- Trang Chủ
- Nông - Lâm - Ngư
- Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Nghiên cứu sinh trưởng và tình hình sâu bệnh hại cây bản địa thuộc họ Thông Tre (Podocarpaceae) và họ Mộc Lan (Magnoliaceae) tại mô hình vườn thực vật Khoa Lâm nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Xem mẫu
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------------
CAO VĂN ĐỈNH
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG VÀ TÌNH HÌNH SÂU BỆNH
HẠI CÂY BẢN ĐỊA THUỘC HỌ THÔNG TRE (PODOCARPACEAE)
VÀ HỌ MỘC LAN (MAGNOLIACEAE) TRỒNG TẠI MÔ HÌNH VƯỜN
THỰC VẬT KHOA LÂM NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính Quy
Chuyên ngành : Lâm nghiệp
Khoa : Lâm nghiệp
Khóa học : 2015 – 2019
Thái Nguyên, năm 2019
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------
CAO VĂN ĐỈNH
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG VÀ TÌNH HÌNH SÂU BỆNH
HẠI CÂY BẢN ĐỊA THUỘC HỌ THÔNG TRE (PODOCARPACEAE)
VÀ HỌ MỘC LAN (MAGNOLIACEAE) TRỒNG TẠI MÔ HÌNH VƯỜN
THỰC VẬT KHOA LÂM NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : CHÍNH QUY
Chuyên ngành : LÂM NGHIỆP
Lớp : K47 LÂM NGHIỆP
Khoa : LÂM NGHIỆP
Khóa học : 2015 – 2019
Giảng viên HD : TS. LÊ SỸ HỒNG
: TS. ĐỖ HOÀNG CHUNG
Thái Nguyên, năm 2019
- i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân
tôi, công trình được thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Lê Sỹ Hồng. Những
phần sử dụng tài liệu tham khảo trong khóa luận đã được nêu rõ trong phần tài
liệu tham khảo. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực
địa hoàn toàn trung thực, chưa công bố trên các tài liệu, nếu có gì sai em xin
chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Thái Nguyên, ngày 31 tháng 05 năm 2019
XÁC NHẬN CỦA GVHD NGƯỜI VIẾT CAM ĐOAN
Cao Văn Đỉnh
XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên
để sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng chấm yêu cầu
(Ký, họ và tên)
- ii
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối với các thầy
cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đặc biệt là các thầy cô trong
khoa Lâm nghiệp của trường đã tạo điều kiện, quan tâm giúp đỡ cho em trong
quá trình thực hiện đề tài khóa luận.
Em xin bày tỏ biết ơn sâu sắc tới TS. Lê Sỹ Hồng là người đã trực tiếp
hướng dẫn thực hiện và giúp đỡ em hoàn thành đề tài khóa luận này.
Em cũng gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân và bạn bè đã luôn ở
bên cạnh động viên, khích lệ em trong suốt quá trình học tập và thời gian em
thực hiện khóa luận tốt nghiệp này.
Trong quá trình thực tập, cũng như trong quá trình làm bài báo cáo
thực tập, khó tránh khỏi sai sót, rất mong các thầy, cô bỏ qua. Đồng thời do
trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên bài khóa
luận tốt nghiệp không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được
ý kiến đóng góp của thầy, cô để chuyên đề được hoàn thiện hơn. Em xin chân
thành cảm ơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 31 tháng 05 năm 2019
Sinh viên
Cao Văn Đỉnh
- iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Sinh trưởng về đường kính cây Kim Giao trong mô hình ............. 25
Bảng 4.2: Sinh trưởng về đường kính cây Thông Tre trong mô hình............ 26
Bảng 4.3: Sinh trưởng về đường kính cây Vàng Tâm trong mô hình ........... 26
Bảng 4.4: Sinh trưởng về đường kính cây Giổi trong mô hình...................... 27
Bảng 4.5: Sinh trưởng về chiều cao vút ngọn cây Kim Giao trong mô hình ....... 29
Bảng 4.6: Sinh trưởng về chiều cao vút ngọn cây Thông Tre trong mô hình ...... 29
Bảng 4.7: Sinh trưởng về chiều cao vút ngọn cây Vàng Tâm trong mô hình ...... 30
Bảng 4.8: Sinh trưởng về chiều cao vút ngọn cây Giổi trong mô hình .......... 31
Bảng 4.9: Sinh trưởng về đường kín tán lá Kim Giao trong mô hình........... 32
Bảng 4.10: Sinh trưởng về đường kín tán lá cây Thông Tre trong mô hình ...... 33
Bảng 4.11: Sinh trưởng về đường kín tán lá cây Vàng Tâm trong mô hình .. 33
Bảng 4.12: Sinh trưởng về đường kín tán lá cây Giổi trong mô hình ............ 34
Bảng 4.13: Tình hình sinh trưởng lá cây kim giao trong mô hình................. 36
Bảng 4.14: Tình hình sinh trưởng lá cây Vàng Tâm trong mô hình .............. 38
