- Trang Chủ
- Nông - Lâm - Ngư
- Khoá luận Tốt nghiệp Đại học: Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và kỹ thuật trồng cây Hoài Sơn tại huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai
Xem mẫu
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
CAO THÚY LINH
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC
VÀ KỸ THUẬT TRỒNG CÂY HOÀI SƠN TẠI HUYỆN BẢO THẮNG,
TỈNH LÀO CAI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Ngành: Khoa học cây trồng
Lớp: K48 - TT - N02
Khoa: Nông học
Khóa học: 2016 - 2020
Giảng viên hướng dẫn: TS. Hà Minh Tuân
Thái Nguyên, 2020
- i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những số liệu và kết quả nghiên cứu trong đề tài nghiên
cứu khoa học này là hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ cho
một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã được cảm
ơn. Các thông tin, tài liệu trích dẫn trong luận văn này đã được ghi rõ nguồn
gốc.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2020
Sinh viên
Cao Thúy Linh
- ii
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một phần vô cùng quan trọng trong khung chương
trình đào tạo của tất cả các trường Đại học nói chung và trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên nói riêng. Quá trình thực tập tốt nghiệp giúp cho sinh viên
thực hành được những kiến thức lý thuyết đã học và những kĩ năng sau những
giờ thực hành, giúp cho sinh viên làm quen với thực tiễn sản xuất, nhằm nâng
cao chuyên môn để khi ra trường trở thành cán bộ kỹ sư nông nghiệp có thể đáp
ứng được nhu cầu của xã hội, Trong thời gian thực tập tốt nghiệp vừa qua, được
sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa Nông học, và
thầy giáo TS. Hà Minh Tuân, em đã thực hiện đề tài tốt nghiệp với tên: “Nghiên
cứu một số đặc điểm nông sinh học và và kỹ thuật trồng cây hoài sơn tại
huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai”. Trong suốt quá trình thực tập để hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản thân, em đã nhận được
nhiều sự giúp đỡ, quan tâm từ thầy cô và bạn bè.
Có được kết quả này, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự chỉ bảo
giúp đỡ tận tình của thầy giáo TS. Hà Minh Tuân, Khoa Nông học, Trường Đại
học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên cùng các thầy cô giáo trong Khoa Nông
học đã giúp em hoàn thành đề tài tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn bạn
bè, anh Liêu Thanh Hùng đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ em về tinh
thần và vật chất trong suốt quá trình học tập và thời gian thực hiện luận văn tốt
nghiệp cuối khóa học. Trong quá trình thực hiện đề tài này, do điều kiện thời
gian và năng lực bản thân còn nhiều hạn chế nên không thể tránh khỏi những sai
sót, khiếm khuyết. Vì vậy, em kính mong sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô
giáo và các bạn để luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2020
Sinh viên
Cao Thúy Linh
- iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CT : Công thức
CV : Hệ số biến thiên
LSD : Giá trị sai khác nhỏ nhất
NL : Nhắc lại
P : Mức xác suất thống kê
TB : Trung bình
- iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của dề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục đích, yêu cầu của đề tài ...................................................................... 3
1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 3
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 3
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 4
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 5
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 5
2.2. Nguồn gốc, phân loại và giá trị của cây Hoài Sơn..................................... 7
2.2.1. Nguồn gốc và phân bố............................................................................. 7
2.2.2. Phân loại thực vật .................................................................................... 7
2.2.3. Giá trị dinh dưỡng của cây Hoài Sơn ...................................................... 8
2.2.4. Giá trị dược liệu của cây Hoài Sơn ......................................................... 9
2.3. Đặc điểm thực vật học của cây Hoài Sơn ................................................ 10
2.4. Đặc điểm sinh trưởng, phát triển của cây Hoài Sơn ................................ 11
2.4.1. Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển ................................................ 11
2.4.2. Các đặc điểm sinh lý ............................................................................. 12
- v
2.5. Điều kiện sinh thái cây Hoài Sơn ............................................................. 12
