Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRẦN THANH TRƯỜNG NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM TÁI SINH TỰ NHIÊN RỪNG PHỤC HỒI TẠI XÃ NGHINH TƯỜNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Lâm sinh Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2015 – 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRẦN THANH TRƯỜNG NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM TÁI SINH TỰ NHIÊN RỪNG PHỤC HỒI TẠI XÃ NGHINH TƯỜNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Lâm sinh Lớp : K47 – Lâm nghiệp Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2015 – 2019 Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thanh Tiến Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi, Các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong khóa luận là quá trình điều tra trên thực địa hoàn toàn trung thực, khách quan. Thái Nguyên, ngày 15 tháng 5 năm 2019 Xác nhận của giáo viên hướng dẫn Người viết cam đoan T.S Nguyễn Thanh Tiến Trần Thanh Trường Xác nhận giáo viên chấm phản biện Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên đã sửa chữa sai sót sau khi hội đồng chấm yêu cầu! (Ký, họ và tên)
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên em đã nhận được sự dạy bảo ân cần của các thầy cô trong khoa Lâm nghiệp và các thầy cô giáo khác trong trường, đã tạo dựng cho em những kiến thức cơ bản giúp em có được sự tự tin cần thiết để vững tâm bước vào cuộc sống. Có được kết quả như ngày hôm nay em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Lâm nghiệp, đặc biệt là TS. Nguyễn Thanh Tiến đã tận tình giúp đỡ em trong đợt thực tập vừa qua. Em xin chân thành cảm ơn các cán bộ kiểm lâm ở trạm kiểm lâm Nghinh Tường đã tận tình giúp đỡ. Kính chúc toàn thể cán bộ trạm kiểm lâm Nginh Tường thật nhiều sức khỏe, công tác tốt và đóng góp nhiều hơn nữa trong công cuộc bảo vệ và phát triển rừng. Em xin cảm ơn tới xã Nghinh Tường, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ trong quá trình em thực hiện khóa luận. Cuối cùng em xin kính chúc toàn thể các thầy cô giáo sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt trong công tác giảng dạy, nghiên cứu khoa học. Thái Nguyên, ngày 15 tháng 05 năm 2019 Sinh viên Trần Thanh Trường
  5. iii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT Ký hiệu Giải thích Hvn : Chiều cao vút ngọn D1,3 : Đường kính thân cây tại vị trí 1,3 m HVN : Chiều cao vút ngọn OTC : Ô tiêu chuẩn ODB : Ô dạng bản N/ha : Mật độ cây/ha N% : Tỷ lệ mật độ Đ,T,N,B : Đông, Tây, Nam, Bắc IVI : Chỉ số tổ thành sinh thái tầng cây gỗ (Importance Value Index) CTV : Cây triển vọng Shannon - Weaver : Chỉ số đa dạng sinh học
  6. iv DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Thống kê các OTC nghiên cứu ........................................................ 22 Bảng 4.1. Tổ thành tầng cây gỗ trạng thái rừng phục hồi tại xã Nghinh Tường, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên .................................... 27 Bảng 4.2. Tổ thành cây tái sinh trạng thái rừng phục hồi tại xã Nghinh Tường, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên .................................... 29 Bảng 4.3. Tổng hợp mật độ cây tái sinh trạng thái rừng phục hồi tại xã Nghinh Tường, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên ....................... 31 Bảng 4.4. Chỉ số đa dạng sinh học trạng thái phục hồi tại xã Nghinh Tường, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên .................................... 33 Bảng 4.5. Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh trạng phục hồi tại xã Nghinh Tường, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên ....................... 34 Bảng 4.6. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao trạng thái phục hồi tại xã Nghinh Tường, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên ............. 35 Bảng 4.7. Phân bố loài cây tái sinh theo cấp chiều cao trạng thái rừng phục hồi tại xã Nghinh Tường, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên................. 37