Bảng 4.15: Tình hình sinh trưởng lá cây Thông Tre trong mô hình .............. 40
Bảng 4.16: Tình hình sinh trưởng lá cây Giổi trong mô hình........................ 42
Bảng 4.17: Thành phần sâu bệnh hại của 4 loài cây bản địa ......................... 44
- iv
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Cây Kim Giao trong vườn thực vật............................................... 16
Hình 2.2: Cây Thông Tre trong vườn thực vật.............................................. 17
Hình 2.3: Cây Vàng Tâm trong vườn thực vật.............................................. 18
Hình 2.4: Cây Giổi trong vườn thực vật ....................................................... 19
Hình 4.1: Kết quả đường kính gốc của 4 loài cây bản địa trong mô hình...... 28
Hình 4.2: Kết quả về chiều cao của 4 loài cây bản địa trong mô hình........... 31
Hình 4.3: Tình hình sinh trưởng về đường kính tán lá của 4 loài cây bản địa
trong mô hình............................................................................................... 35
- v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Viết tắt Nghĩa đầy đủ
1 D00 Đường kính gốc
2 Hvn Chiều cao vút ngọn
3 S Sai tiêu chuẩn
4 S% Hệ số biến động
5 ∆ Lượng tăng trưởng
- vi
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................. iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ v
MỤC LỤC .................................................................................................... vi
Phần 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................ 1
1.1 Đặt vấn đề ................................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................ 2
1.2.1 Mục tiêu chung...................................................................................... 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể...................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài.................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học ............................................. 3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất ........................................................... 3
Phần 2: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 4
2.1 Một số nét chung ...................................................................................... 4
2.1.1Tình hình nghiên cứu trên thế giới.......................................................... 4
2.1.2 Tình hình nghiên cứu ở việt nam ......................................................... 10
2.2 Khái quát một số đặc điểm tự nhiên của khu vực nghiên cứu ................. 13
2.2.1. Đất đai................................................................................................ 13
2.2.2. Đặc điểm khí hậu, thời tiết.................................................................. 14
2.3 Khái quát một số đặc điểm của 4 loài cây bản địa được chọn để nghiên cứu .. 14
2.3.1 Kim Giao (Nageia fleuryi ).................................................................. 14
2.3.2 Thông Tre (Podocarpus pilgeri)........................................................... 16
2.3.3 Vàng Tâm (Magnolia fordiana) ........................................................... 17
2.3.4 Giổi (Magnolia hypolampra) ............................................................... 19
- vii
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...20
3.1 Đối tượng ............................................................................................... 20
3.2 Địa điểm và thời gian tiến hành.............................................................. 20
3.3 Nội dung nghiên cứu: ............................................................................. 20
3.4 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 21
3.4.1 Phương pháp luận................................................................................ 21
3.4.2 Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 22
3.4.2.1. Phương pháp thu thập số liệu........................................................... 22
3.3. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................... 23
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 25
4.1 Đánh giá tình hình sinh trưởng về đường kính gốc của 4 loài cây bản địa..... 25
