Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM  MOONG BÁ KHIỂU NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA CÂY LÔI KHOAI (Gymnocladus angustifolia (Gagn.) J.E. Vid.) TẠI HUYỆN NA HANG, TỉNH TUYÊN QUANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý tài nguyên rừng Khoa : Lâm Nghiệp Khóa học : 2016 – 2020 Thái Nguyên, năm 2020
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM  MOONG BÁ KHIỂU NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA CÂY LÔI KHOAI (Gymnocladus angustifolia (Gagn.) J.E. Vid.) TẠI HUYỆN NA HANG, TỈNH TUYÊN QUANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý tài nguyên rừng Khoa : Lâm Nghiệp Lớp : K48 - QLTNR Khóa học : 2016 – 2020 Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Tuấn Hùng Thái Nguyên, năm 2020
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan các số liệu nghiên cứu này đều được tiến hành đo đếm, thu thập từ kết quả theo dõi của 12 ô tiêu chuẩn định vị được thiết lập năm 2020 tại huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang. Kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Thái Nguyên, ngày tháng 7 năm 2020 XÁC NHẬN CỦA GVHD NGƯỜI VIẾT CAM ĐOAN TS. Nguyễn Tuấn Hùng Moong Bá Khiểu XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN CHẤM PHẢN BIỆN Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên đã sửa sai sót sau khi hội đồng chấm yêu cầu! (Ký, ghi rõ họ tên) Nguyễn Thanh Tiến
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trong thời gian 4 năm được học tập tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên tôi cũng như bao sinh viên khác được sự quan tâm dạy bảo tận tình của thầy cô giáo. Để hoàn thành khóa luận, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi của thầy cô giáo Khoa Lâm nghiệp. Đối với công tác đo đếm, thu thập số liệu tại 12 ô tiêu chuẩn, tôi đã nhận được những sự giúp đỡ của các thầy cô giáo trong khoa Lâm Nghiệp, nhất là giáo viên hướng dẫn Nguyễn Tuấn Hùng, cán bộ trạm kiểm lâm khu C, hạt Kiểm Lâm huyện Na Hang - tỉnh Tuyên Quang và người dân trong các xã thuộc khu C, đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài, nhân dịp này tôi xin trân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó. Trong suốt quá trình thực tập, mặc dù tôi đã cố gắng hết sức nhưng do kinh nghiệm cũng như trình độ của bản thân còn hạn chế. Vì vậy đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của thầy cô giáo và các bạn để đề tài hoàn thiện hơn. Tôi xin trân trọng cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 7 năm 2020 Sinh viên Moong Bá Khiểu
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii MỤC LỤC .......................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ......................................... v DANH MỤC BẢNG .......................................................................................... vi DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. vii Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề ..................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài..................................................................... 1 1.3. Ý nghĩa của đề tài ......................................................................................... 2 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ......................................... 2 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn .............................................................................. 2 Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ........................................................... 3 2.1. Cơ sở khoa học ............................................................................................. 