- Trang Chủ
- Nông - Lâm - Ngư
- Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Nghiên cứu khả năng sinh sản của gà Lông Xước đàn hạt nhân thế hệ 2 tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Xem mẫu
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------o0o-----------
NGUYỄN THỊ PHƯƠNG
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH SẢN
CỦA GÀ LÔNG XƯỚC ĐÀN HẠT NHÂN THẾ HỆ 2
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2015 - 2019
Thái Nguyên, năm 2019
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------o0o-----------
NGUYỄN THỊ PHƯƠNG
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH SẢN
CỦA GÀ LÔNG XƯỚC ĐÀN HẠT NHÂN THẾ HỆ 2
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Lớp: K47– TY – N02
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn: PGS. TS. Lê Minh
Thái Nguyên, năm 2019
- i
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian thực tập tại cơ sở và ở trường, đến nay em đã hoàn
thành bản khóa luận tốt nghiệp đại học của mình. Để có được kết quả này
ngoài sự nỗ lực của bản thân, em luôn nhận được sự giúp đỡ chu đáo, tận tình
của nhà trường, cùng toàn thể các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y,
Trường Đại học Nông Lâm Thái. Em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn
sâu sắc tới:
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm
khoa cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y đã tận
tình dạy dỗ giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập tại trường.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo PGS. TS. Lê Minh
đã luôn động viên, giúp đỡ và hướng dẫn chỉ bảo em tận tình trong suốt quá trình
thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đại học này.
Để góp phần cho việc thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đạt
kết quả tốt, em đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ và động viên của gia đình
và bạn bè. Em xin bày tỏ lòng biết ơn đến tất cả mọi người đã luôn giúp đỡ
em trong thời gian qua
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Sinh viên
Nguyễn Thị Phương
- ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Lịch dùng vắc xin và thuốc thú y cho gà sinh sản giai đoạn 20 - 38
tuần tuổi ........................................................................................................... 29
Bảng 3.2. Chế độ dinh dưỡng cho gà Lông Xước đàn hạt nhân thế hệ 2 giai
đoạn 20 – 38 tuần tuổi ..................................................................................... 29
Bảng 4.1. Quy trình tiêm vắc xin và sử dụng thuốc thú y phòng bệnh cho gà
Lông Xước....................................................................................................... 36
Bảng 4.2. Khối lượng của gà sinh sản qua các giai đoạn tuổi (g) .................. 38
Bảng 4.3. Tuổi thành thục tính dục của gà Lông Xước .................................. 39
Bảng 4.4. Kết quả theo dõi một số chỉ tiêu sinh sản của gà Lông Xước ........ 41
Bảng 4.5. Khối lượng và chất lượng trứng của gà Lông Xước 38 tuần tuổi .. 43
Bảng 4.6. Tỷ lệ phôi và kết quả ấp nở trứng gà Lông Xước đàn hạt nhân thế
hệ 2 .................................................................................................................. 46
Bảng 4.7. Hiệu quả sử dụng thức ăn của gà Lông Xước ................................ 47
- iii
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ, BIỂU ĐỒ
Hình 4.1. Đồ thị tỷ lệ đẻ trứng của gà Lông Xước giai đoạn 20-38 tuần ....... 42
- iv
DANH MỤC VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Nghĩa diễn giải
1 NN & PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
2 NQ-HĐND Nghị quyết- hội đồng nhân dân
3 TLCD Tích lũy cộng dồn
4 TTTA Tiêu thụ thức ăn
5 NST Năng suất trứng
6 Cs Cộng sự
7 Nxb Nhà xuất bản
8 TĂ Thức ăn
- v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ, BIỂU ĐỒ .......................................................... iii
DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................. iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 3
2.1.1. Một số đặc điểm sinh học của gia cầm ................................................... 3
2.1.2. Tính trạng sản xuất của gia cầm.............................................................. 6
2.1.3. Sức sống và khả năng kháng bệnh của gà ............................................. 10
2.1.4. Cơ sở khoa học về khả năng sinh sản của gia cầm ............................... 10
2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến sức sản xuất trứng của gia cầm .................. 16