4.1.1 Đánh giá tình hình sinh trưởng về đường kính gốc cây Kim Giao ...... 25
4.1.2 Đánh giá tình hình sinh trưởng về đường kính gốc cây Thông Tre ..... 26
4.1.3 Đánh giá tình hình sinh trưởng về đường kính gốc cây Vàng Tâm ..... 26
4.1.4 Đánh giá tình hình sinh trưởng về đường kính gốc cây Giổi ............... 27
4.2 Đặc điểm sinh trưởng chiều cao của 4 loài cây bản địa........................... 28
4.2.1 Đánh giá tình hình sinh trưởng về chiều cao vút ngọn cây Kim Giao .. 28
4.2.2 Đánh giá tình hình sinh trưởng về chiều cao vút ngọn cây Thông Tre ....... 29
4.2.3 Đánh giá tình hình sinh trưởng về chiều cao vút ngọn cây Vàng Tâm ....... 30
Kết quả nghiên cứu về sinh trưởng chiều cao vút ngọn (Hvn) của cây Vàng
Tâm được trình bày tại bảng 4.7 .................................................................. 30
4.2.4 Đánh giá tình hình sinh trưởng về chiều cao vút ngọn cây Giổi........... 30
4.3. Đặc điểm sinh trưởng về đường kín tán lá của 4 loài cây bản địa .......... 32
4.3.2 Đánh giá tình hình sinh trưởng về đường kín tán lá cây Thông Tre ..... 33
4.3.3 Đánh giá tình hình sinh trưởng về đường kín tán lá cây Vàng Tâm ..... 33
4.3.4 Đánh giá tình hình sinh trưởng về đường kín tán lá cây Giổi ............... 34
4.4 Đặc điểm sinh trưởng lá của 4 loài cây bản địa trong mô hình................ 35
4.4.1 Sinh trưởng lá của cây kim giao trong mô hình ................................... 36
4.4.2 Sinh trưởng lá của cây Vàng Tâm trong mô hình................................. 37
- viii
4.4.3 Sinh trưởng lá của cây Thông Tre trong mô hình................................. 39
4.4.4 Sinh trưởng lá của cây Giổi trong mô hình .......................................... 41
4.5. Đánh giá tình hình sâu bệnh hại............................................................. 43
4.6. Đề xuất một số giải pháp phát triển mô hình vườn thực vật ................... 45
4.6.1. Biện pháp dải lớp nilon không màu trắng xung quanh gốc cây ........... 45
4.6.2. Biện pháp xây dựng thêm hàng rào bảo vệ vườn thực vật................... 46
4.6.3 Một số giải pháp ngăn ngừa sâu bệnh hại trong vườn thực vật ........... 46
PHẦN V KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ................................. 47
5.1. Kết luận................................................................................................. 47
5.2. Tồn tại ................................................................................................... 48
5.3. Kiến nghị............................................................................................... 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 50
- 1
Phần 1. MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Rừng là tài nguyên vô cùng quý giá đối với nước ta. Ngoài đem lại
giá trị về gỗ và lâm sản ngoài gỗ, rừng là yếu tố địa lý không thể thiếu trong
tự nhiên điều hòa khí hậu bảo vệ đất đai chống sói mòn. Chính vì vậy rừng
không chỉ có chức năng kinh tế - xã hội, mà rừng còn mang giá trị sinh thái
cảnh quan, bảo vệ môi trường, du lịch, bảo tồn.
Vấn đề bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng được coi là nhiệm vụ
trọng tâm trong sự nghiệp bảo vệ và phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam. Nhà
nước đã có nhiều chương trình xúc tiến đẩy mạnh quá trình trồng rừng phủ
xanh đất trống đồi núi trọc và trồng rừng kinh tế với hiệu quả ban đầu tương
đối khả quan. Nhưng do chạy theo xu thế phát triển kinh tế, vốn đầu tư còn
hạn chế nên các chương trình trồng rừng ở nước ta mới chỉ tập trung vào các
loài cây mọc nhanh như: Keo, Bạch đàn, Bồ đề,.v.v những loài cây này mới
chỉ đáp ứng được mục tiêu kinh tế là chính, tính bền vững chưa cao. Trong
chiến lược phát triển Lâm nghiệp, nghành Lâm nghiệp đã chú trọng đến việc
bảo tồn và phát triển các loài cây bản địa đang ngày càng bị thu hẹp lại về cả
diện tích cũng như số loài do những hiểu biết về chúng ngày càng nhiều.
những lợi ích to lớn mà các loài cây bản địa mang lại, không chỉ đơn thuần là
cung cấp lâm đặc sản mà chúng còn là những loài cây "của tự nhiên", có sự
phát sinh và tiến hoá trong thời gian dài nên có khả năng thích nghi cao với
điều kiện nơi mọc và có tính bền vững cao, "thân thiện với môi trường sinh
thái".
