Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------- GIÀNG SEO HỒNG Đề tài: “NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG CÂY HOÀN NGỌC TRONG PHÒNG TRỊ HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY Ở LỢN RỪNG LAI GIAI ĐOẠN SƠ SINH ĐẾN 56 NGÀY TUỔI” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Thú y Khoa : Chăn nuôi thú y Khóa học : 2014 - 2018 Thái Nguyên - 2018
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------- GIÀNG SEO HỒNG Đề tài: “NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG CÂY HOÀN NGỌC TRONG PHÒNG TRỊ HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY Ở LỢN RỪNG LAI GIAI ĐOẠN SƠ SINH ĐẾN 56 NGÀY TUỔI” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Thú y Lớp : TY46N02 Khoa : Chăn nuôi thú y Khóa học : 2014 - 2018 Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Trần Văn Phùng Thái Nguyên - năm 2018
  3. i LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian học tập, rèn luyện kiến thức cũng như kỹ năng tại trường và thời gian thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, đến nay em đã hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp. Nhân dịp này, em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban Giám hiệu, các phòng Ban chức năng, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại trường. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo PGS.TS. Trần Văn Phùng đã trực tiếp hướng dẫn, quan tâm, giúp đỡ và tận tình chỉ bảo em trong suốt thời gian hoàn thành khóa luận này. Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến chị ThS. Đào Thị Hồng Chiêm, bác Nguyễn Văn Tiến cùng các anh, chị cán bộ, công nhân tại trại chăn nuôi động vật bán hoang dã thuộc Chi nhánh NC&PT động thực vật bản địa đã tạo mọi điều kiện cho em tiến hành thí nghiệm và tận tình giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập, nhờ đó mà em có thêm nhiều hiểu biết hơn trong nghề nghiệp cũng như trong cuộc sống. Để có được kết quả như ngày hôm nay, em xin được cảm ơn bố, mẹ và những người thân trong gia đình, bạn bè đã luôn giúp đỡ động viên em để em học tập và hoàn thành khóa luận này. Cuối cùng em xin kính chúc thầy cô, gia đình cùng toàn thể bạn bè luôn có sức khỏe tốt và thành đạt. Em xin chân thành cảm ơn ! Thái Nguyên, ngày … tháng... năm 2018 Sinh viên Giàng Seo Hồng
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................... 30 Bảng 4.1: Kết quả công tác tiêm phòng đàn lợn ............................................. 37 Bảng 4.2: Kết quả công tác điều trị bệnh ........................................................ 39 Bảng 4.3: Tình hình mắc tiêu chảy ở lợn rừng lai trong thời gian thực tập tốt nghiệp ......................................................................................... 40 Bảng 4.4: Kết quả điều tra tình hình mắc bệnh tiêu chảy theo thời tiết ......... 42 Bảng 4.5: Kết quả tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy theo tuần tuổi của lợn................ 43 Bảng 4.6: Một số triệu chứng lâm sàng ở lợn mắc bệnh tiêu chảy ................. 45 Bảng 4.7. Kết quả bệnh điều trị tiêu chảy ở lợn con bằng cây hoàn ngọc ...... 46 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1: Tình hình mắc bệnh tiêu chảy ở lợn rừng lai giai đoạn theo mẹ .... 42
  5. iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Cs: Cộng sự ĐC: Đối chứng ĐVT: Đơn vị tính KL: Khối lượng Nxb: Nhà xuất bản NC&PT: Nghiên cứu và phát triển TA: Thức ăn TTTA: Tiêu tốn thức ăn TN: Thí nghiệm UBND: Ủy Ban Nhân Dân
  6. iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iii MỤC LỤC ........................................................................................................ iv Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 3 1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3 1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 3 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 3 Phần 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 4 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................................ 4 2.1.1. Sơ lược về bệnh đường tiêu hóa.............................................................. 4 2.1.2. Một số nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn ................................................ 