2.5.1. Nhiệt độ ................................................................................................. 12
2.5.2. Ánh sáng ................................................................................................ 12
2.5.3. Đất ......................................................................................................... 13
2.5.4. Nước ...................................................................................................... 13
2.5.5. Chất dinh dưỡng .................................................................................... 13
2.6. Những nghiên cứu liên quan về cây Hoài Sơn ........................................ 14
2.7. Một số biện pháp kỹ thuật đối với cây Hoài Sơn..................................... 17
2.8. Một số kết luận rút ra từ tổng quan .......................................................... 21
PHẦN 3. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....23
3.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu ............................................................. 23
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 23
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 23
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 23
3.5. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ................................... 25
3.6. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 26
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 27
4.1. Một số đặc điểm nông sinh học của cây Hoài Sơn sau trồng 90 ngày .... 27
4.2. Ảnh hưởng của kỹ thuật trồng đến sinh trưởng của giống dược liệu Hoài Sơn .... 28
4.2.1. Ảnh hưởng của kỹ thuật trồng đến thời gian nảy mầm......................... 28
4.2.2. Ảnh hưởng của kỹ thuật trồng đến tỷ lệ nảy mầm ................................ 30
4.2.3. Động thái tăng trưởng chiều cao cây .................................................... 30
4.2.4. Động thái tăng trưởng Đường kính thân ............................................... 31
4.2.5. Động thái tăng trưởng tổng số lá trên cây ............................................. 32
4.2.6. Động thái tăng trưởng số lá xanh trên cây ............................................ 33
4.2.7. Động thái tăng trưởng số cành trên thân chính ..................................... 34
4.2.8. Chiều dài, chiều rộng lá thuần thục của cây Hoài Sơn ......................... 34
- vi
4.3. Tình hình sâu bệnh hại trên vườn mô hình trồng hoài sơn ...................... 35
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 36
5.1. Kết luận .................................................................................................... 37
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 37
PHỤ LỤC
- vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1: Một số đặc điểm nông sinh học của cây Hoài Sơn ........................ 27
Bảng 4.2: Thời gian nảy mầm của các công thức thí nghiệm......................... 29
Bảng 4.3: Tỷ lệ nảy mầm ................................................................................ 29
Bảng 4.4: Động thái tăng trưởng chiều cao cây qua các đợt theo dõi (cm) .... 30
Bảng 4.5: Động thái tăng trưởng đường kính thân qua các đợt theo dõi (cm) 31
Bảng 4.6: Động thái tăng trưởng tổng số lá trên cây qua các đợt theo dõi (lá/cây)
......................................................................................................... 32
Bảng 4.7: Động thái tăng trưởng số lá xanh trên cây qua các đợt theo dõi (lá
xanh/cây) ......................................................................................... 33
Bảng 4.8: Động thái tăng trưởng số cành trên thân chính qua các đợt theo dõi
(cành/thân) ...................................................................................... 34
Bảng 4.9: Chiều dài, chiều rộng lá thuần thục ................................................ 35
Bảng 4.10: Đánh giá mức độ gây hại của sâu trên cây Hoài Sơn ................... 36
- viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Phương pháp chọn mẫu theo dõi thí nghiệm............................................24
Hình 4.1: Động thái sinh trưởng chiều cao và số lá của cây Hoài Sơn .......... 28
- 1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của dề tài
Cây Hoài Sơn (Củ mài, Khoai mài - Dioscorea persimilis Prain et
Burkill, thuộc họ Củ nâu - Dioscoreaceae). Cây dược liệu này có các tên gọi
khác là: Sơn dược, khoai mài, củ mài, chính hoài [1].
Cây mọc hoang phổ biến ở miền Bắc và miền Trung của nước ta cho tới
Huế, Còn phân bố ở Trung Quốc, Lào và Campuchia. Cây có rất nhiều công
dụng trong dược liệu, thường được dùng phối hợp với các vị thuốc khác.
