức khỏe con người.
Ông Lipuren, chuyên gia y học dân tộc nổi tiếng của Trung Quốc, trong
một công trình nghiên cứu khoa học đã khẳng định Chè hoa vàng “có những
công dụng y học vô giá”. Theo chuyên gia này, sử dụng sản phẩm từ Chè hoa
vàng có thể làm giảm triệu chứng xơ vữa động mạch do máu nhiễm mỡ sau
khoảng 20 ngày. Chè hoa vàng còn rất tốt cho bệnh cao huyết áp vì khả năng
làm giảm và điều hòa huyết áp của nó. Sử dụng Chè hoa vàng có thể chữa
được rất nhiều bệnh như táo bón, hạ đường huyết đối với người bị tiểu đường.
Bên cạnh đó, một số bệnh về đường hô hấp, bài tiết (chứng tiểu khó và vàng),
khí thũng hay co thắt dạ con ở phụ nữ đều có thể sử dụng thức uống này như
một phương pháp chữa trị đơn giản lại sớm mang lại kết quả (Rosmann J.C.,
2000) [23].
Tiến sĩ John Welsburger - thành viên cao cấp của Tổ chức Sức khỏe Hoa
Kỳ phát biểu: “Dường như những thành phần chứa trong Chè có khả năng
- 5
làm giảm nguy cơ một số bệnh mãn tính như đột quỵ, trụy tim và ung thư”.
Theo một số nghiên cứu ở Hà Lan, những người uống 4 - 5 tách Chè đen hàng
ngày giảm 70% nguy cơ đột quỵ so với những người chỉ dùng 2 tách hoặc ít
hơn. Đó chính là do chất flavonoid có trong chè đen đã ngăn ngừa sự vón cục
nguy hiểm của tiểu huyết cầu trong máu - nguyên nhân dẫn đến hầu hết các
chứng đột quỵ và các cơn đau tim. Loại chè đen nhắc đến trên đây là một
dạng Chè được chế biến từ Chè hoa vàng (Rosmann J.C., 2000) [23].
Y học cổ truyền Trung Quốc đã tổng kết 9 tác dụng chính của lá Chè hoa
vàng: (1) Trong lá trà có những hoạt chất làm giảm tổng hàm lượng lipit trong
huyết thanh máu, giảm lượng cholesterol mật độ thấp (choles - terol xấu) và
tăng lượng cholesterol mật độ cao (cholesterol tốt). (2) Nước sắc lá trà có tác
dụng hạ huyết áp rõ ràng và được duy trì trong thời gian tương đối dài. (3)
Nước sắc lá trà có tác dụng ức chế sự tụ tập của tiểu cầu, chống sự hình thành
huyết khối gây tắc nghẽn mạch máu. (4) Phòng ngừa ung thư và ức chế sự
phát triển của các khối u khác. (5) Hưng phấn thần kinh. (6) Lợi tiểu mạnh.
(7) Giải độc gan và thận, ngăn ngừa xơ vữa động mạnh máu. (8) Ức chế và
tiêu diệt vi khuẩn. (9) Lá trà có tác dụng chống viêm, chống dị ứng và duy trì
trạng thái bình thường của tuyến giáp (Ninh Tr.; Hakoda N., 1998) [21].
Từ nhiều năm nay, người cao tuổi ở các xã trong huyện Quế Phong biết về
cây Chè hoa vàng dùng để nấu nước uống như Chè xanh. Đây là loài cây mọc
tự nhiên trong rừng. Người dân dùng Chè hoa vàng nấu lấy nước uống, người
ốm yếu đau nhức cơ thể trở nên khỏe mạnh, hoạt bát còn người khỏe mạnh ăn
được nhiều cơm, đêm ngủ ngon giấc. Lá của Chè hoa vàng còn được dùng như
một loại thức ăn được nấu với măng làm canh dùng cho người mới ốm dậy,
người suy nhược sức khỏe. Ngoài ra, khi bị các vết thương lở loét, người dân
địa phương còn lấy hoa và lá của Chè hoa vàng giã nhỏ đắp lên vết thương,
mỗi ngày thay 2 - 3 lần thì sau 2 - 3 ngày, vết thương sẽ khô và liền da
(Rosmann J.C., 2000) [23].