4 2.1.2.2. Nguyên nhân gây rối loạn tiêu hóa do chăm sóc nuôi dưỡng .............. 5 2.1.2.3. Nguyên nhân gây rối loạn tiêu hóa do nhiễm nấm mốc có hại ............ 5 2.1.2.4. Nguyên nhân gây rối loạn tiêu hóa do vi sinh vật ............................... 6 2.1.3. Hiểu biết về E. coli, salmonella và cơ chế gây bệnh tiêu chảy............... 8 2.1.3.1. Hiểu biết về Escherichia coli ............................................................... 8 2.1.3.2. Hiểu biết về Salmonella ..................................................................... 13 2.1.4. Triệu trứng và bệnh tích của hội chứng tiêu chảy................................. 16 2.1.4.1. Triệu trứng.......................................................................................... 16 2.1.4.2. Bệnh tích ............................................................................................ 17 2.1.5. Biện pháp phòng, trị bệnh tiêu chảy cho lợn ........................................ 18 2.1.5.1. Biện pháp phòng bệnh ........................................................................ 18
  7. v 2.1.5.2. Điều trị bệnh ....................................................................................... 19 2.1.6. Khái quát về cây Hoàn ngọc ................................................................. 20 2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ......................................... 24 2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 24 2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 27 Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... ......................................................................................................................... 29 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 29 3.2. Địa điểm, thời gian tiến hành ................................................................... 29 3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 29 3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ................................... 29 3.4.1. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 29 3.4.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 29 3.4.3. Chỉ tiêu theo dõi và phương pháp theo dõi các chỉ tiêu ........................ 29 3.5. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................... 31 Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 32 4.1. Kết quả công tác chăm sóc nuôi dưỡng các loại lợn tại trại .............. 32 4.2. Kết quả công tác thú y.............................................................................. 36 4.3. Công tác khác ........................................................................................... 40 4.4. Kết quả nghiên cứu chuyên đề khoa học ............................................. 40 4.4.1. Tình hình mắc bệnh tiêu chảy ở lợn rừng lai giai đoạn theo mẹ .......... 40 4.4.1.1. Tình hình mắc tiêu chảy theo các tháng............................................. 40 4.4.1.2. Tình hình mắc tiêu chảy theo điều kiện thời tiết ............................... 42 4.4.1.3. Tình hình mắc tiêu chảy theo tuổi ở lợn ............................................ 43 4.4.1.4. Một số triệu chứng lâm sàng ở lợn mắc tiêu chảy ............................. 44 4.4.2. Kết quả điều trị tiêu chảy của lợn con bằng cây hoàn ngọc ................. 46 Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................... 48 5.1. Kết luận ................................................................................................... 48
  8. vi 5.2. Đề nghị..................................................................................................... 48 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 49 I. Tài liệu tiếng Việt ....................................................................................... 49 II. Tài liệu tiếng Anh ..................................................................................... 53