  7. v DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1. Sơ đồ bố trí OTC và ô thứ cấp thứ cấp thu thập số liệu................... 23 Hình 4.1.Biểu đồ thể hiện loài cây ưu thế/ tổng số loài cây trong OTC của tầng cây gỗ ........................................................................ 28 Hình 4.2. Biểu đồ thể hiện loài cây ưu thế/ tổng số loài cây trong OTC của cây tái sinh ........................................................................ 30 Hình 4.3. Biểu đồ thể hiện mật độ cây tái sinh và tỷ lệ cây triển vọng .......... 32 Hình 4.4. Biểu đồ phân bố số lượng cây tái sinh theo cấp chiều cao rừng phục hồi rại xã Nghinh Tường ................................................ 36 Hình 4.5. Biểu đồ phân bố loài cây, tỷ lệ số cây tái sinh theo cấp chiều cao trạng thái phục hồi tại xã Nghinh Tường ......................... 38
  8. vi MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ............................................ iii DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iv DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ v MỤC LỤC ........................................................................................................ vi Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1. Đặt vấn đề .............................................................................................. 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................... 2 1.3. Ý nghĩa nghiên cứu khoa học ................................................................ 2 1.3.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học ........................................ 2 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn sản xuất ............................................................... 2 Phần 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 3 2.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ................................................................ 3 2.2. Những nghiên cứu về tái sinh tự nhiên trên thế giới.............................. 4 2.3. Tình hình nghiên cứu về tái sinh rừng ở Việt Nam ............................... 5 2.4. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tại huyện Võ Nhai ......................... 9 2.4.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................... 9 Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 20 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 20 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ....................................................... 20 3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 20 3.4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 20 3.4.1. Phương pháp luận.......................................................................... 20 3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................ 21