3 2.2. Những nghiên cứu trên thế giới và trong nước ............................................ 4 2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ............................................................ 4 2.2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam............................................................................. 5 2.3. Tổng quan về khu vực nghiên cứu ............................................................. 10 2.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu .................................................. 10 2.3.2: Điều kiện kinh tế - xã hội. ....................................................................... 11 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......13 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 13 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .............................................................. 13 3.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 13 3.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 13 3.4.1. Phương pháp luận .................................................................................... 13
  6. iv 3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu .................................................................. 14 3.4.3. Xử lý số liệu............................................................................................. 15 Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................... 23 4.1. Một số đặc điểm hình thái của loài Lôi khoai. ........................................... 23 4.1.1. Đặc điểm hình thái thân ........................................................................... 23 4.1.2. Đặc điểm hình thái lá cây ........................................................................ 24 4.1.3: Đặc điểm hình thái hoa, quả .................................................................... 25 4.2. Đặc điểm cấu trúc tầng cây gỗ rừng có loài Lôi khoai phân bố .................... 25 4.2.1. Tổng hợp thông tin trên các OTC đã lập ................................................. 25 4.2.2. Cấu trúc tổ thành và mật độ tầng cây gỗ ................................................. 27 4.2.3. Đặc điểm cây bụi thảm tươi và dây leo nơi có loài Lôi khoai phân bố. . 32 4.2.4. Đặc điểm đất nơi loài cây Lôi khoai phân bố.......................................... 34 4.3: Đặc điểm tái sinh rừng có loài Lôi khoai phân bố ........................................ 35 4.3.1: cấu trúc tổ thành cây tái sinh. .................................................................. 35 4.3.2: Mật độ cây tái sinh. ................................................................................. 36 4.3.3. Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh. .................................................... 37 4.4. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển loài Lôi khoai tại huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang ................................................................................... 38 4.3.1. Nhóm các giải pháp về kỹ thuật lâm sinh ............................................... 38 4.3.2 Nhóm các giải pháp về chính sách pháp luật ........................................... 40 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................... 41 5.1. Kết luận....................................................................................................... 41 5.2. Tồn tại ......................................................................................................... 42 5.3. Đề nghị........................................................................................................ 42 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 44 PHỤ LỤC