  9. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Chăn nuôi lợn là nghề truyền thống ở nước ta, nhưng để phát triền chăn nuôi lợn tốt theo hướng gắn với thị trường, an toàn dịch bệnh, vệ sinh thú y, bảo vệ môi trường nhằm nâng cao năng suất chất lượng, hiệu quả và vệ sinh an toàn thực phẩm các địa phương đang đẩy mạnh các sản phẩm chăn nuôi có lợi thế và khả năng cạnh tranh, khuyến khích các tổ chức cá nhân đầu tư theo hướng trang trại, hỗ trợ tạo điều kiện cho các hộ chăn nuôi truyền thống sang chăn nuôi trang trại và công nghiệp. Lợn rừng lai là con lai giữa lợn rừng và lợn nhà. Tuy nhiên, ở một số nơi thuộc Việt Nam, do tập quán thả rông lợn nái của người dân tộc, khi lợn động dục thường vào rừng giao phối với lợn đực rừng. Lợn lai có ưu thế lai cao của cả bố và mẹ như sức đề kháng mạnh, khả năng chịu đựng kham khổ với môi trường sống tự nhiên cao, ít dịch bệnh, tỷ lệ hao hụt thấp. Lợn rừng lai cũng thích nghi với mọi loại địa hình, khí hậu ở miền núi. Thịt lợn rừng lai được đánh giá là thơm ngon, săn chắc, nhiều nạc nhưng mềm, ít mỡ, da dày, giòn, giá trị dinh dưỡng cao nên ngày càng được thị trường nhiều nơi ưa chuộng. Nhìn chung, mô hình chăn nuôi lợn rừng lai cho hiệu quả kinh tế cao. Cùng với việc chăn nuôi được mở rộng thì dịch bệnh là yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến việc chăn nuôi. Một trong những bệnh gây thiệt hại cho các cơ sở chăn nuôi là hội chứng rối loạn đường tiêu hóa ở lợn (tiêu chảy), là bệnh phổ biến trong chăn nuôi, bệnh do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra (virus, vi khuẩn, ký trùng, độc tố trong thức ăn,...). Bệnh xảy ở khắp các nơi trên thế giới. Ở các nước đang phát triển như Việt Nam bệnh xảy ra quanh năm, đặc biệt khi thời tiết có sự thay đổi đột ngột (lạnh, ẩm, gió lùa) kết hợp
  10. 2 với các điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng không hợp vệ sinh, lợn bị ảnh hưởng bởi yếu tố stress, khi lợn mắc bệnh nếu điều trị kém hiệu quả sẽ gây ảnh hưởng đến giống cũng như khả năng phát triển của lợn, gây tổn thất lớn về kinh tế. Do đó, phòng bệnh hội chứng rối loạn đường tiêu hóa cho lợn rừng lai góp phần làm tăng hiệu quả chăn nuôi. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về hội chứng rối loạn đường tiêu hóa ở lợn và đưa ra các biện pháp phòng trị, góp phần không nhỏ trong việc hạn chế những thiệt hại do hội chứng rối loạn tiêu hóa gây ra ở lợn. Tuy nhiên, sự phức tạp của cơ chế gây bệnh, những tác động phối hợp của các nguyên nhân đã ảnh hưởng không nhỏ đến các kết quả nghiên cứu. Vì thế các giải pháp đưa ra chưa thật sự mong muốn. Hội chứng rối loạn tiêu hóa ở lợn vẫn là nguyên nhân gây thiệt hại lớn cho các cơ sở chăn nuôi. Việc nghiên cứu sử dụng các loại thuốc để điều trị hội chứng đường tiêu hóa của lợn rừng đang được quan tâm. Trong đó, cây Hoàn ngọc là một trong các loại cây thảo dược quý và dễ dàng được tìm thấy ở trong vườn của các nhà, có nhiều tác dụng điều trị bệnh khác nhau. Cây hoàn ngọc còn được người dân các địa phương gọi với nhiều loại tên khác nhau như: cây nội đồng, cây xuân hoa, cây nhật nguyệt… Các tác dụng thần kì của cây hoàn ngọc trong việc điều trị các bệnh viêm nhiễm ngoài da, cầm máu, tiểu đường, điều trị lở loét, các bệnh về đường tiêu hóa… đã được các nhà khoa học nghiên cứu và chứng mình bằng nhiều công trình khoa học. Với khả năng điều trị được lên tới 25 bệnh, đặc biệt trong đó có bệnh ung thư đã giúp cây hoàn ngọc trở thành cây thảo dược quí. Cây hoàn ngọc là loài cây bụi chiều cao dưới 1,5m với 2 loại là đỏ và trắng. Ngoài tác dụng sử dụng như một vị thuốc điều trị bệnh cây hoàn ngọc được nhiều khu vực sử dụng như một loại cây gia vị dùng trong các bữa ăn.
  11. 3 Từ những thực tiễn trên, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu sử dụng cây Hoàn ngọc trong phòng trị hội chứng tiêu chảy ở lợn rừng lai giai đoạn sơ sinh đến 56 ngày tuổi”. 1.2. Mục đích nghiên cứu Đánh giá được tình hình mắc tiêu chảy ở lợn rừng lai và xác định được hiệu quả sử dụng cây Hoàn Ngọc để phòng hội chứng tiêu chảy ở lợn rừng lai. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa khoa học Cung cấp các thông tin về tình hình mắc tiêu chảy ở lợn rừng lai và hiệu quả sử dụng cây Hoàn Ngọc trong việc phòng bệnh tiêu chảy ở lợn rừng lai. 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn Trên cơ sở kết quả nghiên cứu tình hình mắc hội chứng rối loạn đường tiêu hóa và hiệu quả sử dụng cây Hoàn Ngọc trong việc phòng bệnh hội chứng rối loạn đường tiêu hóa từ những thuận lợi, khó khăn và hạn chế đã xác định giúp cho các trang trại chăn nuôi tham khảo để có được những cách điều trị và phòng bệnh tốt hơn.