Mô hình vườn thực vật tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
được lên kế hoạch và xây dựng vào tháng 03/2017 đến tháng 03/2018. Hiện
tại đề tài đã được nghiệm thu và đang được sử dụng với những mục đích ban
đầu đặt ra là bảo tồn các nguồn gen quý hiếm của các loài cây bản địa đang có
mức độ nguy cấp cao và bên cạnh đó tạo nơi học tập và nghiên cứu cho sinh
viên Khoa Lâm nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm Thái nguyên. Kết thúc ở
- 2
giai đoạn đầu của việc xây dựng thành công 406 cây thuộc 25 loài cây bản địa
khác nhau trong đó có các họ như: họ thông tre (Podocarpaceae), họ mộc lan
(Magnoliaceae), họ đậu (Fabaceae), họ đay (Tiliacee), họ dầu
(Dipterocarpaceae blume) hay họ quả hai cánh (Dipterocarpaceae) [3]. Họ
long não (Lauraceae), họ Trầm (Thymelaeaceae), họ Bứa (Clusiaceae) được
đánh giá là họ có số lượng loài đang có mức độ nguy cấp cao nhiều nhất trong
mô hình vườn thực. Các loài cây thân họ Long não (Lauraceae), họ Trầm
(Thymelaeaceae), họ Bứa (Clusiaceae) có giá trị rất cao thường được khai
thác thân cây nhằm mục đích làm đồ mỹ nghệ và đồ gia dụng cấp cao. Bởi giá
trị của các loài cây họ Thông Tre (Podocarpaceae) và họ Mộc Lan
(Magnoliaceae) đem lại cao nên việc khai thác của con người rất mạnh, đồng
thời đẩy các loài thân gỗ họ Thông Tre (Podocarpaceae) và họ Mộc Lan
(Magnoliaceae) đến mức nguy cấp tuyệt chủng cao vì vậy việc thực hiện đề
tài “Nghiên cứu sinh trưởng và tình hình sâu bệnh hại cây bản địa thuộc họ
Thông Tre (Podocarpaceae) và họ Mộc Lan (Magnoliaceae) tại mô hình
vườn thực vật Khoa Lâm nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”
nhằm đánh giá mức độ sinh trưởng của các loài cây tại mô hình chuyển vị các
loài cây trong mô hình vườn thực vật.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá được đặc điểm sinh trưởng và tình hình sâu bệnh hại một số
loài cây bản địa thuộc họ Thông tre (Podocarpaceae) và họ Mộc lan
(Magnoliaceae) trồng tại mô hình vườn thực vật Khoa Lâm nghiệp, Trường
Đại học Nông Lâm Thái nguyên.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Đánh giá được tình hình sinh trưởng về đường kính gốc của 4 loài cây
bản địa trong mô hình
Đánh giá được tình hình sinh trưởng về chiều cao vút ngọn của 4 loài cây
bản địa trong mô hình
- 3
Đánh giá được tình hình sinh trưởng về đường kính tán lá và sinh
trưởng lá của 4 loài cây bản địa trong mô hình
Đánh giá được tình hình sâu bệnh hại của 4 loài cây bản địa trong mô hình.
Đề xuất được một số biện pháp nhằm tăng cường khả năng sinh
trưởng của 4 loài cây bản địa trong mô hình
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học
- Củng cố kiến thức đã học, hệ thống lại kiến thức đã học, bổ sung kiến
thức chuyên môn và vận dụng vào thực tế sản xuất.
- Việc nghiên cứu đề tài là cơ sở để đề xuất các biện pháp kỹ thuật lâm
sinh phù hợp để phát triển mô hình vườn thực vật tại Trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
- Qua những đánh giá cụ thể về sinh trưởng chúng ta có thể tìm ra được
các giải pháp cụ thể nhằm hạn chế ảnh hưởng tiêu cực đến ngành Lâm nghiệp
và phát triển các loài cây bản địa.
- Làm cơ sở tài liệu cho những đề tài và nghiên cứu có liên quan.
- 4
Phần 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1 Một số nét chung
Đánh giá sinh trưởng cây rừng nói chung và đánh giá sinh trưởng các
loài cây bản địa nói riêng là nội dung quan trọng, cần thiết trong khôi phục
rừng và xây dựng các vườn thực vật nhằm lựa chọn các loài cây phù hợp cho
từng khu vực để đưa các loài cây này vào công tác trồng rừng và làm giàu
nguồn tài nguyên thực vật, do vậy việc xây dựng mô hình vườn thực vật từ
lâu đã được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu.
Vườn thực vật là: là một nơi trồng cây cối, được chăm sóc tốt thường
được trồng từng nhóm theo loại. Người ta cũng trồng ở đây các cây từ các
nước khác, các vùng khí hậu khác nhau. Các vườn thực vật thường được quản
lý bởi các trường Đại học, dùng nó làm cơ sở nghiên cứu khoa học.
Các vườn thực vật loài cây bản địa hiện đang được chú trọng và xây
dựng nhiều trên thế giới, cũng như Việt Nam không phải ngoại lệ, điều đó
chứng minh con người ngày càng quan tâm đến thiên nhiên, quan tâm đến sự
hài hòa của cuộc sống. Mô hình vườn thực vật tại trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên là một ví dụ điển hình cho vườn thực vật bảo tồn các loài cây
bản địa, đồng thời lồng ghép giúp sinh viên có nơi học tập và nghiên cứu. Với
mục tiêu sẽ là một hạt mầm để nhân rộng đến các vùng lân cận nhằm phát
triển ngày càng nhiều các mô hình loài cây bản địa như vậy.