  7. v DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT A1, A2,B1,B2,C1,C2 Các tầng đất CTTT Công thức tổ thành D1.3 Đường kính thân cây tại 1.3m Dt Đường kính tán ĐT Đông tây Hvn Chiều cao vút ngọn Hbq Chiều cao bình quân Hdc Chiều cao dưới cành Max Lớn nhất Min Nhỏ nhất HST Hệ sinh thái NXB Nhà xuất bản OTC Ô tiêu chuẩn ODB Ô dạng bảng TB Trung bình T Tốt X Xấu PD Phẫu diện TS Tái sinh ST Sinh trưởng TCN Trước công nguyên
  8. vi DANH MỤC BẢNG Bảng 4.1. Kích thước cây lôi khoai tại khu vực nghiên cứu ............................. 23 Bảng 4.2. Kích thước lá cây lôi khoai tại khu vực nghiên cứu ......................... 24 Bảng 4.3: Kết quả điều tra trên 12 OTC có loài cây lôi khoai phân bố ............ 25 Bảng 4.4. Tổ thành tầng cây gỗ khu vực có loài cây Lôi khoai phân bố .......... 27 Bảng 4.5. Mật độ tầng cây gỗ của lâm phần và lôi khoai ................................. 29 Bảng 4.6 Thành phần loài cây gỗ đi kèm với loài Lôi khoai tại khu vực nghiên cứu ..................................................................................................... 30 Bảng 4.7 tổng hợp độ tàn che của tầng cây gỗ ở các OTC có Lôi khoai phân bố ....31 Bảng 4.8. Thành phần loài cây bụi thảm và dây leo có loài Lôi khoai phân bố ở các ODB ............................................................................................ 32 Bảng 4. 9: Hình thái phẫu diện đất đặc trưng nơi có Lôi khoai phân bố .......... 35 Bảng 4.10: Cấu trúc tổ thành tầng cây tái sinh .................................................. 36 Bảng 4.11: Cấu trúc mật độ tầng cây tái sinh và nguồn gốc tái sinh của cây nơi có Lôi khoai phân bố ......................................................................... 37 Bảng 4.12. Kết quả điều tra và xử lý kết quả về chất lượng, nguồn gốc và mật độ cây lôi khoai tái sinh dưới tán cây mẹ được thể hiện qua bảng sau. .................38
  9. vii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1. Hình ảnh thân cây Lôi khoai ............................................................. 23 Hình 4.2 .Hình ảnh lá cây Lôi khoai (mặt trên và dưới) ................................... 24 Hình 4.3 Hình ảnh quả Lôi khoai ...................................................................... 25
  10. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Theo quy luật sinh học, trong vùng khí hậu á nhiệt đới, nhiều thực vật khi trải qua một thời gian sống có nhiệt độ môi trường thấp kéo dài trong năm, màu lá của chúng thay đổi mạnh qua các thời kỳ sinh trưởng, lá non đỏ thắm, lá trưởng thành màu xanh lục, đến lúc già cỗi sắp lìa cành thì lại đỏ hay vàng rực lên rất đẹp mắt. Cây Lôi khoai là một trong những ví dụ điển hình. Do vậy, những cây Lôi khoai dẫn giống từ A Lưới về thành phố Huế không khoe sắc lá đỏ son được như ở vùng núi cao. Đó là những kết quả bước đầu, cũng có thể do cây còn nhỏ bé. Dù sao cũng phải tiếp tục theo dõi, đến lúc cây trưởng thành mới kết luận chắc chắn được mức độ thích nghi của nó.Việc nghiên cứu đặc điểm sinh học, khả năng sinh trưởng, tái sinh trong tự nhiên, tái sinh nhân tạo (nhân giống bằng hom) Lôi Khoai là rất quan trọng và cần thiết góp phần bảo vệ phát triển loài cây này một cách hiệu quả và tiến tới khai thác lợi dụng sản phẩm quý từ rừng cho con người trên cơ sở đảm bảo sử dụng bền vững và ổn định hệ sinh thái rừng. Góp phần nâng cao đời sống của người dân địa phương. Với mong muốn được đóng góp một phần công sức nhỏ bé vào việc bảo tồn những loài cây có nguy cơ bị suy thoái và bảo vệ môi trường thiên nhiên, được sự cho phép của Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của cây Lôi Khoai (Gymnocladus angustifolia (Gagn.) J.E. Vid.) tại huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang” 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài - Xác định được một số đặc điểm cấu trúc rừng có loài cây Lôi Khoai (Gymnocladus angustifolia (Gagn.) J.E. Vid.) Phân bố - tại khu vực nghiên cứu. - Xác định một số đặc điểm tái sinh của cây Lôi Khoai (Gymnocladus angustifolia (Gagn.) J.E. Vid.)