  9. vii Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 27 4.1. Đặc điểm cấu trúc tầng cây gỗ tại xã Nghinh Tường, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên......................................................................................... 27 4.2. Đặc điểm cấu trúc cây tái sinh tại xã Nghinh Tường, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên......................................................................................... 28 4.2.1. Đặc điểm cấu trúc tổ thành cây tái sinh ........................................ 29 4.2.2. Đặc điểm cấu trúc mật độ và tỷ lệ cây tái sinh triển vọng ............ 31 4.2.3. Đánh giá chỉ số đa dạng sinh học (Shannon - Weaver) ................ 32 4.2.4. Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh ........................................... 33 4.3. Nghiên cứu quy luật phân bố cây tái sinh ............................................ 35 4.3.1. Phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao ................................... 35 4.3.2. Phân bố loài tái sinh theo cấp chiều cao ....................................... 36 4.4. Đề xuất một số giải pháp kỹ thuật lâm sinh cho trạng thái trạng thái rừng phục hồi tại khu vực nghiên cứu. ....................................................... 38 Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 40 5.1. Kết luận ................................................................................................ 40 5.2. Tồn tại .................................................................................................. 40 5.3. Kiến nghị .............................................................................................. 41 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 42
  10. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Rừng là tài nguyên vô cùng quý giá, đóng vai trò rất quan trọng trong mọi mặt của đời sống con người. Có thể khái quát một số chức năng cơ bản của rừng như : Cung cấp gỗ củi và lâm sản - thực vật qúy hiếm, đóng vai trò chủ đạo trong phòng hộ chống lũ ống, lũ quét, chống xói mòn rửa trôi đất, điều hoà khí hậu, bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường và cân bằng sinh thái. Ở nước ta, rừng và đất rừng chiếm 3/4 tổng diện tích lãnh thổ, song thực tế rừng tự nhiên còn rất ít, chủ yếu là rừng thứ sinh ở những mức độ thoái hoá khác nhau. Nguyên nhân chủ yếu là do ý thức tác động bất hợp lý của con người như đốt nương làm rẫy, khai thác lạm dụng quá mức cho phép hay nói đúng hơn là sự đói nghèo và thiếu hiểu biết của người dân. Theo số liệu thống kê độ che phủ năm 1943 là 43%, nhưng đến những năm 1980 -1990 do rừng bị tàn phá nặng nề nên độ che phủ giảm xuống chỉ còn 28,4% và đang có xu hướng tăng vào những năm gần đây. Ngày nay chỉ còn khoảng hơn 9 triệu ha rừng tự nhiên trong đó rừng giàu chiếm khoảng 30%, rừng trung bình khoảng 35%, còn lại là rừng phục hồi. Rừng giàu còn lại chủ yếu ở vùng sâu vùng xa, núi cao có độ dốc lớn nên khả năng khai thác cung cấp sản phẩm cho xã hội bị hạn chế.[9] Do sự suy thoái rừng có rất nhiều mức độ nên các hoạt động phục hồi rừng cũng rất đa dạng, điều này phụ thuộc vào hiện trạng của rừng khi tiến hành phục hồi. Trong lâm sinh nhiệt đới các biện pháp kỹ thuật phục hồi rừng rất phong phú, tuy nhiên cơ sở xuyên suốt của các biện pháp đó là việc vận dụng tái sinh tự nhiên hay tái sinh nhân tạo hoặc vận dụng cả hai hình thức tái sinh này phụ thuộc vào từng quốc gia, từng lập địa cụ thể. Bên cạnh đó cũng cần phải có những cơ chế khai thác rừng một cách bền vững sử dụng tối đa tiềm năng giá trị