2.1.1Tình hình nghiên cứu trên thế giới
2.1.1.1. Nghiên cứu về xây dựng các vườn thực vật
Nhận thấy sự nguy cấp của sự đa dạng các loài thực vật trên thế giới,
cùng với đó là trách nhiệm phải bảo tồn những loài cây quý hiếm đang có
nguy cơ tuyệt chủng cao đồng thời có thể kết hợp tham quan giải trí và lồng
ghép giáo dục về thiên nhiên thay đổi nhận thức và là cơ sở cho con người
học tập, nghiên cứu, thư giãn nên trên thế giới con người đã xây dựng các
vườn thực vật chuyển vị để góp phần bảo vệ nguồn gen của các loài thực vật.
- 5
Hiện nay có khoảng 1800 vườn bách thảo tại 150 nước thuộc phần lớn tại các
vùng có khí hậu ôn hòa. Trong đó có 400 vườn ở Châu Âu, 200 ở Bắc Mỹ,
150 ở Nga, và một số càng ngày càng tăng lên ở Đông Á [20].
Những vườn này lôi cuốn mỗi năm khoảng 150 triệu du khách. Trong
quá khứ, các vườn bách thảo trao đổi các cây cối qua việc ấn hành danh sách
các hạt giống. Đó là một phương tiện để trao đổi không những các thực vật
mà cả các thông tin giữa các vườn bách thảo với nhau. Ở Châu Âu, từ năm
1492 đã có vườn bách thảo Arboretum von Trsteno gần Dubrovnik Tổng diện
tích của Arboretum là 28 hecta . Trong suốt 5 thế kỷ tồn tại, các yếu tố của
thời kỳ Phục Hưng Baroque và Romanticism có thể được nhìn thấy trong kiến
trúc cảnh quan . Trên một số bậc thang bên cạnh cây trồng ở Địa Trung Hải
như ô liu , cây sung hoặc cây có múi cũng có rất nhiều cây cọ , cây bạch đàn ,
cây laurel , cây xương rồng và các cây kỳ lạ khác [19]. Ngoài ra ở Ý vào năm
1544 tại Pisa của Luca Ghini, 1545 ở Padua của Johannes Baptista Montanus
cũng như ở Firenze (1545) và Bologna (1568). Điển hình năm 1808 Vườn
thực vật Jardim Botnico, ở Rio de Janeiro, Brazil với diện tích 240.000 m2
đây được xem là một trong hai khu vườn đẹp bậc nhất thế giới. Với khoảng
6500 loài thực vật, trong đó một số loài quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng.
Hay là nằm trên đỉnh Dessert là khu vườn thực vật Kirstenbosch có thể không
phải là vườn bách thảo cổ nhất nhưng lại là vườn lớn nhất thế giới. Ngự trị
trên vùng đất rộng 35,6 hecta, ra đời từ năm 1913, vườn thực vật quốc gia
Kirstenbosch của Nam Phi được thành lập cho mục đích bảo tồn hệ thực vật
địa phương, khu vườn Kirstenbosch hiện sở hữu hơn 20.000 loài cây [20].
Được mở cửa từ năm 1910, vườn hoa Berlin-Dahlem được xem là một trong
những địa điểm thu hút du lịch của đất nước này. Khu vườn rộng tới 43 hecta
có hơn 43.000 loài thực vật khác nhau. Nơi đây được coi như một ốc đảo xinh
đẹp, yên bình, nhưng rực rỡ muôn sắc màu, khác biệt với sự bận rộn, hối hả
thường ngày của cuộc sống ở thủ đô nước Đức. Được thành lập năm 1840 từ
một vườn cây ngoại lai tại công viên Kew, vườn thực vật hoàng gia Kew. Bộ
- 6
sưu tập của vườn bao gồm 30.000 loài thực vật sống khác nhau. Vườn thực
vật Na Aina Kai, Mỹ khoảng 240 loài. Vườn thực vật đại học Hokkaido rộng
hơn 13 hecta trồng khoảng 4000 loại thực vật được mở cửa vào cuối thế kỷ
19. Bên cạnh đó là rất nhiều vườn thực vật nổi tiếng, lưu giữ nhiều loài thực
vật trên thế giới như: Vườn Butchart, British Columbia, Canada, Villa D’este,
Italy, Villa Eprhussa de Rothchild, Pháp…xây dựng với mục đích bảo vệ các
loài thực vật quý hiếm lồng ghép thăm quan giải trí cho con người. Ở Đức
vườn bách thảo đầu tiên được thành lập ở Leipzig (1580), Jena (1586),
Heidelberg (1593), Gießen (1609) hay Freiburg (1620), thường thuộc về phân
khoa Y học là vườn dược thảo Vườn bách thảo Kiel là vườn bách thảo đầu
tiên theo nghĩa hiện nay. Nó được hình thành bởi Johann Daniel Major vào
năm 1669 tại Christian-Albrechts-Universität zu Kiel. Ở Bồ Đào Nha vườn
bách thảo đầu tiên do bá tước Grafen von Pombal thuộc Universität Coimbra