Cây Hoài Sơn ngoài vai trò chính là nguồn cung cấp lương thực, trong
dân gian Hoài Sơn còn được con người nghiên cứu và biết đến với vai trò là
một vị thuốc nằm trong danh mục Dược điển Việt Nam.
Theo phân tích của Viện Dược liệu Việt Nam (2011) của cây Hoài Sơn
khô có chứa một số thành phần dinh dưỡng như: Gluxit 63,25%, protit 6,75%,
lipit 0,45%, chất nhầy 2,0 - 2,8%, dioscin sapotoxin, allantoin, dioscorin và các
axit amin, mucin là một loại protein nhớt và một số chất khác như allantion,
cholin, arginin, men maltose, saponin có nhân sterol. Viện đã có một số nghiên
cứu tác dụng dược lý của củ mài trên cơ thể sống (chuột) thông qua các chỉ tiêu
như tăng thân trọng, tăng sự đồng hóa và tác dụng nội tiết hướng sinh dục …
[2].
Lào Cai là tỉnh có chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa rõ rệt do bị chi phối
bởi yếu tố địa hình phức tạp, phân tầng độ cao lớn nên có đan xen một số tiểu
vùng á nhiệt đới, ôn đới rất thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp,
chăn nuôi, đặc biệt với nhiều loại cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao như
cây ăn quả ôn đới, cây dược liệu, thảo quả … [3].
- 2
Nhiệt độ trung bình hàng năm thường từ 22 – 24°C; cao nhất 36°C, thấp
nhất 10°C (có nơi dưới 0°C như ở Sa Pa); độ ẩm trung bình năm trên 80%, cao
nhất là 90% và thấp nhất 75%. Thường có sự chênh lệch giữa các vùng, vùng
cao độ ẩm lớn hơn vùng thấp; lượng mưa trung bình năm trên 1.700 mm, năm
cao nhất ở Sa Pa là 3.400 mm, năm thấp nhất ở thị xã Lào Cai 1.320 mm. Sương
mù thường xuất hiện phổ biến trên toàn tỉnh, có nơi mật độ rất dày. Trong các
đợt rét đậm thường xuất hiện sương muối, ở những vùng có độ cao trên 1.000
m (Sa Pa, Bát Xát) hàng năm thường có tuyết rơi [3].
Lào Cai có diện tích đất tự nhiên rộng 805.708,5 ha, độ phì nhiêu cao,
rất màu mỡ, đa dạng bao gồm 10 nhóm đất với 30 loại đất chính, phù hợp với
nhiều loại cây trồng khác nhau. Trong đó: Đất nông nghiệp có 76.203 ha, đất
lâm nghiệp 178.192 ha, đất chưa sử dụng còn khoảng 393.500 ha [3].
Cây dược liệu Hoài Sơn (củ mài) được người dân địa phương tại tỉnh
Lào Cai biết đến và sử dụng từ rất lâu đời. Tuy nhiên, theo khảo sát sơ bộ ban
đầu tại tỉnh Lào Cai, người dân chỉ khai thác cây Hoài Sơn từ tự nhiên, với mục
đích làm thực phẩm là chính. Đa số người dân chưa nhận thức được giá trị của
dược liệu Hoài Sơn, và chủ yếu thu hoạch trong tự nhiên, chưa phát triển thành
các vùng sản xuất tập trung, việc nghiên cứu sản xuất Hoài Sơn còn chưa được
chú ý đúng mức. Đồng thời, ít có tài liệu nghiên cứu về biện pháp kỹ thuật trồng
và sản xuất cây Hoài Sơn. Vì vậy, cây này đang có nguy cơ bị thoái hóa giống.