  11. 2 của rừng. Cần có những nghiên cứu về quản lý sử dụng rừng bám chặt theo các quy luật sinh thái, cần kiểm soát được đầu ra đầu vào của hệ sinh thái rừng, nhằm tạo lập và duy trì trạng thái cân bằng động của hệ sinh thái rừng. Thực tiễn đã chứng minh rằng các giải pháp nhằm phục hồi rừng, quản lý rừng bền vững chỉ có thể giải quyết thoả đáng một khi có sự hiểu biết đầy đủ về bản chất quy luật sống của hệ sinh thái rừng. Do đó nghiên cứu khả năng tái sinh, phục hồi cấu trúc rừng được xem là cơ sở quan trọng nhất, giúp các nhà lâm nghiệp có thể chủ động trong việc xác lập các kế hoạch và biện pháp kỹ thuật tác động chính xác vào rừng, góp phần quản lý và kinh doanh rừng lâu bền. Chính vì lý do đó, được sự đồng ý của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm tái sinh tự nhiên rừng phục hồi tại xã Nghinh Tường, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu - Đánh giá được thực trạng tái sinh tự nhiên rừng phục hồi tại xã Nghinh Tường, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên. - Đề xuất được một số giải pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm thúc đẩy quá trình tái sinh tự nhiên của rừng phục hồi khu vực nghiên cứu. 1.3. Ý nghĩa nghiên cứu khoa học 1.3.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học Góp phần củng cố các phương pháp nghiên cứu khoa học cho sinh viên, giúp sinh viên vận dụng những kiến thức đã học trong trường vào công tác nghiên cứu khoa học và thực tiễn sản xuất lâm nghiệp một cách có hiệu quả. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn sản xuất Trên cơ sở các quy luật tái sinh đề xuất một số giải pháp nhằm phục hồi rừng phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học và quản lý nguồn tài nguyên rừng tại xã Nghinh Tường, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên ngày hiệu quả hơn.
  12. 3 Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu Vấn đề tái sinh phục hồi rừng ở nước ta đã được đặt ra từ rất sớm, từ đầu những năm 50 đến 60 của thế kỷ 20 và được sử dụng với cụm từ “khoanh núi nuôi rừng”, tuy nhiên trong một khoảng thời gian dài, ngành lâm nghiệp phải tập trung khai thác rừng tự nhiên để phục vụ cho công cuộc khôi phục và phát triển miền Bắc, đồng thời chi viện cho sự nghiệp đấu tranh giải phóng miền Nam. Đến đầu thập kỷ 1970, lâm nghiệp tập trung đẩy mạnh trồng rừng với “tham vọng phủ xanh đất trống đồi núi trọc” trong kế hoạch 5 năm lần 1 và lần 2 như đã được nêu tại các Nghị quyết của Đảng và kế hoạch của Nhà nước vào giai đoạn này. Do vậy việc “khoanh núi nuôi rừng” lúc này gần như là một khẩu hiệu nên kết quả và tác dụng rất hạn chế. Đến giữa những năm 1980, “khoanh núi nuôi rừng” mới được định hình và chuyển hướng thành thuật ngữ mới là: Phục hồi rừng bằng “khoanh nuôi xúc tiến tái sinh”. Quá trình sinh học mang đặc thù của hệ sinh thái rừng đó chính là tái sinh rừng. Tái sinh rừng xuất hiện các thế hệ cây con của những loài cây gỗ ở những nơi còn hoàn cảnh rừng như dưới tán rừng, khoảng trống trong rừng trên đất rừng sau khi đã khai thác hoặc sau khi làm nương rẫy, các cây con sẽ thay thế các cây già cỗi. Theo nghĩa hẹp, tái sinh rừng là quá trình phục hồi lại thành phần cơ bản của rừng, chủ yếu là tầng cây gỗ. Đứng trên quan điểm triết học, tái sinh rừng là một quá trình phủ định biện chứng. Đứng trên quan điểm chính trị kinh tế học, tái sinh rừng là quá trình tái sản xuất mở rộng tài nguyên rừng, tạo tiền đề quyết định cho tái sản xuất mở rộng kinh tế trong lâm nghiệp. Như vậy, tái sinh rừng không còn chỉ