  12. 4 Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1. Sơ lược về bệnh đường tiêu hóa Tiêu chảy là thuật ngữ để chỉ hiện tượng đại tiện phân lỏng, được mô tả phân dạng lỏng, nhiều nước hoặc có máu, mủ. Tiêu chảy là biểu hiện lâm sàng của quá trình bệnh lý ở đường tiêu hóa, là hiện tượng con vật đi ỉa nhanh, nhiều lần trong ngày, phân có nhiều nước do rối loạn chức năng tiêu hóa, ruột tăng cường co bóp và tiết dịch (Phạm Ngọc Thạch, 1996) [33]. Thực chất tiêu chảy là một phản ứng tự vệ của cơ thể nhưng khi cơ thể tiêu chảy nhiều lần trong ngày (5 đến 6 lần trở lên) và nước trong phân từ 75% trở lên gọi là hiện tượng tiêu chảy. Tiêu chảy do nhiều nguyên nhân gây ra đông thời nên gọi là hội chứng tiêu chảy. Cho dù do bất cứ nguyên nhân nào dẫn đến tiêu chảy thì hậu quả nghiêm trọng là mất nước, mất chất điện giải và kiệt sức, những gia súc khỏi thường bị còi cọc, thiếu máu, chậm lớn. Đặc biệt khi gia súc bị tiêu chảy nặng kèm hiện tượng viêm nhiễm, tổn thương thực thể đường tiêu hóa dẫn đến gia súc có thể chết với tỷ lệ cao, gây thiệt hại lớn về kinh tế. 2.1.2. Một số nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn 2.1.2.1. Nguyên nhân gây rối loạn tiêu hóa do môi trường ngoại cảnh Môi trường ngoại cảnh bao gồm các yếu tố: nhiệt độ, độ ẩm, các điều kiện về chăm sóc nuôi dưỡng, vệ sinh chuồng trại, sự di chuyển, thức ăn, nước uống... Khi gia súc bị nhiễm lạnh kéo dài sẽ làm giảm phản ứng miễn dịch, giảm tác dụng thực bào, làm cho gia súc bị nhiễm khuẩn gây bệnh (Hồ Văn Nam và cs, 1997 [21]).
  13. 5 Khi gặp điều kiện ngoại cảnh không thuận lợi, thay đổi đột ngột về thức ăn, vitamin, protein, thời tiết vận chuyển... làm giảm sức đề kháng của con vật thì vi khuẩn thường trực sẽ tăng độc tố và gây bệnh (Bùi Quý Huy, 2003 [7]). 2.1.2.2. Nguyên nhân gây rối loạn tiêu hóa do chăm sóc nuôi dưỡng Theo Trịnh Văn Thịnh (1985) [31] cho rằng: Khẩu phần ăn của vật nuôi không thích hợp, trạng thái thức ăn không tốt, thức ăn kém chất lượng như mốc, thối, nhiễm các tạp chất, các vi sinh vật có hại dễ dẫn đến rối loạn tiêu hóa kèm theo viêm ruột, ỉa chảy ở gia súc. Tác giả Laval A (1997) [49] cho rằng: thức ăn chất lượng kém, ôi thiu, khó tiêu hóa là nguyên nhân gây tiêu chảy ở gia súc. Thức ăn thiếu các chất khoáng, vitamine cần thiết cho cơ thể gia súc, đồng thời phương thức cho ăn không phù hợp sẽ làm giảm sức đề kháng của cơ thể gia súc và tạo cơ hội cho các vi khuẩn gây ra hội chứng tiêu chảy. Nguyễn Xuân Bình (1997) [1] cho rằng: do thay đổi đột ngột khẩu phần ăn của lợn mẹ trong thời kỳ cho con bú hoặc do sữa mẹ quá nhiều, lợn con bú bị dư chất đạm tiêu hóa không hết được trôi xuống ruột già ở đó có một số vi khuẩn sử dụng và phân hủy chất đạm sản sinh ra một số độc tố gây rối loạn tiêu hóa dẫn tới ỉa chảy. 2.1.2.3. Nguyên nhân gây rối loạn tiêu hóa do nhiễm nấm mốc có hại Thức ăn khi chế biến hoặc bảo quản không tốt, không đúng kỹ thuật dễ bị nấm mốc. Một số loài như: Aspergillus, Penicillium, Fusarium... có khả năng sản sinh ra nhiều loài độc tố, nhưng quan trọng nhất là nhóm độc tố Aflatoxin (Aflatoxin B1, B2, G1, G2, M1). Lợn khi bị nhiễm độc thường bỏ ăn, thiếu máu, vàng da, ỉa chảy, ỉa chảy ra máu. Nếu trong khẩu phần ăn có 500 - 700μg aflatoxin/kg thức ăn sẽ làm cho lợn chậm lớn, còi cọc, giảm sức dề kháng với các bệnh truyền nhiễm khác (Lê Thị Tài, 1997) [31].