- 6
Một nghiên cứu khác về công dụng trà cho thấy dùng trà mang lại hiệu
quả gần 90% trong việc ngăn ngừa chứng sạm da - một trong những nguyên
nhân dẫn đến ung thư da. Gần đây, các nhà khoa học Nhật Bản vừa phát hiện
hoạt chất epigallocatechin gallat (EGCG) trong Chè hoa vàng có tác dụng
ngăn HIV bám vào tế bào miễn dịch khoẻ mạnh. Khám phá mới có thể đưa
tới những phương pháp mới chống lại căn bệnh nguy hiểm này (Rosmann
J.C., 2000) [23].
Trong quá trình điều tra khảo sát về cây Chè hoa vàng, đoàn chúng tôi
tìm hiểu, tiếp xúc với một vài thầy lang trong vùng, được biết Chè hoa vàng là
vị thuốc nam hết sức có hiệu quả. Ngoài tác dụng của hoa thì lá của Chè hoa
vàng còn có tác dụng chống mệt mỏi, giúp tinh thần tỉnh táo, tăng cường chức
năng tiêu hóa, lợi tiểu, giải độc rất tốt. Đây là vốn quý cần phát huy, nhất là
trong điều trị dự phòng ở cơ sở.
Hình 2.1: Trà túi lọc sản Hình 2.2: Trà ô long sản Hình 2.3: Thuốc được
phẩm từ Chè hoa vàng phẩm từ Chè hoa vàng điều chế từ Chè hoa vàng
2.1.2. Dùng làm cây cảnh
Giá trị lớn nhất và dễ nhận thấy nhất của các loài thuộc chi Camellia là
làm cây cảnh. Hiện nay trên thế giới và Việt Nam có rất nhiều loài thuộc chi
Camellia có hoa đẹp với đủ các màu sắc khác nhau như trắng, đỏ, vàng và
nhiều màu sắc độc đáo, lạ mắt được tạo ra do lai tạo đã thu hút sự quan tâm
của những nhà chơi cây cảnh. Trong số đó, các loài Chè hoa vàng rất hiếm chỉ
gặp ở Việt Nam và Trung Quốc.
- 7
Cũng như nhiều loài khác trong chi Camellia, giá trị đầu tiên dễ nhận thấy
nhất của Chè hoa vàng là làm cảnh. Màu vàng của Chè hoa vàng rất đặc trưng,
khó có thể tạo được bằng phương pháp lai tạo, nên càng thu hút được nhiều sự
quan tâm của các lai tạo trên thế giới. Chỉ riêng Camellia nitidissima, các nhà
cây giống đã phải nỗ lực trong suốt 20 năm để khắc phục sự bất thụ lai trà này
với Camellia flava của Việt Nam là loài rất dễ lai tạo và đã tạo được nhiều loài
lai giữa loài này với các loài chè lai mới được bổ sung vào bộ sưu tập các loài
chè làm cảnh của toàn thế giới (Ngô Quang Đê, 1996) [4].
Nghiên cứu của tác giả Ngô Quang Đê bằng phương pháp điều tra theo
tuyến đã điều tra phát hiện khu vực phân bố, đặc điểm hình thái, sinh thái của
một số loài Chè hoa vàng tại Vườn Quốc gia Ba Vì - Hà Tây (nay là Hà Nội)
đã cho thấy ở Vườn Quốc gia Ba Vì có hai loài Camellia có triển vọng thuần
hóa làm cây cảnh. Phần lớn những loài này đều phân bố ở độ cao trên 600m,
nơi có tầng đất dày, xốp ẩm, hơi chua dưới tán rừng, là các loài sinh trưởng
chậm, chịu bóng nhạy cảm với điều kiện ngoại cảnh nên cần có kỹ thuật tốt.