2.1.6. Nhu cầu dinh dưỡng của gà đẻ .............................................................. 19
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước ................................... 20
2.2.1. Tình hình nghiên cứu và phát triển chăn nuôi gia cầm trên thế giới .... 20
2.2.2. Tình hình nghiên cứu và phát triển chăn nuôi gia cầm trong nước ...... 23
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 28
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 28
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 28
- vi
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu: ............................................................................ 28
3.2.2. Thời gian nghiên cứu: Từ 21/11/2018 – 26/5/2019 .............................. 28
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 28
3.3.1. Công tác phục vụ sản xuất ....................................................................... 28
3.3.2. Nghiên cứu khả năng sinh sản của gà Lông Xước đàn hạt nhân thế hệ 2... 28
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 28
3.4.1. Phương pháp nghiên cứu khả năng sinh trưởng của gà Lông Xước ..... 28
3.4.2. Phương pháp xác định khả năng sinh trưởng của gà Lông Xước đàn hạt
nhân thế hệ 2 ................................................................................................... 30
3.4.3. Phương pháp theo dõi đánh giá khả năng sinh sản của gà Lông Xước .... 30
3.4.4. Phương pháp nghiên cứu các chỉ tiêu đánh giá chất lượng trứng:........ 30
3.5. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 31
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 32
4.1. Công tác phục vụ sản xuất ....................................................................... 32
4.1.1. Công tác vệ sinh thú y khu vực trại chăn nuôi ...................................... 32
4.1.2. Công tác chăm sóc nuôi dưỡng gà Lông Xước..................................... 32
4.1.3. Công tác phòng bệnh bằng vắc xin và thuốc thú y ............................... 35
4.1.4. Công tác điều trị bệnh ........................................................................... 37
4.2. Nghiên cứu khả năng sinh sản của gà Lông Xước đàn hạt nhân thế hệ 2 ..... 38
4.2.1. Nghiên cứu khối lượng cơ thể gà Lông Xước đàn hạt nhân thế hệ 2 ......... 38
4.2.2. Nghiên cứu khả năng sinh sản của gà Lông Xước đàn hạt nhân thế hệ
2 ....................................................................................................................... 39
4.2.2.2 Theo dõi một số chỉ tiêu sinh sản của gà Lông Xước giai đoạn 20 -
38 tuần tuổi ..................................................................................................... 40
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 49
1.Kết luận ........................................................................................................ 49
1.1. Về công tác phục vụ sản xuất................................................................... 49
- vii
1.2. Về khối lượng cơ thể gà Lông Xước đàn hạt nhân thế hệ 2 giai đoạn 20 -
38 tuần tuổi ...................................................................................................... 49
1.3. Về kết quả nghiên cứu khả năng sinh sản của gà Lông Xước đàn hạt nhân
thế hệ 2 ............................................................................................................ 49
2. Đề nghị ........................................................................................................ 50
MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA ĐỀ TÀI
- 1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Chăn nuôi gia cầm ở nước ta có truyền thống lâu đời, đã và đang góp
phần quan trọng cải thiện kinh kế của hàng triệu nông dân. Hàng năm, ngành
chăn nuôi gia cầm cung cấp 18 - 20% tổng khối lượng thịt các loại, đứng thứ
hai sau thịt lợn (thịt lợn chiếm vị trí số 1 với tỷ lệ 75 - 76%), bên cạnh đó
chăn nuôi gia cầm còn cung cấp nguồn thực phẩm có dinh dưỡng khá hoàn
chỉnh đó là trứng gia cầm.
Vốn có nhiều truyền thống trong chăn nuôi, song hành với tiến độ hội
nhập của cả nước, ngành chăn nuôi gia cầm nói chung và chăn nuôi gà nói
riêng ở Việt Nam ngày càng phát triển. Tuy nhiên, với tình hình chăn nuôi
diễn biến phức tạp, dịch bệnh nhiều, do yếu tố thích nghi nên một số giống gà
nhập ngoại thường có sức chống chịu bệnh tật kém và một số chưa phù hợp
với thị hiếu của người tiêu dùng. Trong điều kiện đó một số giống gia cầm địa
phương đang được chú trọng khôi phục và phát triển nhằm đáp ứng những
yêu cầu đó.