  14. 6 2.1.2.4. Nguyên nhân gây rối loạn tiêu hóa do vi sinh vật * Nguyên nhân do vi khuẩn. Trong đường ruột của gia súc nói chung và của lợn con nói riêng có rất nhiều loài vi sinh vật sinh sống. Chúng tồn tại dưới dạng cân bằng và có lợi cho cơ thể của vật chủ. Dưới một tác động bất lợi nào đó, trạng thái cân bằng của hệ vi sinh vật đường ruột này bị phá vỡ, tất cả hoặc chỉ một và loài nào đó sinh sản quá nhiều sẽ gây ra hiện tượng loạn khuẩn, hấp thu ở ruột bị rối loạn và hậu quả là lợn con bị tiêu chảy. Nghiên cứu hội chứng tiêu chảy ở lợn con do vi khuẩn, cho đến nay đã có rất nhiều công trình và các tác giả đã đề cập đến rất nhiều về vai trò của vi khuẩn E. coli. Đỗ Ngọc Thúy và cs (2008) [40] khi nghiên cứu về đặc tính của một số chủng E. coli phân lập từ lợn mắc tiêu chảy tại tỉnh Hưng Yên cho biết số chủng mang kháng nguyên bám dính ở lợn trước cai sữa chiếm tỷ lệ 16,7%, sau cai sữa là 93,8%. Bên cạnh E. coli thì vi khuẩn Salmonella cũng là một loại vi khuẩn gây ra hội chứng tiêu chảy ở lợn con. Theo Phan Thanh Phượng (1988) [27] vi khuẩn Salmonella thường xuyên có trong đường ruột lợn và trong những điều kiện chăn nuôi, quản lý làm cho sức đề kháng của cơ thể giảm, chính vi khuẩn Salmonella trở thành độc và phát triển mạnh mẽ gây nên viêm ruột, ỉa chảy. Theo Radostits và cs (1997) [53] thì Salmonella là vi khuẩn có vai trò quan trọng trong quá trình gây ra hội chứng tiêu chảy. Hiện nay các nhà khoa học đã ghi nhận có khoảng 2.200 serotyp Salmonella và chia ra 67 nhóm huyết thanh dựa vào cấu trúc kháng nguyên O. Cl. perfringens cũng là loài vi khuẩn gây ra bệnh tiêu chảy ở lợn con. Đây là một vi khuẩn yếm khí và cũng thường có trong đường tiêu hóa của lợn con như E. coli và Salmonella.
  15. 7 Theo Nguyễn Văn Sửu và cs (2008) [30] khi xác định tỷ lệ tiêu chảy do viêm ruột hoại tử tại một số địa phương thuộc tỉnh Thái Nguyên cho biết số lượng vi khuẩn Cl. perfringens ở phân lợn con tiêu chảy trung bình là 21,58 triệu trong 1g phân và ở lợn bình thường là 7,98 triệu. Như vậy, ba loại vi khuẩn E. coli, Salmonella và Cl. perfringens là 3 loại vi khuẩn thường gặp trong hội chứng tiêu chảy ở gia súc nói chung và ở lợn con nói riêng. * Nguyên nhân do virus. Bên cạnh các vi khuẩn thì virus cũng là một nguyên nhân quan trọng gây ra hội chứng tiêu chảy ở lợn con. Vai trò của virus trong hội chứng tiêu chảy của gia súc đã được nhiều nhà nghiên cứu lưu tâm và đã có nhiều công trình nghiên cứu đã chỉ ra vai trò của một số virus như Rotavirus, Enterovirus, Transmissible Gastro Enteritis (TGE) là những nguyên nhân chủ yếu gây viêm dạ dày - ruột và gây triệu chứng