  11. 2 - Đề xuất giải pháp cho bảo tồn và phát triển Lôi Khoai (Gymnocladus angustifolia (Gagn.) J.E. Vid.) cho khu vực nghiên cứu. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học Qua nghiên cứu đề tài giúp tôi hiểu thêm về sự phân bố và sinh trưởng của cây Lôi Khoai. Ứng dụng những kiến thức đã học vào trong thực tiễn. Biết được tầm quan trọng của loài thực vật quý hiếm như cây Lôi Khoai nói riêng, và các loài cây quý hiếm sống kèm cây Lôi Khoai nói chung. Biết được tầm quan trọng của công tác bảo tồn trong sự nghiệp bảo vệ và phát triển rừng hiện nay. Kết quả nghiên cứu của khoá luận sẽ là cơ sở cho các nghiên cứu khác về loài cây Lôi Khoai. 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn Việc nghiên cứu và đánh giá đặc điểm sinh thái, tình trạng phân bố của loài Lôi Khoai nhằm đề xuất một số giải pháp bảo tồn. Đặc biệt nhằm nâng cao chất lượng rừng và chức năng đa mục đích của rừng.
  12. 3 Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở khoa học Việc nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái của loài làm cơ sở đề xuất biện pháp kỹ thuật lâm sinh tác động phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả trong kinh doanh rừng rất được các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Theo đó, các lý thuyết về hệ sinh thái, cấu trúc, tái sinh rừng được vận dụng triệt để trong nghiên cứu đặc điểm của một loài cụ thể nào đó. Odum E.P (1971) [17], Học thuyết về hệ sinh thái, trên cơ sở thuật ngữ hệ sinh thái (ecosystem) của Tansley A.P, ông đã phân chia ra sinh thái học cá thể và sinh thái học quần thể. Sinh thái học cá thể nghiên cứu từng cá thể sinh vật hoặc từng loài, trong đó chu kỳ sống, tập tính cũng như khả năng thích nghi với môi trường được đặc biệt chú ý. Việc nghiên cứu sinh học loài cây trong đó có các đặc điểm hình thái và vật hậu đã được thực hiện từ lâu trên thế giới. Đây là bước đầu tiên, làm tiền đề cho các môn khoa học khác liên quan. Có rất nhiêu công trình liên quan đến hình thái và phân loại các loài cây. Những nghiên cứu này đầu tiên tập trung vào mô tả và phân loại các loài, nhóm loài... có thể kể đến một vài công trình rất quen thuộc liên quan đến các nước lân cận như: Thực vật chí Hong Kong (1861), thực vật chí rừng Tây Bắc và trung tâm Ấn độ (1874), thực vật chí Ấn độ 7 tập (1872 – 1897), thực vật chí Hải Nam (1972 – 1977), thực vật chí Vân Nam (1977), thực vật chí Quảng Đông, Trung Quốc (9 tập). Sự ra đời của các bộ thực vật chí đã góp phần làm tiền đề cho công tác nghiên cứu về hình thái, phân loại cũng như đánh giá tính đa dạng của các vùng miền khác nhau. Về vật hậu học: Hoạt động sinh học có tính chất chu kỳ của các cơ quan sinh dưỡng và cơ quan sinh sản. Chu kỳ vật hậu của cùng 1 loài phân bố ở các vùng sinh thái khác nhau sẽ có sự sai khác rõ rệt. Điều này có ý nghĩa