xây vào năm 1772 [20]. Tại Châu Á, có vô vàn các vườn thực vật lớn nhỏ của
các nước như: Trung Quốc có 152 vườn thực vật điển hình như là Vườn Thực
Vật Bắc Kinh - Khu vườn được thành lập năm 1953 và hiện nay có diện tích
564.000 m2. Chúng bao gồm 6.000 loài thực vật, bao gồm 2.000 loại cây và
bụi rậm, 1.620 loài thực vật nhiệt đới và cận nhiệt đới và 500 loài hoa. Bộ sưu
tập này bao gồm một số loài quý hiếm, ngoài ra còn có Vườn thực vật Nam
Trung Quốc là một phần của Học viện Khoa học Trung Quốc, trước đây gọi
là Viện Nông Lâm nghiệp, Đại học Sun Yat-Sen, được thành lập vào năm
1929, Vườn Bách thảo Nhiệt đới Xishuangbanna của Học viện Khoa học
Trung Quốc được thành lập năm 1959. Vườn thực vật Kadoorie và Vườn
Bách thảo Kadoorie và Vườn Bách thảo trải dài trên 148 hecta đất và nằm
trên sườn núi phía bắc và chân núi của ngọn núi cao nhất ở Hồng Kông - Tai
Mo Shan, Vườn thực vật Vũ Hán, Nghiên cứu vườn thực vật theo định hướng
này là một phần của Học viện Khoa học Trung Quốc và được thành lập vào
năm 1956 và mở cửa cho công chúng vào năm 1958. Hơn 10.000 loài thực
vật và các giống và có 16 vườn đặc sản. Vườn hoa quả hoang dã, Vườn thực
- 7
vật quý hiếm và Vườn cây thuốc là một trong những vườn lớn nhất Trung
Quốc và Vườn Thực vật Xiamen - nằm trên núi Wanshi ở phía đông nam của
đảo Hạ Môn. Còn được gọi là Vườn Thực Vật Wanshi có diện tích 4,93 km2
và chứa hơn 6.300 loại cây cảnh nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới cộng thêm 10
vườn độc đáo dành riêng nhỏ hơn. Ấn độ có 131 vườn thực vật nổi tiếng như
Vườn thực vật nhiệt đới Jawaharlal Nehru và Viện nghiên cứu , Trivandrum,
Kerala. 121 ha ở độ cao 100 m trên mực nước biển. Bảo tồn số lượng lớn nhất
các bộ sưu tập cây trồng nhiệt đới tại các vườn thực vật ở châu Á, vườn thực
vật Acharya Jagadish Chandra Bose được thành lập năm 1786, mục đích của
vườn bách thảo hoàng gia là thu thập các cây bản địa và giới thiệu làm cho
cây trồng được phục hồi lại từ các nước khác. Các vườn cũng là một nguồn
cung cấp cây trồng quan trọng cho Kew và các vườn khác của châu Âu. Vườn
bách thảo Jhansi, Jhansi, Uttar Pradesh, Vườn Bách thảo Saharanpur,
Saharanpur, Uttar Pradesh, Vườn thực vật Lloyd's , Darjeeling, Tây Bengal
được thành lập vào năm 1878 như là một phụ tùng xa xôi của Vườn thực vật
Calcutta. Tại Indonesia có 5 vườn thực vật nổi trội đó là Vườn Bách thảo
Bali. Nhật bản có 64 vườn thực vật đặc biệt phải kể đến đó là Vườn thực vật,
Trường đại học Khoa học, Đại học Tokyo. Đại học Tokyo Botanical Gardens,
Hakusan, Bunkyo-kuTokyo, Nhật Bản. Lào có Vườn thực vật Pha Tad Ke xây
dựng vào năm 2008 và mở cửa vào năm 2015. Đến với Malaysia phải kể đến
Rimba Ilmu Rimba Ilmu là một khu vườn thực vật nhiệt đới, được thành lập
tại khuôn viên trường Đại học Malaya ở Kuala Lumpur, Malaysia. Rimba
IlmuInstitute of Biological Sciences, Đại học Malaya, Kuala Lumpur,
Malaysia. Singapore có 2 vườn không thể không nhắc đến Singapore Botanic
Gardens nằm ở trung tâm thành phố và được thành lập vào năm 1859. Với
diện tích gần 74 hecta, khu vườn là nơi nghiên cứu và bảo tồn hơn 30.000 loài
thực vật. Khu vườn này nổi tiếng trên thế giới với Vườn lan Quốc gia, nơi
trưng bày hoa lan nhiệt đới lớn nhất thế giới với hơn 1.000 loài phong lan và
2.000 loại lan lai tạo. Nam Triều Tiên có 54 vườn những cái tên thường được
- 8
nhắc đến như Vườn Bách Thảo Namsan có trụ sở tại Seoul nó chiếm một khu
vực 59 m2, có tổng cộng 117.132 cây từ 269 loài trên có 13 khu vườn theo
chủ đề. Oedo - một vườn thực vật ven biển được xây dựng năm 1969 bởi Lee
Chang Ho và vợ ông, trong công viên biển quốc gia được gọi là Vườn Quốc
gia Hallyeo Haesang. Vườn Sinh thái Eco Yanggu - khai trương năm 2004.