Hơn nữa, tác giả Ngô Quang Đê đã di thực thuần hóa thành công 2 loài: Chè
hoa thơm Ba Vì (Camellia vietnamensis) và Chè hoa vàng Ba Vì (Camellia
tonkinensis (Pitard) Cohen Stuart) tại vườn chè ở Xuân Mai - Chương Mỹ -
Hà Nội, hiện 2 loài này sinh trưởng phát triển tốt đồng thời cho hoa đẹp vào
dịp xuân về (Ngô Quang Đê, 1996) [4].
Ngoài ra, các nghiên cứu của nước ngoài cũng chỉ ra rằng, Chè hoa còn
có khả năng hấp thu CO2, H2S, Cl, HF và các thể khí độc hại khác, có tác
dụng bảo vệ môi trường mạnh, làm sạch không khí. Một công viên Chè hoa
vàng đã được xây dựng tại Nam Ninh - Trung Quốc để phục vụ người dân
thăm quan và là nơi bảo vệ nguồn gen cho các nhà khoa học nghiên cứu.
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1. Nguốc gốc, phân loại Chè hoa vàng
Chè hoa vàng có tên khoa học là Camellia L. tên Việt Nam gọi là Trà hoa
vàng (Trà mi), thuộc Họ Theaceae (Họ chè), Chi Camellia L. (Chi chè).
- 8
Theo hệ thống phân loại thực vật của Takhtajan, vị trí phân loại của
chi Camellia L. có thể được tóm tắt như sau:
Giới: Thực vật (Plantae)
Ngành: Ngọc lan (Magnoliophyta).
Lớp: Ngọc lan (Magnoliopsida)
Phân lớp: Sổ (Dilleniidae)
Bộ: Chè (Theales)
Họ: Chè (Theaceae)
2.2.2. Đặc điểm hình thái và phân bố chi Camellia L
Cây bụi hoặc cây nhỏ, thường xanh, cành nhẵn hay có lông. Lá thường có
cuống, đơn, mọc so le, không có lá kèm; chóp lá nhọn, có đầu nhọn hoặc kéo
dài thành đuôi; gốc lá hình nêm hẹp, nêm rộng, tròn hay hình tim; mép có răng
cưa nhọn hoặc tù. Hoa đều, lưỡng tính, kích thước lớn hoặc nhỏ, mọc đơn độc
ở nách lá hoặc đầu cành. Hoa màu đỏ, trắng hoặc vàng. Cuống hoa ngắn hoặc
gần như không có cuống. Lá bắc 2 - 10, mọc xoắn trên cuống hoa. Cánh hoa 4 -
19, hợp một phần ở gốc cùng với vòng nhị ngoài. Nhị nhiều, dính với nhau ở
phía gốc, vòng nhị phía trong rời nhau, chỉ nhị dài. Bầu trên, 1 - 5 ô, vòi nhụy 1
- 5, dạng sợi, rời hoặc dính nhau; bầu và vòi nhụy nhẵn hay phủ lông mịn. Quả
nang, hình cầu dẹt hoặc hình trứng, khi khô chẻ ô từ trên xuống thành 3, 4 hay
5 mảnh; có trụ haykhông; vỏ quả dày hay mỏng, hóa gỗ. Hạt 1 đến nhiều hạt
trong mỗi ô, hình cầu, nửa cầu hay hình nêm, vỏ hạt màu nâu, nâu hạt giẻ nhạt
hoặc nâu hồng, phủ lông hay nhẵn [9], [6], [7], [2].
2.2.3. Đặc điểm phân bố chi Camellia L.