  13. 4 cần thiết trong nghiên cứu sinh thái cá thể loài và công các chọn tạo giống. Các công trình như nêu trên cũng đã ít nhiều nêu ra các đặc điểm về chu kỳ hoa, quả và các đặc trưng vật hậu của từng loài, nhóm loài. Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) [11], nước ta có khoảng 11373 loài thực vật thuộc 2524 chi và 378 họ. Các nhà thực vật học dự đoán con số loài thực vật ở nước ta còn có thể lên đến 15000 loài. Trong các loài cây nói trên có khoảng 7000 loài thực vật có mạch, số loài thực vật đặc hữu của Việt Nam chiếm khoảng 30% tổng số loài thực vật ở miền Bắc và chiếm khoảng 25% tổng số loài thực vật trên toàn quốc, có ít nhất 1000 loài cây đạt kích thước lớn, 354 loài cây có thể dùng để sản xuất gỗ thương phẩm. 2.2. Những nghiên cứu trên thế giới và trong nước 2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới Lôi Khoai là chi thực vật có nhiều chủng loại phong phú, có nhiều tác dụng, theo thống kê trên thế giới có khoảng trên 300 loài và hàng chục biến chủng khác nhau. Những năm 60 của thế kỷ XX, lần đầu tiên Lôi Khoai được phát hiện ở Quảng Tây, Trung Quốc và được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học. Từ đó nó được các nước rất quan tâm nghiên cứu vì có một số công dụng đặc biệt. Lôi Khoai ưa khí hậu nóng ẩm, thường mọc ở nơi đất tơi xốp bên bờ suối có bóng râm, thoát nước tốt. Phạm vi phân bố tự nhiên rất hẹp, chỉ thấy mọc hoang ở vùng đồi gò 100-200m, huyện Ung Nhinh - Nam Ninh - Quảng Tây - Trung Quốc. Được đưa vào danh sách các loài cây bảo hộ cấp I của Trung Quốc. Trong lá của Lôi Khoai có chứa rất nhiều nguyên tố vi lượng như Germanium (Ge), Selenium (Se), Mangan (Mn), Molypden (Mo), Kẽm (Zn), Vanadium …. Các hoạt chất trong lá, hoa của Lôi Khoai có tác dụng hạ huyết áp, giảm tiểu đường, hạ cholesterol, hạ mỡ máu, chống u bướu, tăng cường hệ miễn dịch và kéo dài tuổi thọ. Germanium có hoạt tính sinh lý rất cao, có thể
  14. 5 phát huy, tăng cường năng lực hấp thu O2 của tế bào, đảm bảo cung cấp dưỡng khí cho cơ thể, có lợi cho việc trao đổi chất. Germanium hữu cơ làm tăng sức đề kháng, chống u bướu, hạn chế tế bào u bướu phát triển, tăng khả năng miễn dịch, có tác dụng phòng và chống ung thư. Selenium có tác dụng chống oxy hoá, có thể tiêu trừ các gốc tự do có hại trong cơ thể, nâng cao năng lực tự bảo vệ, do đó kéo dài tuổi thọ. Vanadium có thể xúc tiến cơ năng tạo máu, giảm cholesterol trong huyết tương. Nghiên cứu lâm sàng chứng tỏ Lôi Khoai giúp giảm mỡ máu rõ rệt hơn alpha-Napthothiourea, thuốc đã được thế giới công nhận về công dụng giúp giảm mỡ máu. Các hợp chất của Lôi Khoai có khả năng kiềm chế sự sinh trưởng của các khối u đến 33,8% trong khi chỉ cần đạt đến ngưỡng 30% đã có thể xem là thành công trong điều trị ung thư. Giúp giảm đến 35% hàm lượng cholesterol trong máu, trong khi dùng các loại thuốc khác thì mức độ giảm chỉ là 33.2%... Chất chiết xuất từ Lôi Khoai còn có tác dụng làm giảm tới 36.1% lượng lipoprotein trong cơ thể, cao hơn 10% so với các liệu pháp sử dụng tân dược hiện nay. Ông Lipuren, chuyên gia y học dân tộc nổi tiếng của Trung Quốc, trong một công trình nghiên cứu khoa học đã khẳng định Lôi Khoai "có những công dụng y học vô giá". Trung Quốc đã xây dựng được khu bảo tồn gen các loại Lôi Khoai (trên 20 loài và biến chủng) và đi sâu nghiên cứu các mặt cấu tạo gỗ, nhiễm sắc thể, đặc trưng hình thành phấn hoa, lai giống và nhân giống Lôi Khoai. 2.2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam 2.2.2.1: : Những nghiên cứu về đặc điểm sinh học Ở nước ta rất nhiều bộ sách chuyên khảo đã góp phần vào việc nghiên cứu đa dạng sinh học thực vật chung, như các bộ về Cây gỗ rừng Việt Nam (Viện điều tra quy hoạch, (1971 - 1988) [9], Bộ Lâm nghiệp (1971 - 1988) [1], Cây thuốc Việt Nam (Viện dược liệu, 1990) [14], Cây tài nguyên (Trần Đình lý và Cộng sự 1993), Cây gỗ kinh tế ở Việt Nam (Trần Hợp & Nguyễn