Gà Lông Xước là giống gà bản địa mới được phát hiện ở một số huyện
như: Quản Bạ, Đồng Văn, Mèo Vạc, Yên Minh - tỉnh Hà Giang. Giống gà
này có đặc điểm: lông xước ngược toàn thân như lông nhím; hình dáng thon,
nhỏ, nhanh nhen, chắc khỏe. Chúng có chất lượng thịt ngon, có khả năng chịu
đựng thời tiết khắc nghiệt ở vùng núi cao của tỉnh Hà Giang. Trọng lượng lớn
nhất của gà Lông Xước là 4 - 5kg và mỗi năm một gà mái có thể đẻ 50 - 60
quả trứng. Tuy nhiên, cho đến nay ở Việt Nam vẫn chưa có công trình nghiên
cứu nào đi sâu nghiên cứu về giống gà này và chưa có công bố cụ thể về thực
trạng của giống gà này ở tỉnh Hà Giang.
Trên cơ sở lưu giữ đàn hạt nhân gà Lông Xước đã được chọn lọc qua 1
thế hệ, chúng em tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu khả năng sinh sản
- 2
của gà Lông Xước đàn hạt nhân thế hệ 2 tại Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên” để có cơ sở khoa học đánh giá về khả năng sinh sản của giống
gà này.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
Đánh giá được khả năng sinh sản của gà Lông Xước đàn hạt nhân
thế hệ xuất phát thế hệ 2 được nuôi giữ tại Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học về khả năng sinh sản
của gà Lông Xước hạt nhân thế hệ 2.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu sẽ đánh giá được khả năng sinh sản của gà Lông
Xước đàn hạt nhân thế hệ 2; từ đó đưa ra đề xuất các biện pháp kỹ thuật nhằm
nâng cao năng suất sinh sản của đàn hạt nhân thế hệ tiếp theo.
- 3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Một số đặc điểm sinh học của gia cầm
2.1.1.1. Các dẫn xuất của da gia cầm
Lông là dẫn xuất của da, là một đặc điểm di truyền của giống, có ý
nghĩa phân loại và ý nghĩa kinh tế. Gà con mới nở có lông tơ che phủ, cùng
với sự sinh trưởng của gia cầm non, lông tơ dần dần được thay thế bằng lông
cố định. Tốc độ mọc lông là sự biểu hiện mức độ mọc lông sớm hay muộn,
biểu hiện theo một nhịp điệu có tính di truyền. Tốc độ mọc lông liên quan
chặt chẽ đến cường độ sinh trưởng, những gia cầm lớn nhanh thì tốc độ mọc
lông nhanh (Brandsch và Billchel H.1978) [2].
- Mỏ: Có nguồn gốc vảy sừng, ngắn, cứng và chắc. Gà có mỏ dài và
mảnh thì khả năng sản xuất thấp. Những giống gà da vàng thì mỏ cũng vàng,
gà da đen thì mỏ cũng tối màu. Ở gà mái màu sắc này cũng bị nhạt đi vào cuối
thời kỳ đẻ trứng. Mỏ gà cần chắc chắn và ngắn.
- Chân: Được bao phủ bằng lớp vảy sừng và có sự khác nhau về màu
sắc. Bàn chân và ngón chân bao phủ một lớp vảy sừng tương tự như mỏ. Gà
có khoảng cách giữa hai chân rộng thường được ưa thích hơn vì chân đứng
rộng chứng tỏ thân rộng. Gà có chân chữ bát, các ngón cong và bộ xương
khuyết tật không nên dùng làm giống. Chân gà có 4 ngón (trừ gà ác chân có 5
ngón). Chân thường có vuốt và cựa. Cựa là một đặc điểm sinh dục phụ thứ
cấp, có ở gà trống. Cựa có vai trò cạnh tranh và đấu tranh sinh tồn của loài.
2.1.1.2. Hình dáng và kích thước các chiều đo
Tùy mục đích sử dụng, các dòng gà được chia thành 3 loại hình: hướng
trứng, hướng thịt và hướng kiêm dụng. Gà hướng trứng có thân hình thon
nhỏ, cổ dài, nhẹ cân, dáng nhanh nhẹn. Gà hướng thịt có thân hình to, thô, cổ
- 4
dài trung bình, ngực nở, dáng đi nặng nề, khối lượng lớn. Gà kiêm dụng có
hình dáng trung gian, cơ thể có hướng kiêm dụng trứng - thịt hoặc thịt - trứng.
