Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LÈNG VĂN TÀI Tên đề tài: “NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC BẢO VỆ PHÁT TRIỂN RỪNG TẠI XÃ TẢ NHÌU, HUYỆN XÍN MẦN, TỈNH HÀ GIANG” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Phát triển nông thôn Khoa : Kinh tế & PTNT Khóa học : 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LÈNG VĂN TÀI Tên đề tài: “NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC BẢO VỆ PHÁT TRIỂN RỪNG TẠI XÃ TẢ NHÌU, HUYỆN XÍN MẦN, TỈNH HÀ GIANG” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Phát triển nông thôn Lớp : K47 - PTNT - N02 Khoa : Kinh tế & PTNT Khóa học : 2015 - 2019 Giáo viên hướng dẫn : TS. Kiều Thị Thu Hương Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực tập tốt nghiệp vừa qua, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cá nhân, tập thể để tôi hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này. Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn ban giám hiệu nhà trường, toàn thể các Thầy Cô giáo Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, đã truyền đạt cho tôi những kiến thức cơ bản và tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới cô giáo Kiều Thị Thu Hương đã giành nhiều thời gian trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình để tôi hoàn thành quá trình nghiên cứu và hoàn thành khóa luận. Qua đây tôi cũng xin cảm ơn tới ban lãnh đạo, cán bộ xã Tả Nhìu, đã nhiệt tình và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian thực tập và đặc biệt là toàn bộ người dân trên địa bàn xã trong thời gian tôi về thực tập đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi tiếp cận và thu thập những thông tin cần thiết cho đề tài. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, những người động viên và giúp đỡ tôi về tinh thần, vật chất trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài. Do trình độ, kinh nghiệm thực tế bản thân có hạn, thời gian thực tập không nhiều vì vậy khóa luận của tôi không thể tránh khỏi những sai xót, rất mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô giáo, sự đóng góp ý kiến của các bạn sinh viên để bài khóa luận được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày…... tháng…... năm 2019 Sinh viên Lèng Văn Tài
  4. ii DANH MỤC BẢNG Bảng 4.1: Tình hình dân số của xã qua 3 năm (2016 - 2018) ......................... 23 Bảng 4.2. Tình hình lao động của xã Tả Nhìu năm 2018 ............................... 23 Bảng 4.3: Hiện trạng và mục đích sử dụng các loại đất năm 2018 ở xã Tả Nhìu .......26 Bảng 4.4: Đặc điểm của hộ điều tra tại xã Tả Nhìu ........................................ 27 Bảng 4.5: Thu nhập của hộ gia đình điều tra khảo sát phân theo thôn. .......... 28 Bảng 4.6: Thu nhập của hộ gia đình điều tra khảo sát phân theonhóm hộ ..... 29 Bảng 4.7: Diện tích các loại đất của các HGĐ điều tra phân theo các thôn ... 30 Bảng 4.8: Diện tích bình quân các loại đất của các HGĐ điều tra phân theo nhóm hộ ......................................................................................... 31 Bảng 4.9: Diện tích đất lâm nghiệp phân theo chủ quản lý của xã Tả Nhìu .. 32 Bảng 4.10: Kết quả công tác quản lý, bảo vệ rừng qua các năm của xã Tả Nhìu ....34 Bảng 4.11: Tổng hợp công tác phát triển rừng mà các hộ điều tra khảo sát tham gia.......................................................................................... 35 Bảng 4.12: Tổng hợp tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng năm 2018 ........... 36
  5. iii DANH MỤC VIẾT TẮT TỪ VIẾT TẮT NGHĨA BNNPTNT Bộ nông nghiệp phát triển nông thôn BTTN Bảo tồn thiên nhiên BVR Bảo vệ rừng DT Diện tích DVMT Dịch vụ môi trường rừng HĐND Hội đồng nhân dân HGĐ Hộ gia đình KHHGĐ Kế hoạch hóa gia đình NS Năng suất SL Sản lượng PCCCR Phòng cháy chữa cháy rừng TDTT Thể dục thể thao UBND Ủy ban nhân dân QLBVR Quản lí bảo vệ rừng