Như đã phân tích ở trên, các nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam mới
chỉ tập trung vào một số khía cạnh như: Nguồn gốc và phân loại, đa dạng sinh
học, giá trị dinh dưỡng và thức ăn, tác dụng chữa bệnh, và ứng dụng công nghệ
sinh học trong cải tiến giống. Theo như tác giả được biết, hiện nay chưa có
nghiên cứu chuyên sâu về nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật canh tác cho cây
Hoài Sơn.
- 3
Xuất phát từ thực tế trên, việc nghiên cứu và thực hiện đề tài “Nghiên
cứu một số đặc điểm nông sinh học và kỹ thuật trồng cây Hoài Sơn tại huyện
Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai” là hết sức cần thiết, góp phần vào công tác bảo tồn
giống dược liệu quý theo định hướng của tỉnh. Kết quả nghiên cứu của đề tài
sẽ là cơ sở quan trọng trong việc đề xuất các biện pháp kỹ thuật canh tác và sản
xuất phù hợp, hiệu quả đối với việc thực hiện phát triển sản xuất cây Hoài Sơn.
Đồng thời, góp phần làm tăng thêm thu nhập kinh tế cho nhân dân địa phương.
1.2. Mục đích, yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích
Đánh giá được một số đặc điểm nông sinh học và xác định được kỹ thuật
trồng thích hợp để làm cơ sở cho việc nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật trồng
trọt cho cây dược liệu Hoài Sơn.
1.2.2. Yêu cầu
Đánh giá được một số đặc điểm nông sinh học của giống dược liệu
Hoài Sơn.
Đánh giá được độ sâu trồng thích hợp của giống dược liệu Hoài Sơn.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Các kết quả nghiên cứu của đề tài là một dẫn liệu khoa học có giá trị
về một số biện pháp kỹ thuật nâng cao tỷ lệ sống và năng suất cho giống dược
liệu Hoài Sơn tại Bảo Thắng Lào Cai, làm cơ sở cho việc hoàn thiện quy trình
kỹ thuật thâm canh giống dược liệu nghiên cứu.
Kết quả của đề tài sẽ bổ sung tài liệu cho công tác nghiên cứu khoa học,
giảng dạy và chuyển giao cho sản xuất.
- 4
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học cho định hướng phát
triển cây Hoài Sơn.
Giúp sinh viên rèn luyện kỹ năng bố trí thí nghiệm trên đồng ruộng và
kỹ thuật chăm sóc cây trồng, biết được phương pháp thu thập số liệu, xử lí số
liệu và cách viết một bài báo cáo nghiên cứu khoa học.
- 5
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Huyện Bảo Thắng nằm ở phía Đông Nam tỉnh Lào Cai, phía Bắc giáp
huyện Mường Khương, phía Tây giáp huyện Sapa và một phần thành phố Lào
Cai, phía Đông giáp huyện Bắc Hà, phía nam giáp huyện Văn Bàn và Bảo Yên,
huyện Bảo Thắng được đánh giá là vùng đất có nhiều tiềm năng để phát triển
sản xuất nông nghiệp một cách toàn diện. Tài nguyên thiên nhiên của huyện
Bảo Thắng rất thuận lợi cho phát triển sản xuất nông lâm nghiệp trong đó gồm
cả phát triển dược liệu. Đất đai của huyện chủ gồm 3 loại chính của nhóm feralit
thích hợp cho phát triển sản xuất cây trồng nông nghiệp và lâm sản ngoài gỗ.
Khí hậu nhiệt đới gió mùa [5].
Nhiệt độ bình quân của Bảo Thắng trong một năm là 8.0000C, nhiệt độ
trung bình/năm từ 22 đến 240C, nhiệt độ thấp dưới 20C, nhiệt độ cao nhất 400C.
Hướng gió thịnh hành là hướng gió Đông Nam, tốc độ trung bình từ 1 - 2m/s.