2.1.1.3. Một số chỉ tiêu sinh lý máu gà
Máu là một trong những mô biệt hóa cao nhất ở dạng lỏng, lưu thông
trong huyết quản, là nguồn gốc của tất cả các dịch thể, có ảnh hưởng sâu sắc
đến các tổ chức, cơ quan trong cơ thể sống, là nội mô của cơ thể. Khi lưu
thông huyết quản của vòng tuần hoàn lớn, máu thực hiện các chức năng sinh
lý: tham gia vận chuyển sinh dưỡng và chất thải trong quá trình trao đổi chất,
điều hòa thân nhiệt, vận chuyển các chất khí O2 và CO2 cho quá trình hô hấp
mô bào. Nhiệm vụ bảo vệ cơ thể là do các dạng protein miễn dịch, các kháng
thể (phetixitin, inglutinin…) tồn tại trong huyết thanh, bạch cầu là phòng
tuyến bảo vệ vững chắc sự xâm nhập của vi khuẩn. Cân bằng nước và muối
khoáng trong cơ thể, tạo một hệ thống đệm rất hoàn chỉnh và hoạt động linh hoạt.
Hồng cầu ở gia cầm có hình bầu dục, lồi hai mặt, có nhân nhỏ. Hồng
cầu là loại tế bào có nhiều nhất trong máu, có chức năng vận chuyển khí O 2
và CO2. Số lượng hồng cầu và kích thước của nó phụ thuộc vào loài giống,
mùa vụ, tuổi của gia cầm. Số lượng hồng cầu gà con dưới 5 ngày tuổi 2,3
triệu/mm3. Đến 3 - 4 tháng tuổi số lượng hồng cầu đạt tới mức như ở gia cầm
trưởng thành 3 - 4 triệu mm3. Trong hồng cầu có 60 % là nước và 40 % là vật
chất khô. Trong vật chất khô có 90 - 95 % là hemoglobin, 3 - 8 % các protein
khác, 0,5 % lexitin, 0,3% cholesteron, các muối kim loại chủ yếu là muối kali.
Hồng cầu tăng khi con vật bị trở ngại về hô hấp (viêm phế quản, khí
quản…) hoặc máu giảm trạng thái lỏng (ỉa chảy, tăng mô huyết…).
Hemoglobin (Hb) chiếm 9 - 14 % trong máu động vật khỏe mạnh.
Hemoglobin là một chromoprotein có cấu tạo globin (96%) và nhóm Hem
(4%), kết cấu của nhóm Hem có nhân sắt (Fe) làm cho máu có màu đỏ, cũng
như đồng (Cu) trong hemoxiamin làm máu loài nhuyễn thể có màu xanh da
- 5
trời và Magie (Mg) trong chlorophyll làm cho lá cây có màu lục. Globin có
bản chất protein nên hemoglobin mang tính đặc trưng cho loài.
Hàm lượng hemoglobin còn đánh giá chất lượng của máu, mặc dù số
lượng hồng cầu ít nhưng hàm lượng hemoglobin cao thì máu vẫn tốt. Hàm
lượng hemoglobin trong máu gia cầm phụ thuộc vào tuổi và giống. Gà mái
Leghorn 6,7g/100ml máu; gà mái trưởng thành 8,9 g/100ml máu; gà trống
trưởng thành 10,2g/100ml máu.
Bạch cầu là loại tế bào có nhân, có bào trứng được phân loại thành:
bạch cầu có nhân, các nhân nằm ở nguyên sinh chất, tùy theo tính chất bắt
màu của các nhân mà phân ra hạch cầu trung tính, toan tính, kiềm tính.
Bạch cầu không nhân gồm: lâm ba cầu và bạch cầu đơn nhân. Chức
năng sinh lý của bạch cầu là bảo vệ cơ thể, chống lại những vi khuẩn xâm
nhập vào máu và mô thông qua: phương thức thực bào, miễn dịch dịch thể
(tiết kháng thể và làm ngưng kết kháng nguyên), miễn dịch tế bào (không tiết
kháng thể, nhưng cố định được độc tố ngay trên bản thân nó).