  6. iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................. iii MỤC LỤC ........................................................................................................ iv PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................. 3 1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 3 1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 3 1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................... 4 1.3.1. Ý khoa học .............................................................................................. 4 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 4 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 5 2.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 5 2.1.1. Khái niệm về rừng ................................................................................... 5 2.1.2. Phân loại .................................................................................................. 6 2.1.3. Vai trò của rừng....................................................................................... 6 2.1.4. Khái niệm về quản lý vảo bảo vệ rừng ................................................... 8 2.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 10 2.2.1. Công tác bảo vệ và phát triển rừng tại Việt Nam ................................. 10 2.2.2. Công tác bảo vệ phát triển rừng trên thế giới ....................................... 13 2.2.3. Các công trình nghiên cứu liên quan .................................................... 15 PHÂN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..17 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 17 3.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 17
  7. v 3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 17 3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 17 3.4.1. Chọn địa điểm nghiên cứu .................................................................... 17 3.4.2. Phương pháp thu thập dữ liệu ............................................................... 17 3.4.3. Phương pháp đối chiếu so sánh ............................................................. 19 3.4.4. Phương pháp thống kê mô tả................................................................. 19 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 20 4.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội của xã Tả Nhìu .............................. 20 4.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 20 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ..................................................................... 21 4.2. Thực trạng của công tác quản lý bảo vệ phát triển rừng tại xã Tả Nhìu, huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang ....................................................................... 25 4.2.1. Diện tích và mục đích sử dụng các loại đất .......................................... 25 4.2.2. Khái quát chung về các hộ gia đình điều tra khảo sát........................... 27 4.2.3. Tình hình triển khai thực hiện một số công tác trong quản lý, bảo vệ phát triển rừng tại xã Tả Nhìu, huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang ..................... 31 4.2.4. Đánh giá kết quả triển khai công tác bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn xã Tả Nhìu ................................................................................................ 33 4.2.5. Vai trò của các bên liên quan trong quản lý bảo vệ rừng xã Tả Nhìu .. 36 4.3. Phân tích thuận lợi, khó khăn trong công tác quản lý bảo vệ phát triển rừng của xã Tả Nhìu ........................................................................................ 38 4.3.1. Thuận lợi ............................................................................................... 38 4.3.2. Khó khăn ............................................................................................... 38 4.3.3. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của công tác bảo vệ phát triển rừng của xã Tả Nhìu ................................................................... 39 4.4. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ phát triển rừng đối với người dân trên địa bàn ................................................................ 41
  8. vi 4.4.1. Giải pháp về chính sách ........................................................................ 41 4.4.2. Giải pháp về kỹ thuật ............................................................................ 41 4.4.3. Tổ chức thực hiện.................................................................................. 42 4.4.4. Giải pháp về kinh tế .............................................................................. 43 4.4.5. Giải pháp tuyên truyền giáo dục ........................................................... 44 4.4.6. Giải pháp về tăng cường năng lực quản lý .......................................... 45 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 46 5.1. Kết luận .................................................................................................... 46 5.2. Kiến nghị ................................................................................................. 47 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 48 PHIẾU ĐIỀU TRA NÔNG HỘ