Lượng mưa toàn huyện thuộc loại trung bình, khoảng 1.600 đến 1.800mm. Khu
vực Phố Lu lượng mưa trung bình hàng năm là 2.016mm. Số ngày mưa trung
bình ở Phố Lu là 111 ngày (số ngày mưa nhiều nhất vào tháng 7 và tháng 8).
Số ngày mưa trung bình ở Phú Nhuận là 115 ngày (số ngày mưa nhiều nhất vào
tháng 4 và tháng 8 hàng năm) [5].
Qua đó cho thấy huyện Bảo Thắng có nhiều lợi thế để sản xuất dược liệu
theo hướng hàng hóa, từng bước hình thành vùng sản xuất dược liệu tập trung,
góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế cho người sản xuất, và chương trình nông
thôn mới của địa phương.
Cây Hoài Sơn được người dân địa phương biết đến và sử dụng từ rất lâu
đời, tuy nhiên một hiện trạng ở khu vực nghiên cứu là chưa có một phương
- 6
pháp hay một mô hình nghiên cứu nào về loài cây này tại khu vực, người dân
khai thác cây Hoài Sơn từ tự nhiên, với mục đích làm thực phẩm ăn ngoài là
chính còn thu hoạch về làm thuốc chỉ chiếm một số lượng ít. Việc nghiên cứu
gây trồng Hoài Sơn còn chưa được chú ý đúng mức chỉ mang tính tự phát và
thu hái tự nhiên. Vì vậy, không có những biện pháp nhân giống để gây trồng
cũng như bảo tồn, phát triển thì loài cây này sẽ ngày càng bị suy thoái, đồng
thời cũng góp phần làm tăng thêm thu nhập kinh tế cho nhân dân địa phương.
Ngoài ra, như phân tích ở trên, củ Hoài Sơn là một trong những loại củ
quý, có giá trị dinh dưỡng và dược liệu cao. Đây là loại cây được lựa chọn là
một trong những cây trồng nên được bảo tồn và phát triển trên diện rộng. Việc
nghiên cứu hoàn thiện các biện pháp canh tác cho giống dược liệu này có ý
nghĩa quan trọng trong y học cũng như trong phát triển kinh tế hộ cho người
dân địa phương tại tỉnh Lào Cai.
Các nghiên cứu liên quan đến cây Hoài Sơn trên thế giới và Việt Nam
gồm: nguồn gốc và phân loại (Simmonds và cs, 2006; Abraham và cs. 2013)
[21], đa dạng sinh học (Thoa và cs. 2015; Nguyễn Anh Tuấn và cs. 2015) [18],
giá trị dinh dưỡng và thức ăn (He và cs. 2002, Mohan và cs. 2011, Sang và cs.
2012, Saleha và cs. 2018) [22], tác dụng chữa bệnh (Chang và cs. 2013, Thanh
và cs. 2018) [24], và ứng dụng công nghệ sinh học trong cải tiến giống
(Mignouna và cs. 2003) [25].
Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu chuyên sâu về các biện pháp nhân giống
và kỹ thuật sản xuất cây Hoài Sơn. Đặc biệt là chưa có nghiên cứu nào về độ
sâu củ ảnh hưởng tới tỷ lệ mọc và sinh trưởng, phát triển của cây.
Do vậy, việc nghiên cứu đề tài này có ý nghĩa hết sức quan trọng trong
việc hoàn thiện quy trình kỹ thuật trồng và sản xuất, góp phần nâng cao năng
suất, tăng hiệu quả và thu nhập cho người trồng cây tại địa bàn nghiên cứu.