  15. 6 Bội Quỳnh, 1993), 100 loài cây bản địa (Trần Hợp & Hoàng Quảng Hà, 1997), Cây cỏ có ích ở Việt Nam (Võ Văn Chi và Trần Hợp, 1999) [4], Tài nguyên cây gỗ Việt Nam (Trần Hợp, 2002)… Gần đây, Viện sinh thái và tài nguyên sinh vật cũng đã xây dựng và biên soạn được 11 tập chuyên khảo đến họ riêng biệt. Đây là những tài liệu vô cùng quý giá góp phần vào việc nghiên cứu về thực vật của Việt Nam. Nguyễn Kim Đào (2003) [5], đã nghiên cứu đầy đủ mặt về họ Long não và công trình của tác giả đã nghiên cứu về đa dạng và phân bố của loài trong họ Lauraceae ở khu vực khác nhau trên cả nước. Kết quả được tổng hợp và giới thiệu trong “Danh lục các loài thực vật Việt Nam” với 265 loài và 21 chi. Lê Phương Triều (2003) [15], đã nghiên cứu một số đặc điểm sinh vật học của loài Trai lý tại Vườn Quốc gia Cúc Phương, tác giả đã đưa ra một số kết quả nghiên cứu về đặc điểm hình thái, vật hậu và sinh thái của loài, ngoài ra tác giả còn kết luận là: có thể dùng hàm khoảng cách để biểu thị phân bố N-D1.3, N-Hvn, các mối quan hệ H-D1,3, Dt-D1,3. Đặng Kim Vui (2002) [16], đã nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng phục hồi sau nương rẫy để làm cơ sở đề xuất giải pháp khoanh nuôi, làm giàu rừng ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên đã kết luận đối với giai đoạn phục hồi từ 1 – 2 tuổi (hiện trạng là thảm thực vật cây bụi) thành phần thực vật 72 loài thuộc 36 họ và họ Hòa thảo (Poaceae) có số lượng lớn nhất (10 loài), sau đó đến họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) 6 loài, họ Trinh nữ (Mimosaceae) và họ Cà phê (Rubiaceae) mỗi họ có 4 loài. Bốn họ có 3 loài là họ Long não (Lauraceae), họ Cam (Rutaceae), họ Khúc khắc (Similacaceae) và họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae). Ngoài ra, cấu trúc trạng thái thảm thực vật cây bụi này có số cá thể trong OTC cao nhất nhưng lại có cấu trúc hình thái đơn giản, độ che phủ thấp nhất 75 – 80%, chủ yếu tập trung vào các loài cây bụi. Nguyễn Toàn Thắng (2008) [10], đã nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của loài Dẻ anh (Castanopsis piriformis) tại Lâm Đồng. Tác giả đã có
  16. 7 những kết luận rõ ràng về đặc điểm hình thái, vật hậu, phân bố, giá trị sử dụng, về tổ thành tầng cây gỗ biến đổi theo đai cao từ 17 - 41 loài, với các loài ưu thế là Dẻ anh, Vối thuốc răng cưa, Du sam…. Võ Đại Hải (2008) [6], đã nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên loài vối thuốc (Schima wallichii Choisy) ở các trạng thái rừng tự nhiên phục hồi tại huyện Lục Ngạn và Lục Nam, tỉnh Bắc Giang. Trần Minh Tuấn (1997) [12], đã nghiên cứu một số đặc tính sinh vật học loài Phỉ ba mũi làm cơ sở cho việc bảo tồn và gây trồng tại Vườn Quốc gia Ba Vì - Hà Nội, ngoài những kết quả về đặc điểm hình thái, tái sinh tự nhiên, sinh trưởng và phân bố của loài, tác giả còn đưa ra một số định hướng về kỹ thuật lâm sinh để tạo cây con từ hạt và trồng rừng đối với loài cây này. Nghiên cứu về loài cây Căm xe (Vương Hữu Nhị, 2004), cây Giáng hương (Hà Thị Mừng, 2005), cây Huỷnh, Giổi xanh (Nguyễn Xuân Tý và Nguyễn Đức Minh, 2002), cây Mun (Ngô Văn Nhương, 2014), cây Vối thuốc (Đoàn Đình Tam, 2012). Các tác giả đã tập trung làm rõ, hình thái, sinh thái, thu hái chế biến, bảo quản hạt giống, sản xuất cây con, trồng rừng và sinh trưởng của một số loài cây nghiên cứu. Vũ Văn Cần (1997) [4], đã nghiên cứu một số đặc điểm sinh vật học của loài Chò đãi làm cơ sở cho công tác tạo giống trồng rừng ở Vườn Quốc gia Cúc Phương, ngoài những kết luận về đặc điểm phân bố, hình thái, vật hậu, tái sinh tự nhiên, đặc điểm lâm phần… Tác giả cũng đưa ra kỹ thuật tạo cây con từ hạt đối với loài Chò đãi. Lê Phương Triều (2003) [15], đã nghiên cứu một số đặc điểm sinh vật học của loài trai lý tại vườn quốc gia Cúc Phương, tác giả đã đưa ra một số kết quả nghiên cứu về đặc điểm hình thái, vật hậu và sinh thái của loài, ngoài ra tác giả còn kết luận: Có thể dùng hàm khoảng cách để biểu thị phân bố N-D. 2.2.2.2 : Những nghiên cứu về họ Đậu (Fabaceae) và loài lôi khoai a) Những nghiên cứu về họ Đậu ( Fabaceae)