Thực bào là phương thức quan trọng nhất chống lại sự nhiễm trùng của
cơ thể, là chức năng chỉ yếu của bạch cầu có hạt. Còn bạch cầu không hạt
như: lâm ba cầu (lymphocytes) thì tham gia quá trình miễn dịch tế bào và
miễn dịch dịch thể. Tỷ lệ các loại bạch cầu trong máu gọi là công thức bạch
cầu. Khi sinh trưởng cơ thể thay đổi, công thức bạch cầu cũng biến đổi, dựa
vào đó để chẩn đoán lâm sàng. Bạch cầu trắng khi có bệnh nhất là chứng
viêm, nhiễm trùng ở nơi có nhiều mầm bệnh.
Bạch cầu là những tế bào có kích thước lớn hơn hồng cầu nhưng số
lượng ít hơn nhiều lần so với hồng cầu. Số lượng bạch cầu của gà trong 1mm 3
máu là 40 (20 - 60) nghìn. Số lượng bạch cầu phụ thuộc vào điều kiện nuôi
dưỡng, tình trạng sức khỏe, đặc điểm giống, loài và các nguyên nhân khác.
Ngoài các chỉ tiêu sinh lý máu như hồng cầu, bạch cầu, hemoglobin còn
các chỉ tiêu khác như: đông máu, lắng máu, thể tích hồng cầu, sức kháng thẩm
- 6
thấu của hồng cầu, công thức bạch cầu cũng rất quan trọng. Trong chăn nuôi
thú y có ý nghĩa xác định giống, chọn và lai tạo giống, trong chẩn đoán lâm
sàng cũng có ý nghĩa quan trọng.
2.1.2. Tính trạng sản xuất của gia cầm
2.1.2.1. Bản chất di truyền của các tính trạng sản xuất
Khi nghiên cứu các tính trạng về tính năng sản xuất của gia cầm được
nuôi trong điều kiện cụ thể, thực chất là nghiên cứu đặc điểm di truyền số
lượng và ảnh hưởng của những tác động môi trường lên các tính trạng đó.
Hầu hết các tính trạng về năng suất của vật nuôi như sinh trưởng, sinh sản,
mọc lông, tăng trưởng thịt, đẻ trứng đều là các tính trạng số lượng. Cơ sở di
truyền của các tính trạng số lượng cũng do các gen nằm trên nhiễm sắc thể
qui định. Theo Nguyễn Ân và cs (1983) [1] các tính trạng sản xuất là các tính
trạng số lượng, thường là các tính trạng đo lường như khối lượng cơ thể, kích
thước các chiều đo, sản lượng trứng, khối lượng trứng.v.v.
Các tính trạng số lượng thường bị chi phối bởi nhiều gen, các gen này
hoạt động theo 3 phương thức:
- Công gộp (A) hiệu ứng tích lũy của từng gen
- Trội (D) hiệu ứng tương tác giữa các gen cùng một locus
- Át gen (I) hiệu ứng do tương tác của các gen không cùng 1 locus
Hiệu ứng cộng gộp (A) là các giá trị giống thông thường (general
breeding value) có thể tính toán được, có ý nghĩa trong chọn lọc nhân thuần.
Hiệu ứng trội (D) và át gen (I) là những hiệu ứng không cộng tính và là
giá trị giống đặc biệt (special breeding value) có ý nghĩa đặc biệt trong các tổ
hợp lai. Ở các tính trạng số lượng, giá trị kiểu hình cũng do giá trị kiểu gen
(kiểu di truyền) và sai lệch môi trường qui định. Những giá trị kiểu gen của
tính trạng số lượng do nhiều gen có hiệu ứng nhỏ (minon gen) cấu tạo thành.
Đó là các gen mà hiệu ứng riêng biệt của từng gen thì rất nhỏ, nhưng tập hợp
lại sẽ ảnh hưởng rất rõ rệt tới tính trạng nghiên cứu, tính trạng sản xuất là một
- 7
ví dụ (Nguyễn Văn Thiện, 1996) [19].
Khác với các tính trạng chất lượng, tính trạng số lượng chịu ảnh hương
rất lớn bởi các yếu tố tác động của ngoại cảnh. Tuy các điều kiện bên ngoài
không thể làm thay đổi cấu trúc di truyền nhưng nó tác động làm phát huy hay
kìm hãm việc biểu hiện các hoạt động của các gen. Các tính trạng số lượng
được qui định bởi kiểu gen và chịu ảnh hưởng nhiều của điều kiện ngoại cảnh,
mối tương quan đó được biểu thị như sau:
P=G+E
Trong đó: P là giá trị kiểu hình, G là giá trị kiểu gen, E là sai lệch môi trường.