  13. 4 vấn đề tự nhiên, kỹ thuật mà còn là một vấn đề kinh tế, xã hội. ( sinh thái rừng – Hoàng Kim Ngũ – Phùng Ngọc Lan, 1997)[9]. Rừng tái sinh sẽ có xu hướng phát triển thích ứng ngày càng cao với điều kiện ngoại cảnh. Trên thực tế tùy theo điều kiện tự nhiên có 3 phương thức cơ bản để tái sinh rừng là tái sinh tự nhiên, tái sinh nhân tạo, xúc tiến tái sinh tự nhiên. Tái sinh tự nhiên là quá trình tạo thành thay thế hệ cây rừng bằng con đường tự nhiên về cơ bản không có sự tác động của con người, kết quả tái sinh tự nhiên phụ thuộc hoàn toàn vào các quy luật và điều kiện tự nhiên. 2.2. Những nghiên cứu về tái sinh tự nhiên trên thế giới Trên thế giới các công trình nghiên cứu chủ yếu về rừng mưa chỉ tập trung vào nghiên cứu các loài cây có giá trị dưới tán rừng ít bị biến đổi. Tuy nhiên có một số công trình nghiên cứu về tái sinh rừng nhiệt đới như: Quá trình tái sinh tự nhiên ở rừng nhiệt đới vô cùng phức tạp và còn ít được nghiên cứu. Phần lớn tài liệu nghiên cứu về tái sinh tự nhiên của rừng mưa thường chỉ tập trung vào một số loài cây có giá trị kinh tế dưới điều kiện rừng đã ít nhiều bị biến đổi Van steenis (1956) [14] đã nghiên cứu hai đặc điểm tái sinh phổ biến của rừng mưa nhiệt đới là tái sinh phân tán liên tục của các loài cây chịu bóng và tái sinh vệt của các loài cây ưa sáng. Tác giả P. Odum (1978) [10] đã dựa trên cơ sở thuật ngữ hệ sinh thái (ecosystem) của Tansley A.P, năm 1935 để hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái. Khái niệm hệ sinh thái được làm sáng tỏ là cơ sở để nghiên cứu các nhân tố cấu trúc trên quan điểm sinh thái học. Baur G.N. (1976) [1] đã đưa ra những tổng kết hết sức phong phú về các nguyên lý tác động xử lý lâm sinh nhằm đem lại rừng cơ bản là đều tuổi, rừng không đều tuổi và các phương thức xử lý cải thiện rừng mưa, sau khi ông nghiên cứu các vấn đề về cơ sở sinh thái học nói chung và về cơ sở sinh thái học trong
  14. 5 kinh doanh rừng mưa nói riêng, trong đó đã đi sâu nghiên cứu các nhân tố cấu trúc rừng, các kiểu xử lý về mặt lâm sinh áp dụng cho rừng mưa tự nhiên. Các công trình nghiên cứu về phân bố tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới đáng chú ý là công trình nghiên cứu của Richards, P.W (1952), Bernard Rollet (1974), tổng kết các kết quả nghiên cứu về phân bố số cây tái sinh tự nhiên đã nhận xét: trong các ô có kích thước nhỏ (1 x 1m, 1 x 1.5m) cây tái sinh tự nhiên có dạng phân bố cụm, một số ít có phân bố Poisson. ở Châu Phi trên cơ sở các số liệu thu thập Tayloer (1954), Barnard (1955) xác định số lượng cây tái sinh trong rừng nhiệt đới thiếu hụt cần thiết phải bổ sung bằng trồng rừng nhân tạo. Ngược lại, các tác giả nghiên cứu về tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới Châu á như Budowski (1956), Bava (1954), Atinot (1965) lại nhận định dưới tán rừng nhiệt đới nhìn chung có đủ số lượng cây tái sinh có giá trị kinh tế, do vậy các biện pháp lâm sinh đề ra cần thiết để bảo vệ và phát triển cây tái sinh có sẵn dưới tán rừng (Nguyễn Duy Chuyên, 1996) [3]. Khi nghiên cứu các nhân tố cấu trúc sinh thái Catinot R. (1965) [2]; Plaudy J [13] đã biểu diễn cấu trúc hình thái rừng bằng các phẫu đồ rừng thông qua việc mô tả phân loại theo các khái niệm dạng sống, tầng phiến . Như vậy, các công trình nghiên cứu được đề cập ở trên đã phần nào làm sáng tỏ việc đặc điểm tái sinh tự nhiên ở rừng nhiệt đới. Đó là cơ sở để xây dựng các phương thức lâm sinh hợp lý. Tóm lại, kết quả nghiên cứu tái sinh tự nhiên của thảm thực vật rừng trên thế giới cho chúng ta những hiểu biết các phương pháp nghiên cứu, quy luật tái sinh tự nhiên ở một số nơi. Đặc biệt, sự vận dụng các hiểu biết về quy luật tái sinh để xây dựng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm quản lý tài nguyên rừng bền vững. 2.3. Tình hình nghiên cứu về tái sinh rừng ở Việt Nam Mặc dù các nghiên cứu trong nước chưa thực sự đa dạng, chưa đánh giá được một cách đầy đủ và toàn diện về tái sinh nhưng những nghiên cứu ban
