Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ======o0o====== LƯỜNG THỊ NƯƠNG Tên đề tài: NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN GIỐNG QUÝT NGỌT KHÔNG HẠT (Citrus unshiu Marc) TẠI 2 VÙNG SINH THÁI KHU VỰC TRUNG DU MIỀN NÚI PHÍA BẮC KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học cây trồng Khoa : Nông học Khóa học : 2015 – 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ======o0o====== LƯỜNG THỊ NƯƠNG Tên đề tài: NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN GIỐNG QUÝT NGỌT KHÔNG HẠT (Citrus unshiu Marc) TẠI 2 VÙNG SINH THÁI KHU VỰC TRUNG DU MIỀN NÚI PHÍA BẮC KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học cây trồng Lớp : K47 – TT – N01 Khoa : Nông học Khóa học : 2015 – 2019 Giảng viên hướng dẫn: TS. NGUYỄN MINH TUẤN Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là quá trình rất quan trọng giúp cho mỗi sinh viên hoàn thiện kiến thức, học hỏi kinh nghiệm, phương pháp làm việc, trau dồi thêm kiến thức và kỹ năng thực tế vào trong công việc nhằm đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn, nhu cầu nhân lực ngày càng cao của xã hội. Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân và được sự nhất trí của Ban chủ nhiệm khoa Nông học - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển giống quýt ngọt không hạt (Citrus unshiu Marc) tại 2 vùng sinh thái khu vực trung du miền núi phía Bắc”, sau một thời gian làm việc nghiêm túc và hiệu quả cho đến nay khóa luận của tôi đã hoàn thành. Để đạt được kết quả như ngày hôm nay tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy, cô giáo đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, đặc biệt là sự chỉ bảo nhiệt tình của thầy giáo TS. Nguyễn Minh Tuấn, người trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành khóa luận này. Đồng thời tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến gia đình và bạn bè, những người luôn hỗ trợ, giúp đỡ và ủng hộ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Do thời gian có hạn, kinh nghiệm và trình độ chuyên môn còn nhiều hạn chế nên đề tài của tôi không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn sinh viên để đề tài của tôi có thể được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên,ngày tháng năm 2019 Sinh viên Lường Thị Nương
  4. ii
  5. iii DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2. 1 Tình hình sản xuất cam quýt trên thế giới ...................................... 11 Bảng 2. 2 Tình hình sản xuất cây có múi ở một số nước vùng Châu Á ......... 12 Bảng 2.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ quýt ở các vùng năm 2014 .............. 15 Bảng 4.1 Đặc điểm hình thái của các giống quýt trong thí nghiệm................ 25 Bảng 4.3. Đặc điểm hình thái các giống quýt trong thí nghiệm ..................... 28 Bảng 4.4. Đặc điểm và chất lượng quả của các giống quýt trong thí nghiệm 30 Bảng 4.5. Chất lượng của các giống quýt trong thí nghiệm ........................... 33 Bảng 4.6. Mức độ nhiễm sâu bệnh hại chính của giống quýt trong thí nghiệm ......................................................................................................................... 34
  6. iv DANH MUC CÁC CỤM TỪ, TỪ VIẾT TẮT CS : Cộng sự CT : Công thức CTV : Cộng tác viên CV : Hệ số biến động FAO : (Food and Agriculture Organization of the United Nations) Tổ chức lương thực và nông nghiệp của Liên hợp quốc. LSD05 : Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa ở mức độ tin cậy 95%
  7. v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... 1 DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii DANH MUC CÁC CỤM TỪ, TỪ VIẾT TẮT................................................ iv MỤC LỤC ......................................................................................................... v Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1 Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu đề tài.......................................................................... 3 1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 3 1.2.2. Yêu cầu của đề tài ................................................................................... 3 1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................... 