* Trên thế giới
Chi Camellia L. có khoảng 280 loài, phân bố chủ yếu ở nhiệt đới và á nhiệt
đới, có nguồn gốc ở khu vực miền Đông và miền Nam châu Á, từ phía Đông
dãy Himalaya tới Nhật Bản và Indonesia.
- Châu Á: Ấn độ, Bangladesh, Đài Loan, Hàn Quốc, Indonesia, Iran,
Malaysia, Myanmar, Nepal, Nhật Bản, Sri-lanka, Trung Quốc, Việt Nam.
- 9
- Châu Phi: Burundi, Ethiopia, Kenya, Maritius, Nam Phi, Uganda.
- Nam Mỹ: Argentina, Brazil, Ecuador, Peru.
- Châu Đại Dương: Australia, New-Zeland.
- Châu Âu: Thổ Nhĩ Kỳ, Liên xô (cũ)
Ở Trung Quốc, các loài Camellia đã được quan tâm bảo tồn và phát triển
từ khá sớm. Đến nay có nhiều trung tâm bảo tồn và nghiên cứu phát triển Chè,
trong đó có Chè hoa vàng. Vườn ngân hàng gen Camellia ở Nam Ninh là nơi
lưu giữ bộ sưu tập lớn nhất Chè hoa vàng (Camellia chrysantha.M.Sealy) trên
thế giới. Lưu giữ hơn 20 loài Camellia và 15 thứ trà hoa vàng (Camellia
chrysantha) nhằm bảo tồn, nghiên cứu, lai tạo giống và nghiên cứu về trồng
trọt. Có 3.000 cá thể được lưu giữ, từ đó tạo ra 7.000 dòng lai từ cây bố mẹ là
Chè hoa vàng (Camellia chrysantha.M.Sealy) và các loài khác trong chi
Camellia L.. Có 6 loài trong bộ sưu tập được thu từ Việt Nam, gồm: C.
chrysantha.M.Sealy, C. ptilosperma S. Ye Liang & Q. T. Chen, C. tunghinensis
H.T. Chang, C. murauchii Ninh & Hakoda, C. impressinervis Hung T. Chang
& S. Ye Liang và C. amplexicaulis (Pitard) Cohen-Stuart. Ngoài ra, còn nhiều
vườn khác lưu giữ các loài và giống Camellia, bao gồm: Guilin Botanic
Garden Yanshan - Quảng Tây (20 loài); The Jinhua International Camellia
Species Garden - Chiết Giang (25 loài); The Fangcheng Golden Camellia
Nature Reserve and Gene Bank - Quảng Tây (28 loài và giống Trà hoa vàng);
Kunming Institute of Botany - Vân Nam (25 loài, trong đó có 8 loài từ Việt Nam),
bao gồm: C. crassiphylla Ninh & Hakoda;
C. cucphuongensis Ninh &Rosmann; C. hakodae.M.Sealy;
C. rosmannii Ninh; C. vidalii J. C.Rosmann; C. dongnaiensis Orel; C.
luteocerata Orel; C. inusitata Orel, Curry & Luu (Trần Ninh và Hakoda
Naotoshi, 2010) [6].
*Ở Việt Nam
Việt Nam được các nhà khoa học xác định nằm trong trung tâm đa dạng
sinh học của các loài Chè hoa vàng được tìm thấy ở một số khu vực như Tam
- 10
Đảo, Quảng Ninh, Lâm Đồng, Tuyên Quang, Yên Bái, Cúc Phương… Đến
nay đã xác định có 58 loài Camellia L., thuộc các nhóm: Trà, Hải đường, Trà
mi, Sở (Trà dầu), trong đó có 27 loài Camellia L. có hoa màu vàng (Trần
Ninh và Hakoda Naotoshi, 2010) [12].