tiêu chảy đặc trưng ở lợn con. Theo Đào Trọng Đạt (1996) [5] trong số những mầm bệnh thường gặp ở lợn trước và sau cai sữa bị bệnh tiêu chảy có rất nhiều loại virus: 20,9% lợn bệnh phân lập được Rotavirus; 11,2% có virus viêm dạ dày ruột truyền nhiễm; 2% có Enterovirus; 0,7% có Parvovirus. * Nguyên nhân do kí sinh trùng. Ký sinh trùng trong đường tiêu hoá cũng là một trong các nguyên nhân phổ biến gây hội chứng tiêu chảy ở gia súc. Ngoài chiếm đoạt chất dinh dưỡng của vật chủ còn gây tổn thương niêm mạc ruột, tạo điều kiện cho các vi khuẩn gây bệnh xâm nhập, tiết độc tố gây ngộ độc, làm giảm sức đề kháng của vật chủ, gây rối loạn quá trình tiêu hóa và viêm ruột, tiêu chảy cấp hoặc mãn tính. Cầu trùng, giun, sán trong đường tiêu hóa là một trong những nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn nuôi trong các hộ gia đình tại Thái Nguyên. Ở lợn
  16. 8 bình thường và lợn bị tiêu chảy đều nhiễm các loại giun đũa, giun lươn, giun tóc và sán lá ruột, nhưng ở lợn tiêu chảy nhiễm tỷ lệ cao hơn và nặng hơn (Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 2006) [16]. Phạm Sỹ Lăng (1997) [12] cho rằng lợn nuôi trong các hộ gia đình tại Hà Nội mắc tiêu chảy nhiễm cầu trùng là 56,93%, giun đũa là 35,77%, giun lươn là 60,58% và giun tóc là 28,47%. Tỷ lệ nhiễm nặng biến động từ 7,83 - 13,46%. 2.1.3. Hiểu biết về E. coli, salmonella và cơ chế gây bệnh tiêu chảy 2.1.3.1. Hiểu biết về Escherichia coli Vi khuẩn Escherichia coli (E. coli) thuộc họ Enterobacteriaceae, nhóm Escherichiae, giống Escherichiae, loài Escherichia coli. Vi khuẩn E. coli thuộc họ Enterobacteriaceae, là họ vi khuẩn thường trực ở trong ruột, chiếm tới 80% các vi khuẩn hiếu khí, vừa là vi khuẩn cộng sinh thường trực đường tiêu hoá, vừa là vi khuẩn gây nhiều bệnh ở đường ruột và ở các cơ quan khác (Lê Văn Tạo, 1997) [32]. Trong điều kiện bình thường, E. coli khu trú thường xuyên ở phần sau của ruột, ít khi có ở dạ dày hay đoạn đầu ruột non của động vật. Khi gặp điều kiện thuận lợi, chúng phát triển nhanh về số lượng, độc lực, gây loạn khuẩn, bội nhiễm đường tiêu hoá và trở thành nguyên nhân gây bệnh tiêu chảy (Nguyễn Vĩnh Phước, 1978)[26]. * Đặc điểm về hình thái. E. coli là một trực khuẩn hình gậy ngắn, hai đầu tròn, kích thước 0,6 x 2-3µ. Khi ở trong cơ thể động vật E. coli có hình cầu trực khuẩn đứng riêng lẻ, đôi khi xếp thành chuỗi ngắn, có lông ở quanh thân nên có thể di động được. Khi nhuộm bắt màu Gram âm, không hình thành nha bào, có thể có giáp mô. Nếu lấy vi khuẩn từ khuẩn lạc để nhuộm màu thì có thể thấy giáp mô, còn khi soi tươi không nhìn thấy được, Nguyễn Quang Tuyên (2008) [45].