3 1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 3 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 5 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 5 2.2. Nguồn gốc của quýt ngọt không hạt .......................................................... 6 2.3. Yêu cầu về điều kiện ngoại cảnh của quýt ................................................. 7 2.4. Tình hình sản xuất và tiêu thụ quýt trên thế giới và trong nước. ............. 10 2.4.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ quýt trên thế giới. ................................. 10 2.4.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ quýt trong nước .................................... 14 2.5 Tình hình nghiên cứu cam, quýt trên thế giới và Việt Nam ..................... 17 2.5.1. Tình hình nghiên cứu cây có múi trên thế giới ..................................... 17 2.5.2 Tình hình nghiên cứu cam quýt ở Việt Nam ............................................ 18 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 21 3.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu ............................................................. 21
  8. vi 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 21 3.1.2.Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 21 3.2.Địa điểm nghiên cứu ................................................................................. 21 3.3.Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 21 3.4.Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 21 3.4.1.Phương pháp bố trí thí nghiệm............................................................... 21 3.4.2.Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi .......................................................... 22 3.4.3. Phương pháp xử lí số liệu ..................................................................... 24 Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 25 4.1. Kết quả nghiên cứu khả năng sinh trưởng và phát triển của giống quýt ngọt tại 2 vùng sinh thái .................................................................................. 25 4.1.1.Đặc điểm hình thái giống quýt ngọt không hạt ...................................... 25 4.1.2. Thời gian sinh trưởng và số lượng lộc của các giống quýt ................... 26 4.1.3. Đặc điểm lộc của giống quýt trong thí nghiệm ..................................... 28 4.1.4.Đặc điểm và chất lượng các giống quýt trong thí nghiệm ..................... 30 4.1.5. Chất lượng giống quýt........................................................................... 33 4.1.6. Tình hình sâu bệnh hại quýt của giống quýt trong thí nghiệm ............. 34 Tình hình sâu bệnh hại của các giống quýt trong thí nghiệm tại Bắc Kạn ..... 35 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 36 5.1.Kết luận ..................................................................................................... 36 5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 36 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 37 PHỤ LỤC
  9. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1 Tính cấp thiết của đề tài Cây ăn quả chiếm một vị trí quan trọng trong đời sống của mỗi con người cũng như nền kinh tế cả nước. Ở Việt Nam, trải qua hàng ngàn năm lịch sử, nghề trồng cây ăn quả đã trở thành một trong những lĩnh vực quan trọng không thể thiếu đối với nền nông nghiệp nước ta nói chung và của mỗi vùng miền nói riêng. Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa ẩm đã tạo nên sự dạng về sinh thái, rất thuận lợi cho việc phát triển trồng cây ăn quả. Trong những năm qua, nghề trồng cây ăn quả đã góp vai trò hết sức quan trọng vào nền kinh tế nông nghiệp, góp phần xóa đói giảm nghèo cũng như tạo công ăn việc làm cho hàng ngàn nhân lực trong nước, làm thay đổi bộ mặt kinh tế của một số vùng như Bắc Giang, Hà Giang, Tuyên Quang, … Cam quýt là một trong những cây ăn quả đặc sản lâu năm của Việt Nam bởi giá trị dinh dưỡng và kinh tế cao. Trong thành phần thịt quả có chứa 6-12% đường, hàm lượng vitamin C từ 40-90 mg/100g tươi, các axit hữu cơ từ 0,4-1,2% trong đó có nhiều loại axit có hoạt tính sinh học cao cùng các chất khoáng và dầu thơm, mặt khác quýt không hạt có thể dùng ăn tươi để giải khát, chữa bệnh, chữa say tàu xe… Hiện nay đã có rất nhiều các tiến bộ nghiên cứu và áp dụng vào sản xuất, tuy nhiên cho đến nay năng suất và chất lượng quả của nước ta hiện nay nhìn chung còn thấp hơn nhiều so với một số nước khu vực và trên thế giới. Về chất lượng còn nhiều hạn chế như: Quả vẫn còn nhiều hạt và mã chưa đẹp. Do vậy việc nghiên cứu chọn tạo ra giống cây ăn quả có múi ít hạt và không hạt là một trong những mục tiêu quan trọng hàng đầu của công tác giống cây ăn quả có múi. Xu hướng giống cam quýt trên thế giới ngoài việc chọn các giống có năng suất, chất lượng cao, ổn định, chống chịu với điều kiện môi trường, sâu bệnh thì mục tiêu còn hướng tới