- 7
2.2. Nguồn gốc, phân loại và giá trị của cây Hoài Sơn
2.2.1. Nguồn gốc và phân bố
Cây Hoài Sơn hay khoai mài (Dioscorea pesimilis) là một trong số hàng
trăm loài thuộc chi Dioscorea, họ củ nâu Dioscoreaceae, được ghi nhận là một
trong những cây hoang dại làm lương thực lâu đời nhất. Họ củ nâu có thể là
một nhóm cổ nhất trong thực vật hạt kín, Theo Burkill (1960) nhiều loài của
chi Dioscorea dường như có quan hệ gần gũi với khoai mỡ (D. Alata) ở nước
ta được mô tả là D.hamiltonia phân bố tự nhiên từ phía bắc của bán đảo
Malaysia tới Tây Bắc của Ấn Độ và D. persimilis phân bố ở phía Đông; từ Nam
Trung Quốc tới Nam Đài Loan, Hai loài này gần giống với D.alata và được tin
là có quan hệ cùng tổ tiên hay có nguồn gốc chung. Hai loài hoang dại và các
giống D.alata của Đông Nam Á này đều có củ dài, được vùi sâu dưới đất, đảm
bảo an toàn trước sự tấn công của những con lợn hoang dã [8].
Hoài Sơn được tìm thấy ở một số nước Châu Á như Trung Quốc, Thái
Lan, Việt Nam, Đài Loan, Myanmar và cũng xuất hiện ở một số nơi thuộc dãy
núi Himalayas. Loài cây này mọc tự nhiên ở các khu vực rừng núi của những
quốc gia nói trên và những nước thuộc khí hậu nhiệt đới.
Ở Việt Nam, Hoài Sơn cũng xuất hiện rất nhiều và sử dụng phổ biến.
Cây được phân bố nhiều tại các tỉnh khu vực phía Bắc như Hà Giang, Yên Bái
và một số tỉnh miền Trung đặc biệt là Thanh Hóa, Hà Giang, Quảng Ninh và
Nghệ Tĩnh [16].
2.2.2. Phân loại thực vật
Theo hệ thống thực vật cây Hoài Sơn được phân loại như sau:
Giới: Thực vật (Plantae)
Ngành: Ngọc lan (Magnoliophyta)
Lớp: Hành (Liliospida)
Phân lớp: Hành (Lilianae)
- 8
Liên bộ: Hành (Liliales)
Bộ: Củ nâu (Dioscoreales)
Họ: Củ nâu (Dioscoreaceae)
Chi: Củ nâu (Dioscorea )
Loài: Dioscorea persimilis
Chi Dioscorea được đặt theo tên bác sĩ Hy Lạp cổ đại và nhà thực vật
học Dioscorides. Theo Ayensu ES, và cs (1972) chi này bao gồm hơn 600 loài,
thuộc nhóm cây một lá mầm chủ yếu được trồng ở Nam Mỹ, Châu Á và Tây
Phi [26].
Theo Jean M, và cs (1992) bộ Dioscoreales được xác định có niên đại
khoảng 124 triệu năm trước [27]. Hầu hết các loài thuộc chi Dioscorea đều có
nguồn gốc ở Châu Á, Châu Phi, Châu Mỹ và Châu Đai Dương, xuất hiện cách
ngày nay khoảng 10,000 năm (Khoai mỡ) và du nhập sang các vùng khác nhau
trên thế giới, nhất là các quốc gia nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt
đới.
Ở nước ta hiện nay có 4 loài phổ biến thuộc chi Dioscorea phân bố tập
trung nhiều ở các vùng trung du, bán sơn địa và các vùng mới khai hoang: củ
nâu (Dioscorea cirrhosa), khoai mỡ (Dioscorea alata), củ mài (hay Hoài Sơn:
Dioscorea persimilis) và củ từ (Dioscorea esculenta).
2.2.3. Giá trị dinh dưỡng của cây Hoài Sơn
Trong củ Hoài Sơn có khoảng 63,25% chất bột, 0,45% lipit và 6,75%
protein, các củ khí sinh mọc trên thân cũng có thể ăn được. Thành phần hóa
học của các củ khí sinh gồm: nước 66,8%, hydrat cacbon 27,6%, protein 0,24%,
lipit 0,04%, chất xơ thô 0,73%, chất khoáng toàn phần chiếm 1,51% (Phạm
Văn Nguyên, 1981) [19]. Như vậy có thể nói Hoài Sơn có giá trị dinh dưỡng
khá, là nguồn thức ăn bột an toàn và nguồn dược liệu đáng quan tâm.