  17. 8 Trong các họ cây của nước ta cũng như trên thế giới, họ Đậu (Fabaceae) có khoảng 18.000 loài, đây là một trong những họ lớn và phổ biến. Trên cơ sở những công trình nghiên cứu trong nước và trên thế giới đã công bố gần đây, Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) đã thống kê các họ đa dạng nhất của hệ thực vật Việt Nam trong đó họ Đậu có 400 loài, Nguyễn Tiến Bân (chủ biên) và cs (2003) đã thống kê họ Đậu (gồm cả 3 họ Fabaceae, Caesalpiniaceae và Mimosaceae) có khoảng 600 loài chỉ đứng sau họ Orchidaceae (hơn 800 loài). Đây cũng là họ phức tạp nhất bao gồm đầy đủ các dạng sống từ cây gỗ lớn đến cây thảo hay dây leo. Nhiều loài cây trong họ này có ý nghĩa to lớn đối với nền kinh tế quốc dân bởi nhiều công dụng khác nhau, như cho gỗ, làm thuốc, làm cảnh, làm thức ăn,... rất có ý nghĩa đối với đời sống con người (Nguyễn Tiến Bân (chủ biên) và cs, 2003; Võ Văn Chi, 2012). b) Những nghiên cứu về loài Lôi khoai Khoai (Gymnocladus angustifolia (Gagn.) J.E. Vid.) Ở Việt Nam, Lôi Khoai có thể tìm thấy tại các tỉnh trung du và miền núi phía Bắc nước ta như Tuyên Quang, Vĩnh Phúc, Yên Bái, Lào Cai…, chúng thường mọc ở độ cao 300 - 800m so với mặt biển, phần lớn là trong rừng thứ sinh, xen giữa các nương rẫy, ở một số địa hình quá dốc hoặc nhiều đá lộ đầu, ven khe suối cạn. Mặc dù đã phát hiện Lôi Khoai gần một thế kỷ nhưng đến nay công tác bảo tồn chưa được chú ý, việc nghiên cứu ứng dụng hầu như còn bỏ ngỏ. Không chỉ 2 loài Lôi Khoai có tên trong sách đỏ Việt Nam mà hàng chục loài Trà hoa vàng khác đều đang trong tình trạng nguy cấp. Trước mắt, chủ yếu là bảo tồn tại chỗ, đồng thời nghiên cứu di thực về trồng khảo nghiệm tại Đà Lạt, vườn Quốc gia Tam Đảo… Trong tương lai, để bảo tồn và quản lý bền vững nguồn gen quý này, cần tập trung nhân giống để trồng với qui mô lớn. Lôi Khoai có giá trị kinh tế và y dược rất cao. Lá có thể pha uống, làm
  18. 9 thuốc chữa kiết lỵ và rửa vết thương, lở loét. Hoa chữa tiêu chảy ra máu, cũng có thể dùng làm màu thực phẩm. Gỗ cứng có thể làm đồ dùng gia đình và hàng mỹ nghệ. Hạt có thể để ép lấy dầu. Lôi Khoai là cây gỗ nhỏ, chịu bóng, thường mọc dưới tán các cây khác trong rừng tự nhiên. Do đó Lôi Khoai có khả năng trồng làm cây tầng dưới cho các đai rừng phòng hộ nuôi dưỡng nguồn nước, chống xói mòn. Cây có nhiều lá, dễ phân giải, có tác dụng giữ nước và cải tạo đất tốt. Lôi Khoai có thời gian ra hoa khá dài, hoa có màu vàng sặc sỡ, hoa từ trung bình đến lớn, có đường kính 4 - 8cm. Do có hoa đẹp, nhiều loài nở hoa vào dịp Tết âm lịch nên người chơi cây cảnh đã sưu tầm các cây Lôi Khoai dã sinh về trồng làm cảnh ở sân vườn. Hiện chỉ có giá trị cảnh quan được quan tâm đến, còn các giá trị về sinh, dược học chưa được quan tâm và khai thác. Lôi Khoai lần đầu tiên được người Pháp phát hiện ở miền Bắc nước ta năm 1910, nhưng cho đến nay các công tác nghiên cứu về Lôi Khoai không đáng kể. Theo ước tính, ở nước ta có khoảng gần 20 loài khác nhau. Những năm 90 của thế kỷ XX, Lôi Khoai mới được quan tâm điều tra nghiên cứu về hình thái, phân loại Lôi Khoai. Gần đây đề tài “Nghiên cứu khả năng bảo tồn ngoại vi (Ex situ) và nhân giống một số loài Lôi Khoai nhằm bảo vệ và phát triển” đã được thực hiện cho hai loài C. tonkinensis và C. euphlebia. Đề tài đã tìm hiểu điều kiện sống của 2 loài Lôi Khoai Ba Vì và Sơn Động làm cơ sở cho việc xác định biện pháp kĩ thuật gây trồng nó sau này. Việc tìm thấy loài Lôi Khoai Ba vì là thành công do trước đây năm 1995 Rosmann đã đi tìm nhưng chưa thấy và tưởng loài này đã mất. Đề tài đã giâm hom cho 2 loài này đạt tỉ lệ ra rễ và sống 50 – 80.6%. Lần đầu tiên phân tích các nguyên tố vi lượng trong lá Lôi Khoai Ba Vì và Sơn động tại nơi sinh sống tự nhiên của chúng.