  10. 2 chọn tạo ra các giống ít hạt hoặc không hạt. Mặc dù quýt ngọt không hạt là giống được trồng rất phổ biến ở các quốc gia trên thế giới, tuy nhiên ở Việt Nam thì lại chưa được phổ biến cho lắm. Vì vây, việc nghiên cứu và đưa giống quýt ngọt này về trồng thử nghiệm và phát triển mở rộng là rất cần thiết cho sản xuất cây có múi nói chung và cây quýt ngọt nói riêng. Ngoài đặc tính không hạt ra đây còn giống chín sơm rất thích hợp cho trong rải vụ nâng cao hiệu quả kinh tế. Bắc Kạn tỉnh thuộc vùng miền núi phía Bắc, với tổng diện tích cam quýt năm 2017 là 2.440 ha rất có lợi thế phát triển cây ăn quả đang được người dân và chính quyền địa phương quan tâm Quýt là một trong những cây trồng đặc sản mang lại hiệu quả kinh tế cao của tỉnh Bắc Kạn trong đó tập trung ở huyện Bạch Thông với diện tích hơn 1.200 ha. Cây quýt đang là cây trồng chủ lực, giúp cho hàng nghìn nông hộ thoát nghèo và vươn lên làm giàu. Tuy nhiên trong sản xuất cam quýt của người dân còn gặp nhiều khó khăn như chất lượng giống kém, độ chua cao và chưa có giống mới không hạt. Về kĩ thuật canh tác vẫn theo lối truyền thống. Nhằm đa dạng hóa sản phẩm cây có múi, nâng cao hiệu quả kinh tế cho người sản xuất, thông qua đặc tính tốt về chất lượng cũng như thời gian chín của giống có ý nghĩa trong rải vụ nâng cao thu nhập. Bên cạnh những khó khăn về giống, trong sản xuất cam quýt người dân ở đây còn gặp rất nhiều khó khăn về kỹ thuật trồng, chăm sóc và thu hoạch, bảo quản. Đặc biệt là những khó khăn về kỹ thuật ngay trong giai đoạn kiến thiết cơ bản của cây làm cho cây con trong sinh trưởng chậm dễ bị sâu bệnh phá hoại sẽ ảnh hưởng đến khả năng hình thành tán, khả năng ra hoa kết quả sau này. Huyện Đại Từ là huyện miền núi nằm ở phía Tây bắc của tỉnh Thái Nguyên có quỹ đất rất lớn phục vụ cho phát triển sản xuất nông nghiệp, trong đó tổng diện tích đất tự nhiên là 57,848 ha, trong đó có tổng diện tích đất hiện đang sử dụng vào mục đích là 93,8% còn lại là 6,2% diện tích đất chưa sử dụng. Không những có quỹ đất dồi dào mà tại đây có lượng mưa nhiều nên ẩm độ trung bình từ 70 – 80%, nhiệt độ trung bình dao động từ 22–27𝑜 𝐶 đây chính là những điều kiện thuận lợi để phát
  11. 3 triển sản xuất cây ăn quả có múi nói chung và quýt ngọt không hạt nói riêng. Xuất phát từ thực tiễn chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển giống quýt ngọt không hạt (Citrus unshiu Marc) tại 2 vùng sinh thái khu vực trung du miền núi phía Bắc. 1.2. Mục tiêu và yêu cầu đề tài 1.2.1. Mục tiêu - Đánh giá được khả năng sinh trưởng phát triển của giống quýt ngọt không hạt tại 2 vùng sinh thái khu vực trung du miền núi phía Bắc 1.2.2. Yêu cầu của đề tài - Nghiên cứu thời gian sinh trưởng các đợt lộc, chất lượng lộc, đặc điểm hình thái cây giống quýt ngọt không hạt. - Nghiên cứu đặc điểm và chất lượng quả giống quýt ngọt không hạt. - Nghiên cứu tình hình sâu bệnh hại giống quýt ngọt không hạt. 1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa khoa học - Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ bổ sung những tư liệu khoa học về đặc điểm một số giống quýt tại 2 vùng - Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là tài liệu tham khảo có ý nghĩa trong công tác giảng dạy, nghiên cứu, học tập về cây có múi nói chung. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của đề tài có ý nghĩa trong việc đánh giá lựa chọn được giống quýt ngọt có khả năng sinh trưởng tốt cho sản xuất, đồng thời là cơ sở để nghiên cứu những biện pháp kỹ thuật thích hợp giúp người sản xuất có được cây quýt có khả năng sinh trưởng phát triển tốt ngay từ giai đoạn đầu tiên, tạo tiền đề
  12. 4 cho sự phát triển sản xuất quýt ở giai đoạn kinh doanh cho các vùng trồng cam quýt.