  15. 6 đầu về lĩnh vực này có ý nghĩa rất quan trọng, làm nền tảng phục vụ cho việc xây dựng các biện pháp, định hướng phát triển rừng, đề ra biện pháp lâm sinh hợp lý. Vũ Tiến Hinh (1991) [4] Nghiên cứu đặc điểm quá trình tái sinh của rừng tự nhiên ở Hữu Lũng (Lạng Sơn) và vùng Ba Chẽ (Quảng Ninh) đã nhận xét: hệ số tổ thành tính theo % số cây của tầng tái sinh và tầng cây cao có liên hệ chặt chẽ. Đa phần các loài có hệ số tổ thành tầng cây cao càng lớn thì hệ số tổ thành tầng tái sinh cũng vậy. Nguyễn Ngọc Lung (1991,1993) [7], [8] và cộng sự khi nghiên cứu về khoanh nuôi và phục hồi rừng đã cho rằng, nghiên cứu quá trình tái sinh phải nắm chắc các yếu tố môi trường và các quy luật tự nhiên tác động lên thảm thực vật. Qua đó xác định các điều kiện cần và đủ để tác động của con người đi đúng hướng, quá trình này được gọi là xúc tiến tái sinh tự nhiên. Khi nghiên cứu về tái sinh trong các trạng thái rừng khác nhau, tác giả Trần Xuân Thiệp (1995) [17] đã định lượng số lượng cây tái sinh biến động từ 8.000 - 12.000, lớn hơn rừng nguyên sinh. Trong nghiên cứu tái sinh rừng người ta nhận thấy rằng tầng cỏ và cây bụi qua thu nhận ánh sáng, độ ẩm và các nguyên tố dinh dưỡng khoáng của tầng đất mặt đã ảnh hưởng xấu đến cây con tái sinh của các loài cây gỗ. Những quần thụ kín tán, đất khô và nghèo dinh dưỡng khoáng do đó thảm cỏ và cây bụi sinh trưởng kém nên ảnh hưởng của nó đến các cây gỗ tái sinh không đáng kể. Ngược lại, những lâm phần thưa, rừng đã qua khai thác thì thảm cỏ có điều kiện phát sinh mạnh mẽ. Trong điều kiện này chúng là nhân tố gây trở ngại rất lớn cho tái sinh rừng (Xannikov, 1967; Vipper, 1973) (Nguyễn Văn Thêm, 1992) [16]. Dựa vào mật độ tái sinh, Vũ Đình Huề (1969) [5] đã phân chia khả năng tái sinh rừng thành 5 cấp: rất tốt, tốt, trung bình, xấu và rất xấu với mật độ tái
  16. 7 sinh tương ứng là trên 12.000 cây/ha, 8.000-12.000 cây/ha, 4.000-8.000 cây/ha, 2.000-4.000 cây/ha. Nhìn chung, nghiên cứu này mới chỉ chú trọng đến số lượng mà chưa đề cập đến chất lượng cây tái sinh. Nguyễn Văn Trương (1983) [21] đã nghiên cứu mối quan hệ giữa lớp cây tái sinh với tầng cây gỗ và quy luật đào thải tự nhiên dưới tán rừng. Thái Văn Trừng (1978) [20] đã xây dựng quan niệm “Sinh thái phát sinh quần thể ” trong thảm thực vật rừng nhiệt đới và vận dụng để xây dựng biểu phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam. Theo tác giả một công trình nghiên cứu về thảm thực vật mà không đề cập đến hoàn cảnh thì đó là một công trình hình thức, không có lợi ích thực tiễn. Trong các nhân tố sinh thái thì ánh sáng là nhân tố quan trọng khống chế và điều khiển quá trình TSTN cả ở rừng nguyên sinh và rừng thứ sinh. Trần Ngũ Phương (1970) [11] khi nghiên cứu về kiểu rừng nhiệt đới mưa mùa lá rộng thường xanh đã có nhận xét: “Rừng tự nhiên dưới tác động của con người khai thác hoặc làm nương rẫy, lặp đi lặp lại nhiều lần thì kết quả cuối cùng là sự hình thành đất trống, đồi núi trọc. Nếu chúng ta để thảm thực vật hoang dã tự nó phát triển lại thì sau một thời gian dài trảng cây bụi, trảng cỏ sẽ chuyển dần lên những dạng thực bì cao hơn thông qua quá trình tái sinh tự nhiên và cuối cùng rừng khí hậu sẽ có thể phục hồi dưới dạng gần giống rừng khí hậu ban đầu”. Trần Ngũ Phương (2000) [12] khi nghiên cứu các quy luật phát triển rừng tự nhiên miền Bắc Việt Nam đã nhấn mạnh quá trình diễn thế thứ sinh của rừng tự nhiên như sau: “Trường hợp rừng tự nhiên có nhiều tầng khi tầng trên già cỗi, tàn lụi rồi tiêu vong thì tầng kế tiếp sẽ thay thế; trường hợp nếu chỉ có một tầng thì trong khi nó già cỗi một lớp cây con tái sinh xuất hiện và sẽ thay thế nó sau khi nó tiêu vong, hoặc cũng có thể một thảm thực vật trung gian xuất hiện thay thế, nhưng về sau dưới lớp thảm thực vật trung gian này