  17. 9 Dưới kính hiển vi điện tử người ta còn phát hiện được cấu trúc pili, là yếu tố mang kháng nguyên bám dính của vi khuẩn E. coli, Nguyễn Như Thanh và cs (1997) [36]. * Đặc tính nuôi cấy. E. coli là trực khuẩn hiếu khí tùy tiện có thể sinh trưởng ở nhiệt độ 15- 240C, nhiệt độ thích hợp: 370C, pH thích hợp: 7,4. Vi khuẩn E. coli phát triển dễ dàng trên các môi trường nuôi cấy thông thường: - Môi trường nước thịt: phát triển tốt, môi trường rất đục, có cặn lắng xuống đáy màu tro nhạt, đôi khi hình thành màng xám nhạt. Canh trùng có mùi phân hôi thối. - Môi trường thạch thường: ở 370C sau 24 giờ hình thành khuẩn lạc hình tròn ướt, trong suốt, màu tro trắng nhạt, hơi lồi, đường kính 2-3 mm. Để lâu khuẩn lạc phát triển rộng ra và có thể quan sát thấy cả những khuẩn lạc dạng R (Rough) và M (Mucoid). - Môi trường MacConkey: Khuẩn lạc có màu hồng cánh sen, tròn nhỏ, hơi lồi, không trầy, rìa gọn, không làm chuyển màu môi trường. - Môi trường thạch máu: Khuẩn lạc to, ướt lồi, viền không nhọn, màu xám nhạt, một số chủng có khả năng và gây ra hiện tượng tan máu. - Môi trường Endo: E. coli hình thành khuẩn lạc màu đỏ. - Môi trường EMB (Eosin methylen blue): E. coli hình thành khuẩn lạc màu tím đen. - Môi trường Muler Kauffman: E. coli không mọc. - Môi trường gelatin: Không làm tan chảy gelatin. * Đặc tính sinh hóa. Theo Nguyễn Như Thanh và cs (2001) [37] vi khuẩn E. coli lên men sinh hơi các loại đường fructoza, glucoza, levuloza, galactoza, xyloza, ramnoza, manitol, mannit, lactoza. Trừ andonit và inozit, E. coli không lên
  18. 10 men, trong khi đó Klebsiella lại lên men các loại đường này. Tất cả các E. coli đều lên men đường lactoza nhanh và sinh hơi, đó là một đặc điểm quan trọng, người ta dựa vào đó để phân biệt E. coli và Salmonella. Tuy nhiên, một vài chủng E. coli không lên men lactoza. E. coli không lên men dextrin, amidin, glycogen, xenlobioza. Theo Nguyễn Quang Tuyên (2008) [43], vi khuẩn E. coli còn còn một số đặc tính sinh hóa như: - E. coli làm sữa đông sau 24 - 37 giờ ở 370C; - Phản ứng sinh Indol: dương tính (+); - Phản ứng sinh H2S: âm tính (-); - Phản ứng M.R (Methyl Red): dương tính; - Phản ứng V.P (Voges Proskauer): âm tính; - Hoàn nguyên nitrat thành nitrit. * Đặc tính về cấu trúc kháng nguyên. Khi nghiên cứu vi khuẩn E. coli, các nhà khoa học đã xác định được cấu trúc kháng nguyên gồm: Kháng nguyên vỏ K (Capsular) bao phủ kín kháng nguyên thân O (Somatic), Bên ngoài kháng nguyên vỏ là kháng nguyên lông H (Flagellar) và kháng nguyên F (Fimbrae) (hay còn gọi là kháng nguyên pili). Sau đây là cấu trúc của các kháng nguyên E. coli mà các nhà khoa học đã dày công nghiên cứu: * Kháng nguyên O (Somatic): là thành phần của thân vi khuẩn bao bọc các vật chất di truyền bên trong. Theo Zinner và cs (1983) [59] kháng nguyên thân được coi như một loại độc tố, có thể tìm thấy ở màng ngoài vỏ của vi khuẩn và thường xuyên được giải phóng vào môi trường nuôi cấy. Kháng nguyên O được cấu trúc bởi các thành phần: - Protenin: làm cho phức hợp có tính kháng nguyên