Giá trị kiểu gen (G) hoạt động theo ba phương thức: cộng gộp, trội và át gen.
Từ đó, G cũng có thể biểu thị theo:
G=A+D+I
Trong đó: G là giá trị kiểu gen, A là giá trị cộng gộp, D là giá trị sai
lệch trội, I là giá trị sai lệch tương tác.
Ngoài ra, các tính trạng số lượng còn chịu ảnh hưởng nhiều của môi
trường. Có 2 loại môi trường chính:
- Sai lệch môi trường chung (Eg) là sai lệch do các yếu tố môi trường
tác động lên toàn bộ các cá thể trong nhóm vật nuôi. Loại yếu tố này có tính
chất thường xuyên như: thức ăn, khí hậu, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng....
- Sai lệch môi trường riêng (Es) là sai lệch do các yếu tố môi trường tác
động riêng rẽ lên từng cá thể trong nhóm vật nuôi, hoặc ở một giai đoạn nhất
định trong cuộc đời con vật. Loại này có tính chất không thường xuyên. Nếu
bỏ qua mối tương tác giữa di truyền và ngoại cảnh, quan hệ của kiểu hình (P),
kiểu gen (G) và môi trường (E) của một cá thể được xác định bởi kiểu gen từ
2 locut trở lên có giá trị là: P P= G + E
Trong đó: G = A + D + I; E = Eg + Es, suy ra P = A + D + I +Eg + Es
Trên cơ sở đó cho thấy, các giống gia cầm, cũng như các sinh vật khác,
con cái đều nhận được từ bố mẹ một số gen quy định tính trạng số lượng nào
- 8
đó. Tính trạng đó được xem như nhận từ bố mẹ một khả năng di truyền,
nhưng khả năng đó phát huy được hay không còn phụ thuộc vào môi trường
sống như: chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng, quản lý, ....
Người ta có thể xác định các tính trạng số lượng qua mức độ tập trung
(Χg), mức độ biến dị (CV%), hệ số di truyền của các tính trạng (h2), hệ số lặp
lại của các tính trạng (R), hệ số tương quan (r) giữa các tính trạng, v.v ...
2.1.2.2. Khả năng sinh sản của gia cầm và các yếu tố ảnh hưởng
Khả năng sinh sản của gia cầm được thể hiện thông qua các tính trạng
số lượng như tuổi thành thục sinh dục, năng suất trứng, tỷ lệ đẻ và chất
lượng trứng.
* Tuổi thành thục sinh dục
Sự thành thục về tính là thời điểm các cơ quan sinh dục đã phát triển và
hoàn chỉnh, độ thành thục sinh dục của con mái được xác định qua tuổi đẻ quả
trứng đầu tiên, tuổi đẻ này được tính toán dựa trên số liệu của từng gia cầm,
do vậy mà nó phản ánh được mức độ biến dị của tính trạng. Đối với quần thể
không theo dõi được cá thể thì tuổi thành thục về tính được tính khi toàn bộ
đàn có tỷ lệ đẻ đạt 5%.
Tuổi thành thục sinh dục có liên quan chặt chẽ đến sức đẻ trứng của gia
cầm. Tuổi thành thục sớm cũng là một tính trạng mong muốn trong chọn
giống gia cầm, tuy nhiên tuổi thành thục lại có tương quan với khối lượng cơ
thể. Khi chọn lọc tăng khối lượng cơ thể thì tuổi thành thục cũng tăng theo và
ngược lại khi chọn lọc giảm khối lượng cơ thể thì tuổi thành thục cũng giảm theo.
* Năng suất trứng
Năng suất trứng là số lượng trứng đẻ ra của một gia cầm mái trong một
đơn vị thời gian. Đối với gia cầm đẻ trứng thì đây là chỉ tiêu năng suất quan
trọng nhất, nó phản ảnh trạng thái sinh lý và khả năng hoạt động của hệ sinh
dục. Năng suất trứng là một tính trạng số lượng nên nó phụ thuộc nhiều vào
loài, giống, hướng sản xuất, mùa vụ, điều kiện dinh dưỡng, chăm sóc và đặc
- 9
điểm của cá thể.