  9. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Rừng vốn được mệnh danh là "lá phổi" của trái đất, rừng có vai trò rất quan trọng trong việc duy trì cân bằng sinh thái và sự đa dạng sinh học trên hàntinh chúng ta.Bởi vậy, bảo vệ rừng và nguồn tài nguyên rừng luôntrở thành một nội dung, một yêu cầu không thể trì hoãn đối với tất cả các quốc gia trên thế giới trong cuộc chiến đầy gian khó hiện nay nhằm bảo vệ môi trường sống đang bị huỷ hoại ở mức báo động mà nguyên nhân chủ yếu là do chính hoạt động của con người gây ra. Trên phạm vi toàn thế giới, chỉ tính riêng trong vòng 4 thập niên trở lại đây, 50% diện tích rừng đã bị biến mất do nhiều nguyên nhân khác nhau. Theo tính toán của các chuyên gia của Tổ chức nông – lương thực thế giới (FAO) thì hàng năm có tới 11,5 triệu hecta rừng bị chặt phá và bị hoả hoạn thiêu trụi trên toàn cầu, trong khi diện tích rừng trồng mới chỉ vỏn vẹn 1,5 triệu hecta. Rừng nguyên sinh bị tàn phá, đất đai bị xói mòn dẫn tới tình trạng sa mạc hoá ngày càng gia tăng. Nhiều loài động -thực vật, lâm sản quý bị biến mất trong danh mục các loài quý hiếm, số còn lại đang phải đối mặt với nguy cơ dần dần bị tuyệt chủng. Nghiêm trọng hơn, diện tích rừng thu hẹp trên quy mô lớn đã làm tổn thương "lá phổi"của tự nhiên, khiến bầu khí quyển bị ô nhiễm nặng, mất cân bằng, ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ con người và đời sống động, thực vật.v.v... Là một quốc gia đất hẹp người đông, Việt Nam hiện nay có chỉ tiêu rừng vào loại thấp, chỉ đạt mức bình quân khoảng 0,14 ha rừng, trong khi mức bình quân của thế giới là 0,97 ha/ người. Các số liệu thống kê cho thấy, đến năm 2000 nước ta có khoảng gần 11 triệu hecta rừng, trong đó rừng tự nhiên chiếm
  10. 2 khoảng 9,4 triệu hecta và khoảng 1,6 triệu hecta rừng trồng; độ che phủ của rừng chỉ đạt 33% so với 45% của thời kì giữa những năm 40 của thế kỉ XX. Tuy nhiên, nhờ có những nỗ lực trong việc thực hiện các chủ trương chính sách của Nhà nước về bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng, "phủ xanh đất trống đồi núi trọc" nên nhiều năm gần đây diện tích rừng ở nước ta đã tăng 1,6 triệu hecta so với năm 1995, trong đó rừng tự nhiên tăng 1,2 triệu hecta, rừng trồng tăng 0,4 triệu hecta. Công tác quản lí, quy hoạch tài nguyên rừng cũng có những chuyển động tích cực. Trên phạm vi cả nước đã và đang hình thành các vùng trồng rừng tập trung nhằm cung cấp nguyên liệu cho sản xuất Mặc dù có những kết quả tích cực trong quy hoạch, sản xuất cũng như trong bảo vệ và phát triển nguồn tài nguyên rừng, song nhìn chung chất lượng rừng ở nước ta hiện nay vẫn còn rất thấp, rừng nước ta đã ít mà trong đó có tới hơn 6 triệu hecta rừng nghèo kiệt, năng suất rừng trồng còn thấp. Công tác trồng mới và phát triển tài nguyên rừng có ý nghĩa quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Trong 6 tháng đầu năm 2018, toàn tỉnh Hà Giang đã phát hiện 157 vụ vi phạm lâm luật, giảm 8 vụ so với cùng kỳ năm trước, đã xử lý 147 vụ, tịch thu 65 m3 gỗ và xử phạt hành chính trên 800 triệu đồng. Nhằm đẩy mạnh công tác trồng rừng, trong những tháng còn lại của năm 2018, tỉnh Hà Giang tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, hướng dẫn người dân tiếp tục triển khai công tác trồng rừng. Bên cạnh đó, tỉnh cũng đề ra các chính sách khuyến khích, tạo điều kiện cho các hộ tham gia đầu tư và bảo vệ các diện tích rừng đã trồng; đồng thời xử lý nghiêm các trường hợp sử dụng đất lâm nghiệp không đúng mục đích. Đặc biệt nguồn tài nguyên rừng tỉnh ta vẫn tiếp tục đứng trước những nguy cơ nghiêm trọng như bị huỷ hoại, suy thoái, giảm sút và mất dần tính đa dạng sinh học của rừng đã thực sự là những lời cảnh báo nghiêm khắc đối với con người trong "sứ mệnh"công tác bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng nói riêng và bảo vệ môi trường sống của con người nói chung.