Bảng 1.1. Danh mục các loài Camellia L. có hoa vàng ở Việt Nam
TT Tên Khoa Tên Việt Nam Phân bố
1. Camellia aurea Hunghọc
T. Chang Trà hoa vàng kim VN
2. Camellia crassiphylla Ninh & Hakoda Trà hoa vàng lá dày VN
3. Camellia cucphuongensis Ninh & Rosmann Trà hoa vàng Cúc VN
4. Camellia dalatensis Luong, Tran & Hakoda Phương
Trà hoa vàng Đà Lạt VN
5. Camellia dilinhensis Ninh & V.D.Luong Trà hoa vàng Di Linh VN
6. Camellia dormoyana (Pierre) Sealy Trà hoa vàng Đo môi VN
7. Camellia euphlebia .M.Sealy Trà hoa vàng Tiên Yên VN, TQ
8. Camellia flava (Pit.) Sealy Trà hoa vàng nhạt VN
9. Camellia chrysantha (Hu) Tuyama Trà hoa vàng VN, TQ
10. Camellia gilbertii (A. Chev. ex Gagnep.) Sealy Trà hoa Gilbert VN, TQ
11. Camellia hakodae .M.Sealy Trà hoa vàng Hako VN
12. Camellia hamyenensis .M.Sealy Trà hoa vàng Hàm Yên VN
13. Camellia hirsute Trà hoa vàng nhiều lông VN
14. Camellia huulungensis Rosmann & Ninh Trà hoa vàng Hữu Lũng VN
15. Camellia impressinervis Hung T. Chang & S. YeTrà hoa vàng gân lõm VN, TQ
16. Liang
Camellia kirinoi Ninh Trà hoa vàng Kiri VN
17. Camellia limonia C.F.Liang & S.L.Mo Trà hoa vàng da cam VN, TQ
18. Camellia murauchii Ninh & Hakoda Trà hoa vàng Murô VN
19. Camellia megasepala Hung T.Chang & TrinTrà hoa vàng Ba Bể VN, TQ
20. Ninh
Camellia petelotii (Merr.) Sealy Trà hoa vàng Petelot VN
21. Camellia phanii Hakoda et Ninh Trà hoa vàng Phan VN
22. Camellia quephongensis Hakoda et Ninh Trà hoa vàng Quế Phong VN
23. Camellia rosmannii Ninh Trà hoa vàng Yên Tử VN
24. Camellia tamdaoensis Ninh et Hakoda Trà hoa vàng Tam đảo VN
25. Camellia thanxaensis Trà hoa vàng Thần Sa VN
26. Camellia tonkinensis (Pit.) Cohen-Stuart Trà hoa vàng Bắc bộ VN
27. Camellia tienii Ninh Hải đường hoa vàng VN
- 11
2.3. Ảnh hưởng của môi trường sống đến quá trình giâm hom
Nhóm nhân tố ngoại sinh: Gồm các loại chất kích thích ra rễ và các nhân
tố ngoại cảnh như độ ẩm, ánh sáng, nhiệt độ, thời vụ giâm hom,…
Nhóm nhân tố nội sinh: Gồm những đặc điểm di truyền của loài, của xuất xứ
và của cá thể, vai trò của tuổi cây, tuổi cành, vị trí cành...
2.3.1. Các nhân tố ngoại sinh
Khả năng ra rễ của hom giâm chịu ảnh hưởng của các nhân tố ngoại
sinh như điều kiện sinh sống của cây mẹ và các nhân tố ảnh hưởng đến quá
trình giâm hom như mùa vụ, nhiệt độ, ánh sáng, ẩm độ và giá thể giâm
hom,…
- Thời vụ giâm hom
Thời vụ là một trong những nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến khả