* Khối lượng trứng
Khối lượng trứng cũng là một tính trạng số lượng do nhiều gen có tác
động cộng gộp qui định, nhưng đến nay người ta cũng chưa xác định được số
lượng gen qui định tính trạng này. Sau sản lượng trứng, khối lượng trứng là
chỉ tiêu quan trọng cấu thành năng suất của đàn bố mẹ.
Khối lượng trứng là một tính trạng có hệ số di truyền cao, nên có thể
đạt được mục đích nhanh chóng thông qua con đường chọn lọc. Ngoài các
yếu tố về di truyền, khối lượng trứng còn phụ thuộc nhiều vào yếu tố ngoại
cảnh như: chăm sóc, nuôi dưỡng, mùa vụ, tuổi gia cầm. Khối lượng trứng
mang tính đặc trưng của từng loài và tính di truyền cao. Hệ số di truyền của
tính trạng này là 0,48 - 0,8 (Brandsch và Billchel (1978) [2].
* Những yếu tố ảnh hưởng đến sức sản xuất trứng
Theo Đặng Hữu Lanh và cs (1999) [13], Nguyễn Trọng Thiện (2008)
[21] sức sản xuất trứng chỉ sự chi phối của các tập hợp gen khác nhau; các
gen qui định tính trạng này nằm trên nhiễm sắc thể thường và bị hạn chế bởi
giới tính. Sản lượng trứng được truyền lại cho đời sau từ bố mẹ. Sức đẻ trứng
của gà mái chịu sự ảnh hưởng của 5 yếu tố di truyền cá thể là: thời gian kéo
dài chu kỳ đẻ trứng sinh học, cường độ đẻ, tính nghỉ đẻ mùa đông, tính ấp
bóng, tuổi thành thục sinh dục.
* Khả năng thụ tinh và ấp nở
Tỷ lệ trứng có phôi ở gia cầm là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá về
khả năng sinh sản của con trống và con mái. Tỷ lệ thụ tinh phụ thuộc vào
nhiều yếu tố như tuổi, tỷ lệ trống mái, mùa vụ, dinh dưỡng, ghép đôi giao phối…
Tỷ lệ nở là một chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của phôi, sức sống của
gia cầm non. Đối với những trứng có chỉ số hình thái chuẩn, khối lượng trung
bình của giống sẽ cho tỷ lệ ấp nở cao nhất. Khả năng ấp nở phụ thuộc vào
chất lượng trứng, tỷ lệ phôi, kỹ thuật ấp nở …
- 10
Nghiên cứu khả năng ấp nở của trứng gà, các tác giả cho biết tỷ lệ
trứng được thụ tinh, tỷ lệ nở gà loại 1 phụ thuộc vào yếu tố di truyền và môi
trường. Trong điều kiện phối giống tự nhiên, đặc tính phối giống của gà trống
là rất quan trọng. Các dòng gà nặng cân có tỷ lệ giao phối và thụ tinh kém so
với dòng gà nhẹ cân, sự khác nhau này là do tính năng đạp máu của dòng gà
nặng cân kém dòng gà nhẹ cân. Nguyễn Quý Khiêm (2003) [12] nghiên cứu
gà Tam Hoàng cho biết, trứng có khối lượng 45g - 55g có tỷ lệ nở/trứng ấp và
tỷ lệ nở/trứng có phôi đạt tương ứng là 84,09 % - 86,46% và 86,95 % -
88,89%, cao hơn trứng có khối lượng dưới 45g và trứng có khối lượng trên
55g lần lượt là 7,41% - 9,06%; 12,35 - 13,45%.
2.1.3. Sức sống và khả năng kháng bệnh của gà
Tỷ lệ nuôi sống của gà con khi nở là chỉ tiêu chủ yếu đề đánh giá sức
sống của gia cầm. Ở giai đoạn hậu phôi, sự giảm sức sống được thể hiện ở tỷ
lệ chết cao qua các giai đoạn sinh trưởng (Brandsch và Billchel, 1978) [2].