Chiếm 189.141 người. Đặt tại chân núi Daeamsan. Đây là khu vườn sinh thái
cực bắc của Hàn Quốc và được phát triển như là một trung tâm khôi phục hệ
sinh thái Nam và Bắc Triều Tiên. Bao gồm hơn 400 thực vật quý hiếm bao
gồm các loài thực vật bản địa Hàn Quốc và được bảo vệ bởi Bộ Môi trường
Hàn Quốc. Vườn thực vật Yeomiji mở cửa năm 1989 bao gồm 112000 m2, có
vườn trong nhà và ngoài trời. theo chủ đề trong các khu. Một số vườn tạo ra
các phong cách được tạo ra ở các nước khác trong quá khứ. Tiếp đó là Sri
Lanka có các vườn thực vật nổi tiếng như Vườn Bách Thảo Hoàng Gia Sri
Lanka, Peradeniya, Kandy có 147 mẫu vật nằm ở độ cao 460 mét so với mực
nước biển, bao gồm hơn 4.000 loài thực vật và nổi tiếng với bộ sưu tập hoa
phong lan, ngoài ra còn có Vườn Bách thảo Hakgala, Vườn Bách thảo
Henarathgoda và Vườn Bách thảo Mirijjawila. Đài loan có 5 vườn nổi trội kể
đến là Vườn Bách thảo Đài Loan, Đài Loan năm 1896, một vườn ươm chính
thức với diện tích dưới 5 ha đã được thành lập gần Xiaonanmen ở phía tây
nam thành phố Đài Bắc. Điều này đánh dấu sự ra đời của Vườn thực vật Đài
Bắc. và Thái Lan có 12 vườn thực vật gồm có vườn thực vật Queen Sirikit là
vườn thực vật quan trọng nhất và lâu đời nhất ở Thái Lan và là trung tâm
nghiên cứu khoa học chính. Dành riêng cho việc bảo tồn hệ thực vật Thái
Lan. Vườn Bách Thảo Queen Sirikit, trước đây gọi là Vườn Bách Thảo Mae
Sa. Nằm cách Pattaya 20km về phía Nam tại Thái Lan vườn thực vật Nong
Nooch rộng khoảng 2,4 km2 đã sưu tập khoảng 20.000 loại cây nhiệt đới khác
nhau đặc biệt tại Nong Nooch có hơn 670 loài hoa lan [5]. Tất cả những vườn
thực vật kể trên hiện tại ngoài mang nhiệm vụ là nơi bảo vệ được các nguồn
- 9
gen quý của các loài cây mà còn có thể trở thành nơi thăm quan giải trí và tạo
ra một địa điểm hùng vĩ của các đất nước đó.
2.1.1.2. Nghiên cứu về kỹ thuật trồng các loài cây bản địa
Trong những năm gần đây rất nhiều nơi trên thế giới đã và đang nghiên
cứu thử nghiệm và trồng rừng thanh công bằng những loài cây bản địa. Trong
nhiều loại cây trồng các cây thuộc chi Paulownia đáng được sự quan tâm của
nhiều nước trong khu vực và trên thế giới.
Tại Malaysia (1999) [21], trong dự án xây dựng rừng nhiều tầng đã giới
thiệu cách thiết lập mô hình trồng rừng hỗn loại trên 3 đối tượng: Rừng tự
nhiên, rừng Acacia mangium 10 - 15 tuổi và 2 - 3 tuổi. Dự án đã sử dụng 23
loài cây bản địa có giá trị trồng theo băng 30 m mở ra trong rừng tự nhiên,
trồng 6 hàng cây. Trong rừng Acacia mangium mở băng 10 m trồng 3 hàng
cây, băng 20 m trồng 7 hàng cây, mở 40 m trồng 15 hàng cây với 14 loài khối
B chặt 1 hàng keo trồng 1 hàng, chặt 2 hàng trồng 2 hàng, chặt 4 hàng trồng 4
hàng…. Trồng 3 loài sau khi chặt 5 năm, trồng 7 loài sau khi chặt 7 năm.