  13. 5 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài Cây ăn quả được xem là cây trồng quan trọng trong việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, nâng cao hiệu quả kinh tế, nhất là ở các tỉnh Trung du miền núi phía Bắc. Trong đó, quýt đang được thị trường trong và ngoài nước ưa chuộng. Theo Jackson và Futch (1997) quýt không hạt hoặc ít hạt thường do giống trồng có nhiễm sắc thể là tam bội, do sự bất dục đực hoặc noãn bất dục hoặc do sự bất tương hợp trong đó có sự bất tương hợp do tự thụ phấn. Đối với cuộc sống của bà con Thái Nguyên và Bắc Kạn cây cam quýt đã mang lại giá trị về kinh tế cao, vừa là cây xóa đói giảm nghèo, vừa là cây làm giàu của bà con nơi đây. Trong quá trình sản xuất bà con nông dân đã dần chủ động chuyển nhiều diện tích cam, quýt từ trồng quảng canh và bán thâm canh sang thâm canh, tất cả các diện tích trồng mới hiện nay hầu hết cũng chú trọng vào phương thức thâm canh, nhưng do trình độ chưa đồng đều, việc trồng quýt chủ yếu do kinh nghiệm truyền lại. Người dân trồng những giống quýt nhiều hạt, chưa có các giống quýt ngọt không hạt nên mặc dù có năng suất, chất lượng cao nhưng do đặc tính nhiều hạt nên không phát huy được hết vai trò và giá trị kinh tế của loại cây này. Giống quýt ngọt không hạt có khả năng thích ứng trên nhiều vùng sinh thái khác nhau, việc nghiên cứu lựa chọn được giống quýt thích hợp cho vùng sinh thái tại địa điểm nghiên cứu là cần thiết. Chính vì vậy giống quýt ngọt không hạt đã được đưa vào thử nghiệm đầu tiên tại địa điểm là thị trấn Quân Chu, huyện Đại Từ và xã Quang Thuận, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn nhằm mở ra một hướng đi mới cho bà con nơi đây.