  11. 3 Xã Tả Nhìu là một xã miền núi nằm ở phía đông của huyện xín mần, có diện tích đất tự nhiên là 14.454,33 ha,tổng diện tích đất lâm nghiệp là 8.272,665 ha, trong đó diện tích rừng phòng hộ là 5.515,11ha, rừng sản xuất là 2.757,55ha, Trong những năm gần đây, do điều kiện kinh tế - xã hội đang phát triển, được Đảng và Nhà nước quan tâm xã đã áp dụng nhiều văn bản pháp luật, các chương trình dự án nhằm bảo vệ và phát triển rừng, sự nỗ lực đó đã đạt được hiệu quả tích cực là độ che phủ tán rừng tăng lên hàng năm. Tuy nhiên hiện nay chất lượng rừng, công tác bảo vệ rừng của người trong xã vẫn còn chưa cao.Vì vậy em chọn đề tài “Nghiên cứu giải pháp nâng cao công tác bảo vệ phát triển rừng tại xã Tả Nhìu, huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang”là rất cần thiết trong bối cảnh hiện nay. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 1.2.1. Mục tiêu chung - Nghiên cứu thực trạng đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ và phát triển rừng góp phần che phủ rừng.Đề xuất những giải pháp nhằm khuyến khích sự tham gia của cộng đồng vào bảo vệ rừng. Nâng cao nhận thức cho người dân về hiện trạng của mình, ý thức trồng và bảo vệ rừng của người dân cán bộ trong việc bảo vệ và phát triển rừng tại xã Tả Nhìu, huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Tìm hiểu điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của xã Tả Nhìu, huyện Xín Mần - Nghiên cứu thực trạng công tác bảo vệ, phát triển rừng tại xã Tả Nhìu, huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang. - Tìm hiểu được những thuận lợi và khó khăn trong công tác bảo vệ và phát triển rừng tại xã Tả Nhìu, huyện xín Mần, tỉnh Hà Giang. - Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ và phát triển rừng tại xã Tả nhìu, huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang.
  12. 4 1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 1.3.1.Ý khoa học - Các kết luận của đề tài có thể tham khảo để sử dụng cho việc giảng dạy, học tập trong nhà trường, phục vụ cho công tác nghiên cứu của các đối tượng khác có quan tâm. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Đề tài giúp sinh viên vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn - Đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho địa phương, đồng thời phát huy những điểm mạnh, khắc phục những hạn chế yếu kém trong quá trình bảo vệ và phát triển rừng vào thời gian tới. - Là cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác bảo vệ phát triển rừng và đề xuất các giải pháp nâng cao công tác bảo vệ phát triển rừng.
  13. 5 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở lý luận 2.1.1. Khái niệm về rừng - Rừng là quần xã sinh vật trong đó cây rừng là thành phần chủ yếu. Quần xã sinh vật phải có diện tích đủ lớn. Giữa quần xã sinh vật và môi trường, các thành phần trong quần xã sinh vật phải có mối quan hệ mật thiết để đảm bảo khác biệt giữa hoàn cảnh rừng và các hoàn cảnh khác.[8] - Năm 1930, Morozov đưa ra khái niệm: Rừng là một tổng thể cây gỗ, có mối liên hệ lẫn nhau, nó chiếm một vị trí không gian nhất định ở mặt đất và trong khí quyển. Rừng chiếm phần lớn bề mặt trái đất và là một bộ phận của cảnh quan địa lý. - Năm 1952, M.E. Tcachenco phát biểu: Rừng là một bộ phận của cảnh quan địa lý, trong đó bao gồm một tổng thể các cây gỗ, cây bụi, cây cỏ, động vật và vi sinh vật. Trong quá trình phát triển của mình chúng có mối quan hệ sinh học và ảnh hưởng lẫn nhau với hoàn cảnh bên ngoài. - Rừng là bộ phận cảnh quan địa lý, được tạo bởi tổng thể lớn các cây gỗ, giữa chúng có mỗi quan hệ chặt chẽ.. - Luật bảo vệ và phát triển rừng 2004 /29 2004/QH11 Rừng là một hệ sinh thái bao gồm quần thể thực vật rừng, động vật rừng, vi sinh vật rừng, đất rừng và các yếu tố môi trường khác, trong đó cây gỗ, tre nứa hoặc hệ thực vật đặc trưng là thành phần chính có độ che phủ của tán rừng từ 0,1 trở lên. Rừng gồm rừng trồng và rừng tự nhiên trên đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ.[6] - Hoặc nói cách khác rừng là một hệ sinh thái, là nơi sinh sống của các loài thực vật, động vật, nấm và vi sinh vật, những thành phần này của rừng có mối liên hệ mật thiết với nhau.