Trong 14 loài cây trồng khối A, có 3 loài S. roxburrghii; S. ovanlis; S.
leprosula sinh trưởng chiều cao và đường kính tốt nhất. Tỉ lệ sống không
khác biệt, sinh trưởng chiều cao cây trồng tốt ở băng 10 m và băng 40 m.
Băng 20 m không thỏa mãn điều kiện sinh trưởng chiều cao. Khối B có tỷ lệ
sống, sinh trưởng chiều cao tốt khi trồng 1 hàng, sinh trưởng đường kính tốt
cho công thức trồng 6 và 6 hàng.
Ảnh hưởng của mật độ đến sự phát triển của tán lá khá rõ rệt. Nghiên
cứu đối tượng rừng trồng loài Pinus patula, Julians Evan (1982) [7], cho thấy
ở rừng 19 tuổi chưa quá tỉa thưa độ dài tán chỉ là 29% tổng chiều dài thân,
trong khi cũng ở tuổi này rừng đã tỉa thưa 1 lần vào tuổi 9 chiều dài tán lên tới
40% chiều dài thân. Đối với diện tích tán, Hunt (1969) đã so sánh ảnh hưởng
của tỉa thưa đến lâm phần 22 tuổi loài Pinus strobus và kết luận: sau 5 năm
tính từ thời điểm tỉa thưa, tổng trọng lượng lá cây của lâm phần qua tỉa thưa
gấp 3 lần tổng trọng lượng lá cây của lâm phần chưa tỉa thưa.
- 10
Nghiên cứu thực sự khác biệt về độ thưa của cây ở các lâm phần có mật
độ khác nhau, Vanlaar (1976) đã chỉ ra rằng, với loài cây Pinus trồng tại Nam
Phi, ở lâm phần có mật độ cao (3000 cây/ha) hình số của cây là 0,565 trong khi
đó ở lâm phần mật độ thấp (125 cây/ha) giá trị hình số tương tự chỉ là 0,495.
Qua những nghiên cứu ở trên cho thấy thực sự có mối quan hệ giữa các
chỉ tiêu hình thái và chất lượng cây với mật độ của cây. Đây là những kết luận
quan trọng không những có ý nghĩa lý luận trong nghiên cứu mà còn có ý
nghĩa thực tiễn về mặt lâm sinh.
2.1.2 Tình hình nghiên cứu ở việt nam
2.1.2.1. Những nghiên cứu về xây dựng vườn thực vật
Tại Việt nam việc bảo vệ các loài động thực vật khỏi sự khai thác trầm
trọng của con người cũng đang được chú ý đến thông qua việc xây dựng nên
các vườn thực vật nhằm mục đích bảo vệ nguồn gen quý hiếm, bên cạnh đó là
nơi để kết hợp cho con người tham quan giải trí và giáo dục về việc bảo vệ
thiên nhiên. Đồng thời là nơi để học tập và nghiên cứu khoa học cho học sinh,
sinh viên và cả các nhà nghiên cứu khoa học. Nổi bật phải kể đến Thảo cầm
viên ở thành phố Hồ Chí Minh, Thảo cầm viên còn được mệnh danh là vườn
thực vật lâu đời nhất việt nam, được xây dựng vào năm 1864, Thảo Cầm Viên
có 590 loài động vật với 125 loài và 1.830 cây và thực vật của 260 loài, trong
đó có một số loài trên 100 tuổi. Bao gồm 20 loài phong lan, 32 loài cây xương
rồng và 34 loài cây cảnh. Vườn thú và Vườn thực vật Sài Gòn được chia
thành khu bảo tồn động vật, khu bảo tồn thực vật, vườn lan và công viên giải
trí. Khu vườn thực vật có nhiều loài thực vật quý hiếm, một số loài không có
nguồn gốc ở Việt Nam. Có nhiều loài xương rồng, dương xỉ và thực vật đã
được nhập khẩu từ Châu Phi và Mỹ [13]. Tiếp đó là Vườn Bách Thảo tại Hà
Nội được xây dựng từ năm 1890, do nhiều biến đổi nên hiện tại diện tích chỉ
còn 10 ha, tuy diện tích có bị thu lại nhưng tính đa dạng về các loài ở Vườn
Bách Thảo Hà Nội không vì đó mà giảm. Vườn bách thảo Hà Nội tạo thành
một cảnh quan thu nhỏ bao gồm núi, rừng và hồ nước. Trên mảnh đất tuy nhỏ
nguon tai.lieu . vn