Khavecman (1972) [11] cho rằng cận huyết làm giảm tỷ lệ sống, ưu thế lai
làm tăng tỷ lệ sống. Các giống vật nuôi nhiệt đới có khả năng chống bệnh
truyền nhiễm, bệnh ký sinh trùng cao hơn các giống vật nuôi ở xứ lạnh.
Ngoài ra, tỷ lệ nuôi sống gia cầm còn phụ thuộc vào sức sống của đàn
gà bố mẹ, gà mái đẻ tốt thì tỷ lệ nuôi sống của gà con sẽ tốt và ngược lại. Đối
với cơ thể sinh vật những phản ứng sinh lý trong phản ứng stress là tác động
tương quan giữa gen và môi sinh, trong đó tất nhiên chịu ảnh hưởng vai trò
của các quy luật di truyền đa gen, trội, lặn, giới tính v.v…
2.1.4. Cơ sở khoa học về khả năng sinh sản của gia cầm
2.1.4.1. Một số đặc điểm sinh học của gia cầm sinh sản
* Cơ quan sinh dục đực: gồm tinh hoàn, dịch hoàn phụ, ống dẫn tinh và
cơ quan giao phối. Tinh hoàn có hình ô van hoặc hạt đậu màu trắng hoặc hơi
vàng; nằm phía trên thùy trước của thận, cạnh túi khí bụng. Khối lượng tinh
hoàn phụ thuộc vào tuổi và trạng thái sinh lý của con vật. Cơ quan giao cấu có
- 11
cấu trúc khác biệt. Gai giao cấu nằm sâu ở dưới lỗ huyệt.
Quá trình hình thành tinh trùng diễn ra tương tự như ở gia súc. Tế bào
sơ cấp bằng con đường phân chia hình thành tinh bào thứ nhất phát triển. Mỗi
tinh bào thứ nhất lại chia thành tinh bào thứ hai, tiếp tục phát triển, sau đó
hình thành tiền tinh trùng và cuối cùng hình thành tinh trùng. Ở gà, một lần
phóng tinh khoảng 0,6-2ml tinh dịch. Trong mỗi ml tinh dịch chứa 3,2 tỷ tinh
trùng. Các phản xạ và cơ chế giao phối ở gia cầm giống động vật có vú nhưng
thời gian để tinh trùng từ cơ quan sinh dục đực đến loa kèn rất lâu, khoảng
72-75 giờ (3 ngày). Tuy nhiên, tinh trùng gà sống được rất lâu trong đường
sinh dục cái.
* Cơ quan sinh dục cái: gồm buồng trứng và ống dẫn trứng.
- Buồng trứng: có chức năng tạo lòng đỏ, nằm bên trái xoang bụng,
được giữ bằng màng bụng, hình dạng và kích thước buồng trứng phụ thuộc
vào tuổi và loại gia cầm. Ở gà 1 ngày tuổi, buồng trứng có kích thước 1-2
mm, khối lượng đạt 0,03 g. Đến 4 tháng tuổi, buồng trứng có dạng hình thoi,
khối lượng đạt 2,66g. Gà ở thời kỳ đẻ, buồng trứng hình chùm nho chứa nhiều
tế bào trứng, có khối lượng 45-55g. Gà dò và gà đẻ thay lông có khối lượng
buồng trứng là 5g.
Theo Bùi Đức Lũng và Nguyễn Xuân Sơn (2003) [15], sự phát triển
của mỗi tế bào trứng gồm 3 thời kỳ: tăng sinh, sinh trưởng và chín.
Thời kỳ tăng sinh: trước khi bắt đầu đẻ trứng, đếm được 3500 - 4000 tế
bào trứng ở buồng trứng gà mái. Trong tế bào trứng (phần noãn hoàng) có
nhân to với những hạt nhỏ và nguyên sinh chất. Trong noãn hoàng có chứa
nhân tế bào.
Thời kỳ sinh trưởng: tế bào trứng tăng trưởng nhanh, đặc biệt là lòng
đỏ. Trong khoảng thời gian 3-14 ngày, lòng đỏ chiếm 90-95% khối lượng của
tế bào trứng. Thành phần gồm: protit, photpholipit, mỡ trung hoà, các chất
khoáng và vitamin. Lòng đỏ tích lũy mạnh vào ngày thứ 9 và 4 ngày trước khi
nguon tai.lieu . vn