  14. 6 2.2. Nguồn gốc của quýt ngọt không hạt Cây có múi nói chung là những loài cây phân bố rất rộng, gần như có mặt hầu hết các lục địa và ở mỗi vùng tùy theo điều kiện tự nhiên mà có những giống thích hợp, những đặc tính riêng. Cam quýt có sự phân bố rộng là do khả năng dễ thích nghi với nhiều môi trường sống khác nhau, do khả năng dễ lai tạo giữa các chủng để tạo ra những chủng mới có khả năng thích nghi cao hơn. Nhiều kết quả nghiên cứu cho rằng cam quýt đang được trồng hiện nay đều có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới Đông Nam Châu Á. Tanaka và cs., (1979) đã vạch đường ranh giới xuất xứ của giống thuộc chi citrus từ phía đông Ấn Độ (chân dãy Hymalya) qua Úc, miền Nam Trung Quốc, Nhật Bản. Một số báo cáo gần đây của tác giả Hoang (1990), Wakana A Kira (1998) nhận định tỉnh Vân Nam Trung Quốc có thể là nơi khởi nguyên của nhiều loài cam quýt quan trọng. Tại đây còn tìm thấy rất nhiều loài cam quýt hoang dại. Loài chanh yên, phật thủ (Citrus medica) có nguồn gốc tại miền Nam Trung Quốc, là loài cây ăn quả được mang đến trồng tại Địa Trung Hải và Bắc Phi rất sớm, trước thế kỷ I sau Công Nguyên. Những tài liệu cổ xưa có ghi chép loài cây ăn quả này ở Bắc Phi làm nhiều người hiểu lầm chúng có nguồn gốc tại đây. Các loài chanh vỏ mỏng (Lime, C. auranlifolia Swingle) được xác định có nguồn gốc ở miền Nam Trung Quốc và miền Tây Ấn Độ, sau đó được các thuỷ thủ đi biển mang về trồng ở châu Phi, Địa Trung Hải và châu Âu, v.v... Các giống quýt cũng được xác định có nguồn gốc ở miền Nam châu Á, gồm miền Nam Trung Quốc, bán đảo Đông Dương, sau đó được những người đi biển mang đến trồng ở Ấn Độ. Quýt (Citrus reticulata) được trồng ở vùng Địa Trung Hải, châu Âu và châu Mỹ muộn hơn so với các loài quả có múi khác, vào khoảng năm 1805.
  15. 7 Quýt ngọt (Citrus sinensis L.) được xác định có nguồn gốc ở miền Nam Trung Quốc, Ấn Độ và miền Nam Indonecia, sau đó được mang về trồng ở châu Âu, Địa Trung Hải, châu Phi từ thế kỷ 13 đến thế kỷ 17 Walter Reuther và cs .,(1989). Quýt ngọt không hạt (Citrus unshiu Marc) có nguồn gốc từ Nhật Bản. Tuy nhiên cũng có ý kiến cho rằng loại quả này có nguồn gốc từ Trung Quốc và được trồng cách đây 2400 năm. 2.3. Yêu cầu về điều kiện ngoại cảnh của quýt - Nhiệt độ Do có nguồn gốc nhiệt đới và á nhiệt đới nên cây có đặc tính thích nghi với điều kiện khí hậu không có sự quá chênh lệch giữa mùa đông và mùa hè. Cho nên cam quýt thường thích ấm và chịu lạnh kém, nhiệt độ thích hợp nhất từ 23-29℃, cây ngừng sinh trưởng khi nhiệt độ dưới 13℃ và chết khi -5℃ . Vũ Mạnh Hải và Nguyễn Thị Chắt., (1988). Trần Thế Tục (1980), và một số tác giả khác cho rằng cây cam, quýt, chanh, bưởi sinh trưởng được trong phạm vi nhiệt độ từ 12 - 39 ℃, nhiệt độ thích hợp nhất từ 23-27℃. Tại nhiệt độ thấp -5℃ có một số giống có thể chịu được trong thời gian rất ngắn khi nhiệt độ cao 40℃, kéo dài trong thời gian dài trong nhiều ngày cam quýt sẽ ngừng sinh trưởng, biểu hiện bên ngoài là lá rụng, cành khô héo. Nhiệt độ đất và nhiệt độ không khí ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động sinh trưởng, phát triển của cam quýt như: Sự phát lộc, quá trình quang hợp, sự hoạt động của bộ rễ, sự lớn lên của quả.v.v...Đối với những vùng mùa hè quá nóng và mùa đông quá lạnh, nhiệt độ bình quân năm >15℃, tổng tích ôn từ 2.500 - 3.500 cũng có thể trồng cam quýt. Ở các vùng lục địa xa biển có độ cao từ 1.700 - 1.800 m so với mực nước biển thì không nên trồng cam quýt, vì những vùng này mùa đông thường có tuyết