  14. 6 2.1.2. Phân loại - Theo quy định tại Luật lâm nghiệp(có hiệu lực từ 01/01/2019) thì nội dung này được quy định như sau. - Căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu, rừng tự nhiên và rừng trồng được phân thành 02 loại như sau. Rừng phòng hộ. Rừng sản xuất. + Rừng phòng hộ:Được sử dụng chủ yếu để bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đất, chống xói mòn, sạt lở, lũ quét, lũ ống, chống sa mạc hóa, hạn chế thiên tai, điều hòa khí hậu, góp phần bảo vệ môi trường, quốc phòng, an ninh, kết hợp du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; cung ứng dịch vụ môi trường rừng + Rừng sản xuất: được sử dụng chủ yếu để cung cấp lâm sản; sản xuất, kinh doanh lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp; du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; cung ứng dịch vụ môi trường rừng.[6] 2.1.3. Vai trò của rừng 2.1.3.1. Giá trị và vai trò của rừng đối với môi trường - Rừng được ví như lá phổi xanh của trái đất bởi chúng có nhiều cây xanh, mà cây xanh trong quá trình quang hợp đã hấp thụ khí cacbonic và nhả ra khí oxi, đây là nguồn cung cấp phần lớn oxi để đảm bảo sự sống của con người và các loại sinh vật khác trên Trái đất [10]. - Ngoài cung cấp khi oxi để duy trì sự sống, cây xanh của rừng còn có tác dụng lọc sạch không khí, giữ lại bụi bẩn và tiêu diệt các vi trùng gây hại trong không khí. Mang đến một không khí trong lành hơn cho con người và các loài sinh vật khác. - Ngoài ra rừng còn là nơi sinh sống của rất nhiều các loại động thực vật khác nhau, trong đó có rất nhiều loài quý hiếm. Vì vậy đây là nơi cung cấp nguồn thực phẩm, nguyên liệu quý hiến cho con người, và đặc biệt cũng là nơi lưu trữ của nhiều nguồn gen quý hiếm.[10]
  15. 7 - Vai trò đặc biệt khác của rừng đối với đời sống của con người đó rừng bảo vệ và ngăn chặn hiện tượng xói mòn nguy hiểm. 2.1.3.2. Giá trị và vai trò của rừng đối với đời sống và sản xuất - Rừng giữ vai trò chủ đạo trong mối quan hệ tương tác giữa môi trường và sinh vật. Rừng là lá phổi xanh của trái đất. Đây là một quần lạc địa sinh. Trong đó bao gồm đất, khí hậu và sinh vật rừng tạo nên một quần thể thống nhất. Có quan hệ tương trợ lẫn nhau. Vai trò của rừng đối với đời sống và sản xuất: Cung cấp củi, nguồn gỗ, điều hòa nước và không khí, tạo oxy. Là nơi cư trú của các loại động thực vật, tàng trữ nguồn gen quý. Ngăn chặn gió bão, giúp chống xói mòn. Đảm bảo sức sống cũng như bảo vệ sức khỏe con người. 2.1.3.3. Giá trị và vai trò của rừng đối với kinh tế - xã hội Trong các sản phẩm do tài nguyên rừng mang lại phải kểđến gỗ. Sản phẩm gỗ cung cấp cho nghành công nghiệp, nông nghiệp, công nghiệp xây dựng cơ bản, giao thông vận tải và trong mỗi gia đình. Ngày nay, hầu như không có một nghành nào không dùng tới gỗ, vì nó là nguyên liệu phổ biến, dễ gia công, chế biến và nhiều tính năng ưu việt khác nên được nhiều người sử dụng. Trong quá trình phát triển của xã hội, dưới tác động của tiến bộ khoa học và công nghệ, người ta đã sản xuất ra nhiều sản phẩm thay thế gỗ. Tuy nhiên, nhu cầu về gỗ và các sản phẩm về gỗ không ngừng tăng lên cả về số lượng lẫn chất lượng.Ngoài sản phẩm gỗ, rừng còn cung cấp các sản phẩm ngoài gỗ như: tre, nứa,song mây, các loại đặc sản rừng, động vật, thực vật rừng có giá trị cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Các động vật từ rừng là các sản phẩm quý hiếm và có giá trị kinh tế cao. Đối với thực vật rừng, có rất nhiều loại được dùng làm thực phẩm như nấm, mộc nhĩ, măng, các loại rau rừng... Rừng còn là nguồn cung cấp các dược liệu quý hiếm phục vụ cho nhu cầu chữa bệnh và nâng cao sức khỏe cho con người.Mặt khác, rừng còn cung cấp gỗvàcácđặc sản cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu cho nên đã tạo ra nguồn thu nhập về tài chính cho ngân sách Trung ương và địa phương, góp phần vào quá trình tích lũy cho nền kinh tế quốc dân.Rừng cũng là nguồn thu