- 9
Củ Hoài Sơn, nạc, ăn ngon, được nhân dân miền núi dùng để ăn chống
đói khi mất mùa. Ngoài việc dùng để làm lương thực, chống đói cho con người
và là nguồn thức ăn bột tốt cho động vật nuôi, củ Hoài Sơn là vị thuốc quí.
Trong đông y Hoài Sơn được coi là một vị thuốc bổ và hơi có tính chất thu sáp,
dùng trong những trường hợp ăn uống kém tiêu, viêm ruột kinh niên, di tinh,
bí đái, mồ hôi trộm và đái tháo đường (Đỗ Tất Lợi, 1978) [4]. Củ Hoài Sơn (D.
persimilis) chiết xuất được diosgenin, là chất để sản xuất Pregnenolon, một loại
tiền hoocmon sinh dục, sử dụng dưới dạng thuốc uống và thuốc mỡ sẻ đảm bảo
kéo dài sự tươi trẻ cho phụ nữ và làm cho da mịn màng [7].
2.2.4. Giá trị dược liệu của cây Hoài Sơn
Hoài Sơn có rất nhiều công dụng, quý nhất là tác dụng bồi bổ tỳ vị, phế
và thận của vị thuốc này. Sau đây là một số tác dụng chính của Hoài Sơn:
Trị chứng tiêu chảy kéo dài do tỳ hư
Trị chứng viêm phế quản mãn tính
Trị chứng bạch đới ở nữ giới và di tinh ở nam giới
Trị chứng tiểu đường
Canh hoài sơn sườn lợn giúp bồi bổ sức khỏe và bổ tỳ kiện vị
Rượu hoài sơn giúp cường tinh, hồi xuân, giảm đau và định thần kinh
Cháo hoài sơn trị tiêu hóa kém, ra mồ hôi trộm, ích khí và dưỡng tâm
Hỗ trợ điều trị chứng tăng cholesterol máu
Giúp tư bổ can thận
Trị chứng tiểu đêm nhiều lần
Trị thận hư gây đau lưng
Trị chứng tả lỵ lâu ngày
Trị chứng tiểu nhiều lần, đau lưng, di tinh, liệt dương, thận hư
Trị phong thấp, cước khí phù
- 10
Trị xích bạch đới
Giúp nhuận phế trừ ho
Bổ huyết và trị suy nhược ở người cao tuổi … [17].
2.3. Đặc điểm thực vật học của cây Hoài Sơn
Cây Hoài Sơn thuộc loài cây thân thảo, leo quấn trên các giá thể khác
nhau trong tự nhiên, cây sống nhiều năm, dài 5-10 m, cây có củ mọc sâu trong
lòng đất từ 1,5-2 m. Cây thường mọc rải rác ven rừng, rừng tre nứa, khe núi đá,
trên đất đồi, những địa điểm ẩm quanh năm, đất xốp và giàu chất dinh dưỡng.
Cây Hoài Sơn thường có một củ chính to được hình thành từ rễ chính, củ dài
hình chiếc dùi cui, mọc sâu vào trong đất độ sâu có thể từ 1-2 m. Trên rễ củ có
rất nhiều rễ dinh dưỡng mọc dài có tác dụng hấp thụ nước và ion khoáng trong
đất. Cây trồng một năm đã cho củ với năng suất trung bình đạt từ 1-1,2 kg/gốc
[9].
Hoài Sơn dạng thân leo (thân tự leo) dài trên 10 m, đường kính thân trung
bình từ 0,2-0,5 cm thân quấn vào các giá thể khác theo chiều từ trái qua phải.