  17. 8 sẽ xuất hiện một lớp cây con tái sinh lại rừng cũ trong tương lai và sẽ thay thế thảm thực vật trung gian này, lúc bấy giờ rừng cũ sẽ được phục hồi”. Tìm hiểu đặc điểm quá trình tái sinh, diễn thế tự nhiên của thảm thực vật cây gỗ trên đất bỏ hoá sau canh tác nương rẫy ở Bắc Kạn. Tác giả Phạm Ngọc Thường (2003) [19] cho rằng: Tổ thành cây gỗ phụ thuộc vào mức độ thoái hoá đất. Phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao có dạng một đỉnh, từ giai đoạn II (3-6 năm), đến giai đoạn V (12-15 năm) được mô tả bởi phân bố Weibull. Phân bố số cây theo mặt phẳng ngang dưới 7 năm là phân bố cụm, từ 7-15 năm là phân bố ngẫu nhiên và có xu hướng tiến dần đến phân bố đều. Mật độ tái sinh giảm dần theo thời gian phục hồi. Từ kết quả trên tác giả cho biết nếu sau nương rẫy thảm thực vật tái sinh không bị phá hoại thì rừng thứ sinh được phục hồi thông qua con đường tái sinh tự nhiên là thuận lợi. Tuy nhiên, do tổ thành loài đơn giản nên trong điều kiện cho phép cần xúc tiến tái sinh tự nhiên bằng biện pháp tra dặm hạt giống, phát dây leo bụi dậm, kết hợp trồng bổ sung cây có giá trị kinh tế để nâng cao năng suất chất lượng rừng. Hiện tượng tái sinh lỗ trống ở rừng thứ sinh Hương Sơn, Hà Tĩnh đã được Phạm Đình Tam (1987) [15] làm sáng tỏ. Theo tác giả, số lượng cây tái sinh xuất hiện khá nhiều dưới các lỗ trống khác nhau. Lỗ trống càng lớn, cây tái sinh càng nhiều và hơn hẳn những nơi kín tán. Từ đó tác giả đề xuất phương thức khai thác chọn, tái sinh tự nhiên cho đối tượng rừng khu vực này. Khi bàn về vấn đề đảm bảo tái sinh trong khai thác rừng, Phùng Ngọc Lan (1984) [6] đã nêu kết quả tra dặm hạt Lim xanh dưới tán rừng ở lâm trường Hữu Lũng, Lạng Sơn. Ngay từ giai đoạn nảy mầm, bọ xít là nhân tố gây ảnh hưởng đáng kể đến tỷ lệ nảy mầm. Nguyễn Vạn Thường (1991) [18] đã tổng kết và đưa ra kết luận về tình hình tái sinh tự nhiên ở một số khu rừng miền Bắc Việt Nam như sau: Hiện tượng tái sinh dưới tán rừng của những loài cây gỗ đã tiếp diễn liên tục, không
  18. 9 mang tính chu kỳ. Sự phân bố cây tái sinh rất không đồng đều, số cây mạ chiếm ưu thế rõ rệt so với số cây ở cấp tuổi khác. 2.4. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tại huyện Võ Nhai 2.4.1. Điều kiện tự nhiên 2.4.1.1. Vị trí địa lý Võ Nhai là huyện vùng cao của tỉnh Thái Nguyên, trung tâm huyện lỵ cách trung tâm tỉnh lỵ 37 km. - 105045’ – 106017’ Kinh độ Đông; - 21036’ – 21056’ Vĩ độ Bắc; - Phía Bắc giáp huyện Na Rì tỉnh Bắc Kạn; - Phía Tây giáp huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn và huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên; - Phía Nam giáp huyện Yên Thế tỉnh Bắc Giang; - Phía Đông giáp huyện Bắc Sơn tỉnh Lạng Sơn. Toàn Huyện có 14 xã và một thị trấn Đình Cả. 2.4.1.2. Địa hình Huyện Võ Nhai có diện tích tự nhiên là 84.510,41 ha. Địa hình huyện Võ Nhai tương đối phức tạp đồi gò xen lẫn núi cao bị chia cắt. Do vị trí địa lý, toàn huyện được chia thành 3 tiểu vùng: * Tiểu vùng 1: Gồm các xã dọc quốc lộ 1B là La Hiên, Lâu Thượng, Phú Thượng, thị trấn Đình Cả. Thị trấn Đình Cả là trung tâm kinh tế - chính trị, văn hóa – xã hội của huyện, tập trung các cơ quan nhà nước và là đô thị thuộc loại 5. Tiểu vùng 1 có đường giao thông, địa hình dọc theo tuyến Quốc lộ 1B tương đối bằng phẳng, có điều kiện thuận lợi để xây dựng đô thị và các điểm vệ tinh phục vụ cho đô thị phát triển. * Tiểu vùng 2: Gồm 5 xã phía nam là Tràng Xá và Bình Long được quy định quản lý quy hoạch như đô thị loại 5. Tiểu vùng 2 có đường giao thông