  16. 8 nhập chính của cư dân sống gần rừng. Lâm nghiệp thực hiện chính sách giao đất, giao rừng đến hộ gia đình và cộng đồng địa phương, đã thu hút cư dân địa phương tham gia vào các hoạt động trồng, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ rừng, khai thác và chế biến lâm sản, góp phần vào việc tạo công ăn việc làm cho người lao động, giải quyết một vấn đề bức xúc hiện nay vùng trung du và miền núi. 2.1.3.4. Giá trị và vai trò của rừng đối với văn hóa - Đối với các đồng bào dân tộc nói chung và dân tộc Nùng huyện Xín Mần tỉnh Hà Giang nói riêng quan niệm cho rằng: Rừng là mẹ nuôi sống con người, thì con người cũng phải biết giữ lấy rừng và phải bảo vệ nó. Đó cũng là một trong những lý do bà con tổ chức lễ cúng thần rừng hàng năm. Để thần rừng phụ hộ sang một năm mới mưa thuận gió hòa mùa màng tươi tốt. 2.1.4. Khái niệm về quản lý vảo bảo vệ rừng  Khái niệm bảo vệ rừng. Rừng là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên đã ban tặng, nó mang lại nhiều lợi ích cho cuộc sống của chúng ta. Chính vì vậy, chúng ta cần ra sức chung tay bảo vệ rừng, duy trì và bảo vệ nguồn tài nguyên sẵn có bằng cách tích cực tham gia vận động mọi người trồng cây gây rừng, có những biện pháp phòng chống cháy rừng, ngăn chặn triệt để nạn lâm tặc, nạn phá rừng bừa bãi để duy trì nguồn tài nguyên vô giá của nước ta vì bảo vệ rừng chính là chúng ta đang bảo vệ cuộc sống của chính mình.Như vậy, thật đúng đắn khi nói rằng "Bảo vệ rừng chính là bảo vệ cuộc sống của chúng ta". Bạn và tôi, chúng ta hãy cùng nhau bảo vệ môi trường.[8] Bảo vệ rừng là tổng thể các hoạt động nhằm bảo toàn, phát triển hệ sinh thái rừng hiện có, bao gồm động - thực vật rừng, đất lâm nghiệp và các yếu tố tự nhiên khác; phòng, chống những tác động gây thiệt hại đến đa dạng sinh học của rừng, bảo vệ nguồn nước, bảo vệ môi trường sinh thái ( Quản lý rừng trên cơ sở cộng đồng vùng Đông Bắc Việt Nam, Nguyễn Huy Dũng 2002).[4]
  17. 9 Bên cạnh đó tác giả Nguyễn Huy Dũng (2002) cho rằng bảo vệ rừng gồm các hoạt động sau: - Thứ nhất, phải thực hiện tốt công tác tổ chức phòng ngừa và ngăn chặn kịp thời các hành vi xâm hại đến rừng như: phá rừng, đốt rừng, lấn chiếm rừng, đất lâm nghiệp, khai thác, mua bán, vận chuyển lâm sản, xuất khẩu thực vật rừng, động vật rừng, săn bắn động vật rừng, chăn thả gia súc vào rừng trái quy định của pháp luật. - Thứ hai, cần thực hiện các biện pháp phòng cháy, chữa cháy; phòng, trừ sâu bệnh hại cho cây rừng. Thứ ba, hàng năm thực hiện thanh tra, kiểm tra và xử lí các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ rừng “Quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng là tổng hợp các hoạt động của các chủ thể có thẩm quyền nhằm sắp xêp tổ chức để giữ gìn và phát triển bền vững tài nguyên rừng”. Quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng đóng vai trò qua trọng trong việc giữ gìn và phát triển nguồn tài nguyên rừng. Vai trò của hoạt động quản lý, bảo vệ rừng nhằm đảm bảo giá trị phòng hộ và cân bằng sinh thái của tài nguyên rừng; bảo đảm giá trị nhằm bảo tồn đa dạng sinh học, đảm bảo gía trị kinh tế của tài nguyên rừng. Pháp luật quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng là một lĩnh vực pháp luật bao gồm tổng thể các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh có liên quan đến hoạt động quản lý và bảo vệ nguồn tài nguyên rừng.  