Thân cây nhẵn, không có lông, màu nâu đỏ và có góc cạnh, trên thân không có
tua. Chồi bên hình thành từ các nách lá hình thành lên các cành cấp 1 nhưng số
lượng cành ít tập trung chủ yếu ở giữa thân. Thân cây chia đốt mỗi đốt thân dài
khoảng 15-20 cm toàn thân cây có từ 50-100 đốt tùy mức độ sinh trưởng và
phát triển của cây, trên mỗi đốt thân có 4 lá. Do đặc điểm cấu tạo thân cây nhỏ,
mềm dẻo nên cây Hoài Sơn không tự đứng trong không gian mà phải leo lên
các giá thể khác để lấy ánh sáng mặt khác khi leo lên cá giá thể khác sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho sự phát tán của hạt trong không gian.
Lá cây Hoài Sơn là lá đơn, lá có dạng bản nhỏ, mọc so le hay mọc đối, hình
tim đôi khi hình mũi tên, trên lá không có lông, số lượng gân lá nhiều, gân lá có
hình chân vit, dài khoảng 10-12 cm, rộng 6-8 cm, nhẵn, chóp lá nhọn.
- 11
Hoa nhỏ, đều, mọc thành bông, trục bông khúc khuỷu, hoa đơn tính. Hoa
đực và hoa cái khác gốc, thích nghi với lối thụ phấn nhờ gió, hoa đực có 6 nhị.
Hoa cái mọc thành cụm dạng bông cong dài tới 20 cm. Cây ra hoa vào
khoảng tháng 10 đến tháng 11 dương lịch hàng năm trước khi bước vào thời kỳ
tích lũy tinh bột. Cụm hoa đực dài không 40 cm, mang từ 20 - 40 hoa nhỏ, màu
vàng.
Quả nang, quả có 3 cạnh rộng 2-3 cm, mang 6 hạt, khi còn non quả có
màu xanh, đến cuối tháng 12 quả chuyển sang màu vàng xanh, đối với cây trồng
1 năm sẽ ra hoa và quả, quả được hình thành vào tháng 11 dương lịch hằng năm
trước khi cây chuẩn bị bước vào thời kì ngủ nghỉ [9].
2.4. Đặc điểm sinh trưởng, phát triển của cây Hoài Sơn
2.4.1. Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển
Vòng đời của cây Hoài Sơn gồm 3 giai đoạn. Các giai đoạn sinh trưởng,
phát triển này chịu ảnh hưởng trực tiếp của các yếu tố ngoại cảnh và có mối
liên quan chặt chẽ tới các yếu tố tạo thành năng suất củ [10].
Giai đoạn 1: Là giai đoạn phát triển bộ rễ và chiều dài thân. Do bộ lá
lúc này chưa phát triển nhanh, quá trình quang hợp chưa mạnh nên thức ăn của
cây vẫn chủ yếu từ củ giống hoặc từ hạt. Điều kiện nhiệt độ cao, độ ẩm đầy đủ,
đất tơi xốp, chất lượng củ giống tốt là những yếu tố đảm bảo cho quá trình phát
triển mầm và rễ thuận lợi, tỷ lệ cây sống và độ đồng đều cao.
Giai đoạn 2: Giai đoạn này được đặc trưng bởi sự phát triển của bộ lá. Sự
lớn lên và phát triển diện tích lá kéo dài khoảng 7-10 tuần, vào tuần thứ 10-12 của
cây, tán lá đã phát triển hoàn chỉnh, vào tuần thứ 15 sự tăng diện tích lá dừng lại.
Trong giai đoạn này sự phát triển của rễ vẫn tiếp tục cho đến tuần thứ 12 thì sự
tăng trưởng về chiều dài của rễ bắt đầu chững lại, đồng thời, lúc này sự hình thành
các lá mới cũng giảm mạnh kèm theo sự già đi của các lá già gần gốc. Trong giai
đoạn 2 diện tích lá tăng mạnh đánh dấu bước phát triển của cây từ giai đoạn phụ
nguon tai.lieu . vn