  19. 11 - Polyosit: Tạo ra tính đặc hiệu của kháng nguyên - Lipit: Kết hợp với polyosit và là cơ sở của độc tính. * Kháng nguyên H (Flagellar): hay còn gọi là kháng nguyên lông của vi khuẩn và có bản chất là protein. Theo Orskov và cs (1980) [52] cho rằng: Kháng nguyên H của vi khuẩn E. coli không có vai trò về độc lực, đồng thời không có vai trò trong đáp ứng miễn dịch nên ít được quan tâm nghiên cứu, nhưng nó có ý nghĩa rất lớn trong xác định giống, loài của vi khuẩn. * Kháng nguyên K (Capsular), còn gọi là kháng nguyên vỏ. Kháng nguyên này có đặc tính ngăn cản sự ngưng kết của kháng nguyên O với kháng nguyên O tương ứng, nhưng khi đun nóng ở nhiệt độ 100 - 120°C thì kháng nguyên K sẽ mất tác dụng ngăn cản này. Theo Evan và cs (1973) [46] cho rằng: Kháng nguyên K lại có ý nghĩa về độc lực vì nó tham gia bảo vệ vi khuẩn trước các yếu tố phòng vệ của cơ thể. Kháng nguyên vỏ (K) gồm ba loại kháng nguyên là L, A và B - Kháng nguyên L: Bị phân hủy khi đun sôi ở 100°C trong 1 giờ (Kháng nguyên không chịu nhiệt), trong điều kiện đó kháng nguyên mất khả năng ngưng kết và không giữ được tính kháng nguyên. - Kháng nguyên A: không bị phân hủy ở nhiệt độ 100°C trong 2 giờ 30 phút, tính kháng nguyên vẫn giữ nguyên nên người ta gọi là kháng nguyên chịu nhiệt. - Kháng nguyên B: Loại này bị phân hủy khi đun sôi ở 100°C trong 1 giờ nên gọi là kháng nguyên không chịu nhiệt. Kháng nguyên K và yếu tố bám dính là yếu tố quyết định của vi khuẩn E. coli để gây được bệnh trong đường tiêu hóa của động vật. Để thực hiện chức năng này, mỗi loại vi khuẩn đều sản sinh ra một yếu tố đặc trưng, yếu tố này có cấu trúc đặc biệt phù hợp với cấu trúc của từng điểm tiếp nhận ở trên
  20. 12 tế bào nhung mao ruột. * Kháng nguyên F (Fimbrae) (hay còn gọi là kháng nguyên pili): Ngoài lông vi khuẩn E. coli ra, còn có những sợi gần giống với lông đó là pili. Pili hay còn gọi là Fimbrae và có bản chất là protein. Dưới kính hiển vi điện tử, chúng có hình ảnh một chiếc áo lông bao bọc xung quanh vi khuẩn. Pili của vi khuẩn khác với lông ở chỗ là ngắn hơn, cứng hơn, không lượn sóng và không liên quan đến chuyển động. Kháng nguyên F có chức năng là giúp vi khuẩn bám giữ vào giá thể (màng nhầy của đường tiêu hóa), hay còn gọi là bám dính. Yếu tố bám dính có vai trò quan trọng trong việc tạo ra độc tố đường ruột và kích thích cơ thể gia súc thực hiện đáp ứng miễn dịch. Hầu hết các chủng ETEC đều có mang 1 hoặc nhiều các yếu tố bám dính như: F4(K88), F5(K99), F6(987), F17, F18, F41. Ở lợn, các chủng vi khuẩn ETEC gây bệnh tiêu chảy chủ yếu nhất thường mang các yếu tố bám dính sau đay: Kháng nguyên F4(K88), Kháng nguyên F5(K99), Kháng nguyên F41. * Cơ chế gây bệnh. Để có thể gây bệnh, trước hết vi khuẩn E. coli phải bám dính vào tế bào nhung mao ruột bằng các yếu tố bám dính như kháng nguyên F. Sau đó, nhờ các yếu tố xâm nhập (Invasion), vi khuẩn sẽ xâm nhập vào tế bào biểu mô của thành ruột. Ở đó, vi khuẩn phát triển, nhân lên, phá huỷ lớp tế bào biểu mô, gây viêm ruột, đồng thời sinh sản độc tố đường ruột Enterotoxin. Độc tố đường ruột tác động vào quá trình trao đổi muối, nước, làm rối loạn chu trình này. Nước từ cơ thể tập trung vào lòng ruột làm căng ruột, cùng với khí do lên men ở ruột gây nên một tác dụng cơ học, làm nhu động ruột tăng, đẩy nước và chất chứa ra ngoài, gây nên hiện tượng tiêu chảy. Sau khi đã phát triển ở thành ruột, vi khuẩn vào hệ lâm ba, đến hệ tuần hoàn, gây nhiễm trùng máu. Trong máu, vi khuẩn chống lại hiện tượng thực bào, gây dung huyết, làm cho cơ thể thiếu máu. Từ hệ tuần hoàn, vi khuẩn đến các tổ chức cơ quan. Ở đây,
nguon tai.lieu . vn