  19. 10 2.3. Tổng quan về khu vực nghiên cứu 2.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu 2.3.1.1 Vị trí địa lý: Na Hang là một huyện vùng cao nằm ở phía Bắc của tỉnh Tuyên Quang, cách thị xã Tuyên Quang 113 km. Nằm trong hệ toạ độ từ 22014’ đến 220 42’ vĩ Bắc và 105008’ đến 105036’ kinh Đông. Phía Bắc huyện Nà Hang giáp với các huyện Bảo Lạc (tỉnh Cao Bằng) huyện Ba Bể (tỉnh Bắc Kạn), huyện Bắc Mê (tỉnh Hà Giang); Phía Nam giáp với huyện Chiêm Hoá (tỉnh Tuyên Quang); Phía Đông giáp với huyện Chợ Đồn (tỉnh Bắc Kạn); Phía Tây giáp với huyên Bắc Quang (tỉnh Hà Giang). 2.3.1.2. . Điều kiện Địa hình: Địa hình đồi núi thuộc cánh cung Sông Gâm, có nhiều núi đá vôi, tập trung ở phía Nam và phía Bắc, độ cao thấp dần từ Bắc xuống Nam, Na Hangđược chia thành 3 tiểu vùng. Tiểu vùng khu A, ở phía Nam của huyện gồm 3 xã và 1 thị trấn, so với 2 khu B, C, giao thông ở khu A thuận lợi hơn. Tiểu vùng khu B, ở phía Bắc của huyện gồm 5 xã, địa hình có nhiều núi đá cao, xã xa nhất là Xuân Lập, cách trung tâm huyện 51 km. Tiểu vùng khu C, ở phía Đông và Bắc của huyện gồm 8 xã, địa hình chủ yếu là núi cao. Na Hang nằm trong lưu vực của 2 sông lớn: Sông Gâm bắt nguồn từ Trung Quốc chảy qua núi Đổ xã Thượng Tân huyện Bắc Mê vào địa phận Na Hang với chiều dài 53 km, hướng sông chảy từ Bắc xuống Nam; Sông Năng bắt nguồn từ tỉnh Cao Bằng xuống hồ Ba Bể (tỉnh Bắc Kạn) chảy qua Thác Đầu Đẳng vào địa bàn huyện Na Hang với chiều dài 25 km; hai sông hợp với nhau tại chân núi Pắc Tạ cách thượng lưu đập thuỷ điện 2 km. Ngoài ra 2 con sông Gâm và sông Năng, Na Hang còn có nhiều khe, lạch, suối nhỏ và trung bình.
  20. 11 2.3.1.3. Điều kiện khí hậu thời tiết: Khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa đông lạnh. Mùa hè nóng, ẩm, mưa nhiều và mùa đông lạnh, khô hanh ít mưa, có nhiều sương muối cục bộ. Nhiệt độ trung bình 26oC, cao nhất 40oC, thấp nhất 0oC. Lượng mưa trung bình hàng năm: 1.800 mm. Độ ẩm không khí trung bình: 85%. 2.3.2: Điều kiện kinh tế - xã hội. 2.3.2.1. Về Diện tích và dân số Diện tích: 1.461 km². Dân số: 60.900 người. Năm 2009, huyện Na Hang có số dân 59.951 người. Sau khi chia tách 5 xã về huyện mới Lâm Bình, dân số của huyện năm 2001 còn 41.868 người Na Hang được chia thành 3 khu: A, B, C. Na Hang là nơi sinh sống của các dân tộc: Tày (57,52%), Dao (23,38%), Kinh (9,72%), H’Mông (5,31%), còn lại là các dân tộc khác. Người Tày ở Na Hang sống chủ yếu bằng việc nghề nông và chăn nuôi gia súc, gia cầm, trồng bông, dệt vải, trồng khoai môn, đậu tương giống mới trên đất đồi dốc trên 15 độ, đồi dốc dưới 15 độ và trên đất 1 vụ lúa... Người Tày ở Na Hang thường sống trong những ngôi nhà sàn độc lập, có khuôn viên bằng nứa đan thành phên hoặc những đoạn nứa cắm sát vào nhau, bên cạnh thường có mảnh vườn nhỏ trồng các loại rau, cây gia vị, cây thuốc. Duới gầm sàn được sử dụng để nuôi trâu, bò, lợn, gà, chứa củi, đặt cối giã gạo, cối xay, để các loại nông cụ và phương tiện đi lại. Bà con các dân tộc ở Na Hang rất thích hát dân ca như người Tày thích hát Lượn, hát Cọi, hát Then, hát Bụt, hát quan Làng; người Dao thích hát Páo dung, Phủng dung, ái dung. Còn người H’Mông thích thổi khèn lá, đàn môi và hát dân ca Mông.
nguon tai.lieu . vn