  19. 10 tỉnh lộ 265 từ Đình Cả - Tràng Xá – Dân Tiến – Bình Long vơi huyện Hữu Lũng tỉnh Lạng Sơn được đấu nối với Quốc lộ 1A; đường Tràng Xá – Liên Minh – Văn Hán (Đồng Hỷ). Đây là khu vực nếu được đầu tư có điều kiện phát triển tương đối thuận lợi. * Tiểu vùng 3: Gồm 6 xã phía Bắc của huyện là Nghinh Tường, Sảng Mộc, Thượng Nung, Vũ Chấn, Thần Sa, Cúc Đường. Có 2 trung tâm cụm xã là Cúc Đường và Nghinh Tường được qui định quản lý quy hoạch như đô thị loại 5. Các xã thuộc tiểu vùng 3 có địa hình núi đa vôi cao, hiểm trở, trong các năm gần đây đã được Nhà nước quan tâm đầu tư cho cơ sở hạ tầng nhưng giao thông đi lại vẫn còn rất khó khăn. 2.4.1.3. Đất đai và thổ nhưỡng Võ Nhai là một huyện miền núi rộng lớn nhất tỉnh Thái Nguyên, nhưng tiềm năng đất đai sử dụng cho mục đích sản xuất nông nghiệp không lớn, đất dành cho phát triển đô thị và giao thông đã trở nên khan hiếm. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến sự phân bố lại dân cư, khu cụm công nghiệp trong tương lai. - Đất phù sa: 1.816 ha chiếm 2,16% diện tích tự nhiên của toàn huyện. - Đất đen: 935,5 ha chiếm 1,11 % diện tích tự nhiên. - Đất xám bạc màu: 63.917,7 ha chiếm 76,08% diện tích đất tự nhiên, phân bố ở các thung lũng trên địa bàn tất cả các xã trong huyện. - Đất đỏ: 3.770,80 ha, chiếm 4,49% diện tích tự nhiên. - Các loại đất khác: 13.570,44 ha chiếm 16,16% 2.4.1.4. Khí hậu thuỷ văn Võ Nhai có khí hậu mang đặc điểm chung của khí hậu miền núi Bắc Bộ đó là khí hậu nhiệt đới gió mùa hàng năm chia thành 2 mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô có những đặc điểm cơ bản như sau: - Mùa mưa kéo dài từ tháng 4 đến tháng 10 tập trung chủ yếu vào tháng 6,7,8 chiếm trên 70% lượng mưa cả năm. Nhiệt độ trung bình ngày mùa này là 27,80C, số giờ nắng trung bình là 7,1 giờ/ngày.
  20. 11 - Mùa khô bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, mùa này có nhiệt độ trung bình ngày là 14,90C, lượng mưa ít, số giờ năng trung bình là 3,8 giờ/ngày. - Nhiệt độ chênh lệch giữa tháng nóng nhất (tháng 6: 28,9 0C) với tháng lạnh nhất (Tháng 1: 15,20C) là 13,70C. Tổng số giờ nắng dao động từ 1.300 đến 1.750 giờ và không đều cho các tháng trong năm. 2.4.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế Kinh tế nông lâm nghiệp * Trồng trọt: Trọng tâm của sự phát triển cây lương thực là tăng cường việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật giống, thâm canh năng suất cao, tăng vụ để tăng sản lượng và tăng hiệu quả kinh tế. - Lúa: Ổn định diện tích lúa nương, tận dụng các dải đất ven sông, suối, nơi có điều kiện thủy lợi để mở rộng việc thâm canh lúa, tăng diện tích 2 vụ lúa ở những vùng được nâng cấp, cải tạo thủy lợi đồng thời áp dụng những giống mới có năng suất cao, chất lượng tốt kết hợp với việc thâm canh cây lúa. Đưa năng suất lúa lên 54 tạ/ha (2020) bằng cách áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất (sử dụng loại giống mới cho năng suất cao phẩm chất tốt), tăng cường công tác thuỷ lợi, phân bón phù hợp với chủng loại giống ... - Ngô: Ổn định việc phát triển ngô trên diện tích đất bằng, ít dốc, đất sỏi bãi, mở rộng diện tích ngô xuân trên đất lúa bỏ hoang vụ xuân, diện tích ngô đông trên diện tích 2 vụ lúa. Giai đoạn 2011 - 2020: 100% diện tích ngô đều sử dụng các giống ngô lai ngắn ngày, năng suất cao. Trong giai đoạn 2011- 2020 chủ yếu tập trung đưa các loại giống ngô lai có năng suất cao, phù hợp với điều kiện khí hậu của địa phương vào sản xuất, tăng diện tích ngô vụ xuân và vụ đông và đặc biệt là diện tích đất ruộng không chủ động được nước; áp dụng quy trình chăm sóc phù hợp nhằm tăng năng suất trên 1 đơn vị diện tích, phấn đấu đạt 44 - 60 tạ/ha và tổng sản lượng đạt 23.320 - 40.800 tấn/năm.
nguon tai.lieu . vn