Khái niệm phát triển rừng. Theo Nghị định 156/2018/NĐ – CP ban hành ngày 16/11/2018 quy định: “ Phát triển rừng là hoạt động trồng mới rừng, trồng lại rừng sau khai thác, bị thiệt hại hoặc do các nguyên nhân khác, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh phục hồi rừng, cải tạo rừng tự nhiên nghèo kiệt và việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh khác để tăng diện tích, trữ lượng, chất lượng rừng ”
  18. 10 2.2. Cơ sở thực tiễn 2.2.1. Công tác bảo vệ và phát triển rừng tại Việt Nam - Theo thống kê của các địa phương trong cả nước, đến năm 2008, toàn quốc có trên 12,9 triệu hécta rừng, bao gồm: 10,35 triệu hécta rừng tự nhiên và trên 2,55 triệu hécta rừng trồng; độ che phủ đạt 38,27%. Từ năm 1991 đến nay (sau khi Luật bảo vệ và phát triển rừng được ban hành), hoạt động bảo vệ rừng và thực thi pháp luật lâm nghiệp có chuyển biến tích cực, diện tích rừng ngày càng được phục hồi, Việt Nam trở thành quốc gia duy nhất trong khu vực có diện tích rừng ngày càng tăng. Diện tích rừng tăng lên do khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh tự nhiên và trồng mới những năm qua luôn cao hơn diện tích rừng bị giảm do những nguyên nhân hợp pháp và bất hợp pháp. - Thống kê về diện tích rừng trên đây cho thấy, độ che phủ rừng toàn quốc 5 năm qua (2002 – 2007) tăng bình quân gần 0,5% mỗi năm, kết quả này là cố gắng rất lớn trong công tác quản lý bảo vệ, phát triển rừng của Việt Nam, trong khi độ che phủ rừng các nước trong khu vực đang suy giảm.[11] Chất lượng, trữ lượng và giá trị đa dạng sinh học được duy trì, bảo tồn tốt hơn ở những khu rừng đặc dụng đã được thành lập và có ban quản lý. Tuy nhiên, tình trạng phổ biến là rừng tự nhiên vẫn bị suy giảm về chất lượng, những khu rừng nguyên sinh, rừng giàu chủ yếu chỉ còn ở những khu rừng đặc dụng và phòng hộ thuộc vùng sâu, vùng xa, rừng tự nhiên thuộc quy hoạch rừng sản xuất hiện có 3.105.647ha, trong đó rừng giàu và trung bình chỉ còn 652.645ha chiếm 21%, rừng nghèo và rừng non 2.453.002ha chiếm 79% đa số là rừng tự nhiên tái sinh và rừng phục hồi sau khai thác, sau canh tác nương rẫy. Rừng trồng tăng nhanh cả về diện tích và trữ lượng trong năm năm qua, góp phần nâng cao độ che phủ rừng trong cả nước. Đã có nhiều khu rừng các loài cây bản địa, phát triển vùng nguyên liệu công nghiệp chế biến gỗ (chủ yếu là dăm, giấy). Năng xuất, sản lượng gỗ và lâm sản hàng hóa tăng nhanh,
  19. 11 đến năm 2008 ước đạt gần 4 triệu mét khối gỗ khai thác từ rừng trồng. Tuy nhiên, trữ lượng rừng trồng còn thấp so với các nước khác, cấu trúc thiếu ổn định, giá trị về đa dạng sinh học, khả năng cung cấp gỗ, tác dụng phòng hộ và bảo vệ môi trường chưa cao. - Giao đất, giao rừng, khoán bảo vệ rừng, tổ chức thực hiện cơ chế hưởng lợi của người làm rừng, sắp xếp lại lâm trường quốc doanh. - Đến nay cả nước đã giao 9,999,892ha rừng, trong đó giao cho các doanh nghiệp nhà nước 2,291,904ha, Ban quản lý rừng đặc dụng và phòng hộ quản lý 3,981,858ha; hộ gia đình, cá nhân 2,806,357ha; Cộng đồng dân cư 70,730ha; các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang 228,512ha. Cho thuê 75,191ha, trong đó cho các tổ chức kinh