  16. 8 rơi và nhiệt độ xuống tới −4𝑜 𝐶. Những giống có khả năng thích ứng với nhiệt độ thấp thường có phẩm vị ngon, mã quả đẹp, hấp dẫn, ngược lại những giống chịu nhiệt có phẩm chất kém hơn . - Ánh sáng Nhìn chung cam quýt cũng như các thực vật khác, để hoàn thành chu kỳ phát dục. Cây quang hợp để tích lũy chất khô dự trữ cho quá trình sinh trưởng, cây cần một lượng ánh sáng nhất định, thiếu ánh sáng thì lá to và mỏng, cành mềm yếu, cành vượt phát triển mạnh và vấn đề hình thành mầm hoa sẽ khó khăn. Vũ Công Hậu và một số tác giả khẳng định rằng; cam quýt là cây ưa ánh sáng tán xạ, nơi có cường độ ánh sáng từ 10.000 - 15.000 lux, tương ứng với 0,6 cal/𝑐𝑚2 , ứng với ánh sáng lúc 8-9h sáng và 4-5h chiều hoặc những ngày trời quang mây mùa hè. Tuy nhiên để có được lượng ánh sáng như vậy cần bố trí mật độ hợp lý như không quá dày cũng không quá thưa, vườn cam quýt nhất thiết phải bố trí nơi thoáng, có thể trồng cây chắn gió đồng thời có tác dụng che bớt ánh sáng để có ánh sáng trực xạ vào những ngày trời nắng gắt, khi đủ ánh sáng cây sinh trưởng, phát triển tốt, ít sâu bệnh. Giống khác nhau thì nhu cầu ánh sáng cũng khác nhau; cam và bưởi cần nhiều ánh sáng hơn so với chanh, chanh đòi hỏi ánh sáng ít hơn. - Nước và lượng mưa Cam quýt có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới nóng và ẩm vì vậy cam quýt là cây không những cần nhiệt độ cao mà còn cần ẩm độ cao, ẩm độ không khí thấp hoặc biến động nhiều sẽ ảnh hưởng đến quá trình thoát hơi nước của cây, cần nhiều nước nhất là thời kỳ nảy mầm, cây con, thời kỳ phân hóa mầm hoa, thời kỳ kết quả và quả đang phát triển. Tuy ưa ẩm nhưng cam quýt rất sợ úng đất sẽ bị thiếu oxy, bộ rễ hoạt động sẽ kém vì vậy sẽ là cho cây rụng lá, hoa, quả theo Bùi Huy Kiểm (2000), Trần Thế Tục (1980), Nitsch, (1963). Cam quýt yêu cầu độ ẩm không khí 75% và độ ẩm đất 60%, độ ẩm này không những đảm bảo cho cây sinh trưởng phát triển tốt
  17. 9 mà còn cho năng suất cao, phẩm chất quả tốt, mẫu mã quả đẹp, quả to, vỏ mỏng. Nếu độ ẩm không khí quá cao hoặc quá thấp đều có hại cho cam quýt, ẩm độ không khí quá cao và kèm theo nắng to vào tháng 8, tháng 9 hàng năm thường gây hiện tượng rám nắng và nứt quả theo Trần Thế Tụcvà cs., (2001). Nhìn chung lượng mưa ở các vùng sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam đủ thỏa mãn nhu cầu nước của cây (1.400-2.500 mm/năm), nhưng do sự phân bố không đồng đều giữa các tháng trong năm ảnh hưởng không nhỏ tới năng xuất, phẩm chất của quả. Chính vì vậy việc đáp ứng nhu cầu nước cho cây cam quýt là biện pháp kỹ thuật rất có hiệu quả. Theo Hoàng Ngọc Thuận (2000), lượng mưa thích hợp cho các vùng trồng cam quýt trên dưới 2.000mm, Cam