năng ra rễ của hom giâm. Một số loài cây có thể giâm quanh năm, song nhiều
loài có thời vụ giâm hom rõ rệt. Theo Frison (1967) và Nesterov (1967) thì
mùa mưa tỷ lệ ra rễ của hom giâm cao hơn so với các mùa khác, kết quả giâm
hom tốt hay xấu thường gắn liền với các yếu tố như diễn biến khí hậu thời tiết
trong năm, mùa sinh trưởng của cây và trạng thái sinh lý của cành (Akula, A.,
C. Akula & M. Bateson, 2000) [19].
Thời vụ giâm hom đạt kết quả cao hay thấp thường gắn với điều kiện
thời tiết, khí hậu trong năm, thường sinh trưởng mạnh vào mùa xuân – hè,
sinh trưởng chậm vào thời kỳ cuối thu và mùa đông. Vì vậy thời gian giâm
hom tốt nhất vào mùa xuân, hè và đầu thu. Thời vụ giâm hom có ý nghĩa
quyết định đến sự thành công hay thất bại của nhân giống bằng hom cành.
Đối với loài cây nghiên cứu là cây gỗ cứng và rụng lá thì nên lấy cành
lúc cây bắt đầu vào thời ngủ nghỉ, còn đối với loài cây gỗ mềm nửa cứng
không rụng lá thì nên lấy hom vào mùa sinh trưởng để có kết quả giâm hom
tốt nhất và cho hiệu quả cao nhất.
- 12
- Nhiệt độ
Nhiệt độ ảnh hưởng tới quá trình quang hợp, hô hấp và quá trình vận
chuyển chất. Vì thế nhiệt độ không khí là một yếu tố quyết định đến tốc độ
phát triển và hình thành nên rễ của hom. Các loài cây nhiệt đới thường có yêu
cầu cao hơn các loài cây ôn đới. Đối với cây nhiệt đới:
- Nhiệt độ ảnh hưởng đến quá trình quang hơp: Nhiệt độ tối thấp từ 5 –
7oC cây bắt đầu quang hợp, nhiệt độ tối ưu mà cây đạt hiệu quả quang hợp tốt
nhất là 25 – 30oC và nếu duy trì nhiệt độ tối cao lâu thì cây sẽ bị chết.
- Nhiệt độ ảnh hưởng đến quá trình hô hấp: Nhiệt độ tối thấp từ 10 –
20oC cây bắt đầu hô hấp, nhiệt độ tối ưu là 35 – 40oC và nhiệt độ tối cao 45 -
50oC cây sẽ bị phá hủy.
- Nhiệt độ ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất, vận chuyển các chất
trong cây: Nhiệt độ thấp làm tăng độ nhớt của các sợi protein, cản trở tốc độ
dòng vận chuyển chất và làm giảm hô hấp của mô libe đặc biệt của tế bào
kèm làm thiếu năng lượng cung cấp cho sự vận chuyển, nhiệt độ quá cao làm
cho quá trình thoát hơi nước ở lá diễn ra mạnh dẫn đến mất nước gây ra héo,
nhiệt độ tối ưu 25 – 30oC.
Vì vậy nhiệt độ là nhân tố quyết định tốc độ ra rễ của hom giâm: Ở nhiệt
độ quá thấp hom nằm ở trạng thái tiềm ẩm và không ra rễ, ở nhiệt độ quá cao
tăng cường hô hấp và hom bị hỏng từ đó làm giảm tỷ lệ ra rễ của hom giâm.
Nhiệt độ không khí trong nhà giâm hom thích hợp cho ra rễ là từ 28 – 33oC và
nhiệt độ giá thể thích hợp là 25 – 30oC. Nhiệt độ trên 35oC làm tăng tỷ lệ héo
của cành giâm hom. Nhiệt độ không khí trong nhà giâm hom nên cao hơn
nhiệt độ giá thể là 2 – 3oC.
- Ánh sáng
Ánh sáng đóng vai trò quan trọng trong quá trình sống của cây vì đó là
nhân tố cần thiết cho quá trình quang hợp và cho quá trình ra rễ của hom giâm
và nhất là ánh sáng tán xạ. Ánh sáng có ảnh hưởng đến quá trình quang hợp
nguon tai.lieu . vn