tế thuê 69,270ha; cho hộ gia đình, cá nhân thuê 1,709ha; cho tổ chức nước ngoài thuê 4,212ha. Như vậy, về cơ bản Việt Nam đã chuyển đổi căn bản cơ chế rừng tập trung vào Nhà nước trước đây sang cơ chế quản lý mới đa dạng về chủ rừng, đặc biệt là khẳng định chủ trương tiếp tục giao rừng tự nhiên cho các hộ gia đình, cá nhân; đã thể chế hóa quy định pháp luật và triển khai trên thực tiễn việc công nhận hình thức quản lý rừng của cộng đồng dân cư. Cùng với đẩy mạnh công tác giao rừng và đất lâm nghiệp, hiện nay ngành lâm nghiệp đang giao khoán cho các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng và tổ chức bảo vệ gần 2,45 triệu hécta rừng, trong đó: Rừng đặc dụng 285 nghìn hécta, rừng phòng hộ 2 triệu hécta, rừng sản xuất 215 nghìn hécta.Thực tiễn khẳng định đây là quan điểm phát triển lâm nghiệp đúng đắn trong nền kinh tế thị trường, nhờ đó huy động được các nguồn lực của nhiều thành phần kinh tế trong công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng trong những năm qua. - Nhiều cơ chế quản lý bảo vệ rừng được ban hành nhằm đẩy mạnh thực hiện chủ trương xã hội hóa ngày càng có hiệu quả. - Chính sách về quyền hưởng lợi của chủ rừng và người nhận khoán bảo vệ rừng theo Quyết định 178/2001/QĐ-TTg ngày 12/11/ 2001 của Thủ tướng Chính phủ bước đầu kích thích chủ rừng và người nhận khoán đầu tư bảo vệ
  20. 12 và phát triển rừng cần tổng kết thực tiễn để sớm sửa đổi, bổ sung cho phù hợpvới thực tiễn. - Việc đổi mới tổ chức và cơ chế quản lý lâm trường quốc doanh đã được triển khai thực hiện theo tinh thần Nghị quyết 28 của Bộ Chính trị và Quyết định số 187/1999/QĐ-TTg, Nghị định số 200/2004/NĐ-CP. Tuy còn những khó khăn và vướng mắc về cơ chế hoạt động, nhưng về cơ bản các lâm trường sau khi được sắp xếp lại đã được định hướng rõ nét hơn về cơ chế tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh, nhiều lâm trường đã điều chỉnh giảm về quy mô diện tích (theo kiểu bao chiếm đất, sử dụng hiệu quả thấp) để dành quỹ đất lâm nghiệp giao cho các tổ chức, cá nhân khác quản lý bảo vệ tốt hơn. - Các biện pháp quản lý rừng cộng đồng được thực hiện, trong đó việc hỗ trợ và hướng dẫn gần 40.000 cộng đồng dân cư thôn, bản xây dựng và thực hiện quy chế bảo vệ rừng đã góp phần quan trọng nhằm nâng cao nhận thức, phát huy tính tự quản và sự cố kết của cộng đồng trong bảo vệ rừng. - Thực hiện Quyết định số 245/1998/QĐ-TTg ngày 25/11/ 1998 của Thủ tướng Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước của các cấp về rừng và đất lâm nghiệp. Uỷ ban nhân dân các tỉnh đã và đang tổ chức rà soát chiến lược phát triển lâm nghiệp, chỉ đạo Uỷ ban nhân dân cấp huyện, xã thực hiện các biện pháp tăng cường trách nhiệm quản lý, bảo vệ rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn, tổ chức theo dõi diễn biến rừng và đất lâm nghiệp. Nhìn chung, trong thời gian qua các cấp chính quyền địa phương đã nâng cao vai trò trách nhiệm trong bảo vệ rừng, tuy nhiên ở một số địa phương, nhất là chính quyền cơ sở vẫn chưa coi trọng, quan tâm đúng mức đến công tác này, rừng vẫn tiếp tục bị phá, bị cháy... - Lực lượng kiểm lâm được đổi mới theo định hướng kiểm lâm phải bám rừng, bám dân, gắn với chính quyền cơ sở, đẩy mạnh tuyên truyền vận động nhân dân, huy động sức mạnh của toàn xã hội cho sự nghiệp bảo vệ rừng. Thời gian qua Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành nhiều văn bản quy định tăng cường đào tạo nghiệp vụ và rèn luyện phẩm chất chính trị
nguon tai.lieu . vn