cần 1.200 - 1.500mm, quýt cần nhiều hơn từ 1.500 - 2.000mm, chanh cần ít nước hơn quýt, lượng nước trong đất có ảnh hưởng rõ rệt đến hoạt động của bộ rễ, lượng nước được coi là đủ khi nước tự do bằng 1% và độ đất bằng 60% độ ẩm bão hòa đồng ruộng. -Gió Quy luật hoạt động của gió bão là một hiện tượng cần lưu ý trong việc bố trí các vùng trồng cam quýt. Tốc độ gió vừa phải có ảnh hưởng tốt đến việc lưu thông không khí, điều hòa độ ẩm, giảm sâu bệnh hại, cây sinh trưởng tốt theo Nguyễn Duy Lâm và cs., (2001). Ở nước ta vùng đồng bằng sông Hồng và ven biển miền Trung về mùa mưa thường có gió bão gây đổ cây, gẫy cành, rụng quả làm cho khả năng sinh trưởng và năng suất của cây giảm rõ rệt. Do vậy cần chú ý đến việc trồng các đai rừng chắn gió cho các vườn trồng cam quýt ở những vùng hay có bão lớn theo Hoàng Ngọc Thuận (2000 a), Bùi Huy Kiểm (2000). - Đất đai Theo Vũ Mạnh Hải, Nguyễn Thị Chắt, (1998) cam quýt là loại cây không kén đất lắm, cần tầng canh tác trên 0,6m, thành phần cơ giới nhẹ hoặc trung bình, đất tơi xốp thoáng khí, thoát nước tốt, có hàm lượng hàm lượng hữu cơ cao >3%, không bị
  18. 10 nhiễm mặn, mực nước ngầm thấp dưới 0,8m . Trần Thế Tục (1980) và một số tác giả cho rằng cây cam quýt có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau ở Việt Nam: đất thịt nặng ở đồng bằng, đất phù sa châu thổ, đất đồi núi, đất phù sa cổ, đất thịt nhẹ đất cát pha, đất bạc màu... Tuy nhiên nếu trồng cam quýt trên đất xấu, nghèo dinh dưỡng cần phải đầu tư thâm canh cao, hiệu quả kinh tế sẽ tốt hơn. Cam quýt có thể trồng được trên đất có độ PH từ 4 - 8 nhưng thích hợp nhất là từ 5,5 - 6, điện thế oxy hóa khử 𝐸ℎ > 300 mV. ở độ PH này các nguyên tố khoáng cần thiết cho cây cam quýt phần lớn ở dạng dễ tiêu, nếu là đất chua nhất thiết phải bón vôi để nâng cao độ PH cho đất. đất trồng cam quýt cần có độ thoáng cao, nồng độ oxy phải lớn hơn 4% cây mới sinh trưởng và phát triển bình thường, nếu hàm lượng oxy nhỏ hơn 2% cây sẽ ngừng sinh trưởng. Đánh giá mức độ thích nghi của đất đối với cam quýt thì đất phù sa cổ là tốt nhất, sau đó đến đất phù sa mới bồi hàng năm, đất Bazan, đất dốc tụ và đất đá phiến sét. Không nên trồng cam quýt trên đất thịt nặng, đất có tầng canh tác mỏng, đất đá ong và đá lộ đầu hoặc những nơi có mực nước ngầm cao mà không thể thoát được nước. Tóm lại, cam quýt có thể sinh trưởng, phát triển tốt ở khắp các miền sinh thái ở Việt Nam, nhưng lý tưởng nhất là khí hậu các tỉnh miền núi phía Bắc của Việt Nam. 2.4. Tình hình sản xuất và tiêu thụ quýt trên thế giới và trong nước. 2.4.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ quýt trên thế giới. Qua bảng 2.1cho thấy tình hình sản xuất cam quýt trên thế giới trong những năm gần đây có xu hướng tăng cả diện tích, năng suất và sản lượng. Năm 2012 diện tích quýt toàn thế giới là 2297,6 (nghìn ha), năng suất trung bình đạt 12,1 (tấn/ha) và sản lượng đạt 27769,3 (nghìn tấn). Đến năm 2016 các chỉ tiêu đều tăng với diện tích là 2609,1 (nghìn ha) tăng lên 11,9%, năng suất đạt 12,5 (tấn /ha) tăng lên 3,3% và sản lượng đạt 32792,5 (nghìn tấn) tăng lên 15,3%.
  19. 11 So sánh về tình hình sản xuất cam quýt của 5 châu lục vào năm 2016 có thể sắp xếp theo thứ tự từ lớn đến nhỏ như sau: Châu Đại Dương (22,3 tấn/ha) > Châu Phi (18,4 tấn/ha) > Châu Âu (18,1 tấn/ha) > Châu Mỹ (16,5 tấn/ha) > Châu Á (11 tấn/ha) Bảng 2. 1 Tình hình sản xuất cam quýt trên thế giới Các châu lục trên thế giới Chỉ tiêu Năm Châu Châu Đại Thế giới Châu Phi Châu Á Châu Âu Mỹ Dương 2012 130,1 208,3 1789,3 165,2 4,7 2297,6 Diện 2013 133,2 208,9 1876,7 164,1 4,8 2387,7 tích 2014 135,3 229,2 1916,2 164,2 5,2 2450,2 (nghìn ha) 2015 141,7 234,3 1912,8 246,5 5,2 2540,5 2016 143,8 239,2 2005,9 214,4 5,8 2609,1 2012 17,3 16,3 10,6 17,7 19,6 12,1 2013 15,9 16,2 10,7 19,0 20,5 12,1 Năng suất 2014 19,7 16,2 10,8 20,1 20,5 12,4 (tấn/ha) 2015 18,1 16,5 11,3 18,9 20,9 12,9 2016 18,4 16,5 11,0 18,1 22,3 12,5 2012 2252,4 3397,5 19099,1 2928,1 92,2 27769,3 Sản 2013 2120,3 3384,6 20118,2 3121,4 98,2 28842,7 lượng 2014 2673,9 3730,7 20731,4 3308,3 107,6 30552,0 (nghìn tấn) 2015 2570,6 3889,0 21732,8 4667,6 108,6 32968,6 2016 2661,1 3953,9 22163,7 3885,0 128,8 32792,5
  20. 12 Nguồn: FAOSTAT/FAO Statistics - năm 2018 [28]. Vùng châu Mỹ: các nước sản xuất nhiều như Mỹ, Mêxico, CuBa, Costarica, Braxin, Achentina... tuy vùng cam, quýt châu Mỹ được hình thành muộn hơn so với vùng khác, nhưng do điều kiện thiên nhiên thuận lợi, do nhu cầu đòi hỏi của nên công nghiệp Hoa Kỳ đã thúc đẩy ngành cam quýt ở đây phát triển mạnh. Nhưng nhìn chung trong khoảng thời gian từ năm 2012-2016 chỉ có sản lượng là tăng lên đáng kể còn năng suất và diện tích cũng tăng nhưng vẫn ở mức độ chậm. Vùng châu Á được khẳng định là quê hương của quýt, hầu hết các nước châu Á đều sản xuất quýt. Vùng lãnh thổ châu Á sản xuất cam, quýt gồm các nước (Trung Quốc, Ấn Độ, Inđônêxia, Philippin, Thái Lan…) đây là vùng có diện tích lớn nhất so với các châu lục khác trên thế giơi (năm 2016 có tổng diện tích là 2005,9 nghìn ha), chiếm 76,87 % tổng diện tích toàn thế giới, tuy nhiên năng suất bình quân qua các năm lại thấp nhất so với các châu lục khác trên thế giới, năng suất bình quân từ năm 2012 đến năm 2016 chỉ đạt khoảng từ 10,6 tấn/ha đến 11 tấn/ha. Bảng 2. 2 Tình hình sản xuất cây có múi ở một số nước vùng Châu Á 2014 2015 2016 Vùng Diện tích Năng Diện tích Năng Diện tích Năng (nghìn suất (nghìn suất (nghìn suất lãnh thổ ha) (tấn/ha) ha) (tấn/ha) ha) (tấn/ha) Trung Quốc 545,90 12,58 565,60 12,83 576,00 12,97 Ấn Độ 481,00 9,50 490,80 8,88 643,40 10,13 Pa-ki-xtan 136,15 10,19 136,00 11,05 136,80 11,00 I-ran 61,23 23,07 93,50 13,74 69,24 17,22 Thổ Nhĩ Kì 43,16 40,09 45,73 36,32 54,76 32,53
nguon tai.lieu . vn