Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------------- LÊ THỊ HUYỀN Tên đề tài: NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT NÂNG CAO NĂNG SUẤT CHẤT LƯỢNG NA DAI TRỒNG TẠI XÃ LA HIÊN, HUYỆN VÕ NHAI - THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Trồng trọt Khoa : Nông học Khóa học : 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------------- LÊ THỊ HUYỀN Tên đề tài: NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT NÂNG CAO NĂNG SUẤT CHẤT LƯỢNG NA DAI TRỒNG TẠI XÃ LA HIÊN, HUYỆN VÕ NHAI - THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Trồng trọt Lớp : K47 - TT Khoa : Nông học Khóa học : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn : Ths. Vũ Thị Nguyên Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối trong chương trình học tập và thực hành của sinh viên trong các Trường Đại học, Cao đẳng và Trung học chuyên nghiệp. Trong thời gian thực hiện đề tài tốt nghiệp chuyên ngành trồng trọt, em đã được vận dụng lý thuyết vào thực tiễn sản xuất, trực tiếp thực hiện các thao tác kỹ thuật trong sử dụng một số loại chế phân bón lên cây na tại xã La Hiên huyện Võ Nhai. Để hoàn thành được đề tài tốt nghiệp, trước tiên em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Nông học trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để em thực hiện đề tài này. Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ths. Vũ Thị Nguyên đã tận tình hướng dẫn, dìu dắt em trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Lê Thị Huyền
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Chất lượng na so với hai loại quả xoài và chuối .............................. 8 Bảng 4.1 : Đặc điểm hình thái giống na dai tại Thái Nguyên......................... 23 Bảng 4.2: Đặc điểm hình thái lá của giống cây na dai trồng tại La Hiên, huyện Võ Nhai ......................................................................................... 25 Bảng 4.3: Động thái tăng trưởng lộc xuân của giống cây na dai tại xã La Hiên....26 Bảng 4.4: Thời gian ra hoa của giống na dai tại huyệnVõ Nhai ..................... 27 Bảng 4.5 Một số đặc tính hóa học đất trước khi bố trí thí nghiệm ................. 28 Bảng 4.6. Ảnh hưởng của lượng phân bón NPK tổng hợp đến các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của cây na ................................................. 31 Bảng 4.7. Ảnh hưởng của lượng phân bón NPK Đầu trâu khác nhau đến tăng trưởng số lá, chiều dài, đường kính cành lộc na ........................... 32 Bảng 4.8. Ảnh hưởng của mức bón phân NPK Đầu trâu đến năng suất và một số yếu tố cấu thành năng suất ....................................................... 33 Bảng 4.9. Ảnh hưởng của các mức phân bón NPK Đầu trâu khác nhau đến hình thái quả.................................................................................. 34 Bảng 4.10. Ảnh hưởng của các mức phân bón NPK Đầu trâu khác nhau đến Chất lượng quả ............................................................................. 35 Bảng 4.11. Ảnh hưởng của một số tổ hợp phân bón vi sinh hữu cơ đến năng suất và một số yếu tố cấu thành năng suất .................................... 37 Bảng 4.12. Ảnh hưởng của một số tổ hợp phân bón vi sinh hữu cơ đến hình thái quả .......................................................................................... 38 Bảng 4.13. Ảnh hưởng của các một số tổ hợp phân bón vi sinh hữu cơ đến chất lượng quả .............................................................................. 39
  5. iii Bảng 4.14. Ảnh hưởng của phun chất kích thích sinh trưởng GA3 đến tỷ lệ đậu quả ở giai đoạn sau phun 30 ngày (30 hoa/cây, 1 cây /công thức) .............................................................................................. 41 Bảng 4.15. Ảnh hưởng của phun chất kích thích sinh trưởng GA3 đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất na tại Võ Nhai ..................... 42
  6. iv DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ Hình 1. Quả na được trồng trên đất núi đá và đất bãi bằng ............................ 36 Biểu đồ 1. Độ Brix của quả na khi trồng trên đất núi đá và đất bãi bằng với các mức sử dụng phân bón vi sinh khác nhau ................................ 40 Biểu đồ 2. Năng suất của cây na ở các mức phun GA3 khác nhau ................ 43
  7. v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CĂQ : Cây ăn quả CT : Công thức ĐC : Đối chứng ĐHST : Điều hòa sinh trưởng FAO : Tổ chức Nông nghiệp và lương thực Thế giới PTNT : Phát triển nông thôn TNHH : Trách nhiệm hữu hạn NSTT : Năng suất thực thu NSLT : Năng suất lý thuyết UBND : Uỷ ban nhân dân
  8. vi MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... 1 DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ ........................................................ iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v MỤC LỤC ........................................................................................................ vi Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2 1.3. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2 1.4. Yêu cầu của đề tài ...................................................................................... 2 1.5. Ý Nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................. 3 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4 2.2. Nguồn gốc, phân loại và phân bố của cây na ............................................. 5 2.2.1. Nguồn gốc và phân bố của cây na........................................................... 5 2.2.2. Phân loại và các giống na hiện đang trồng ............................................. 5 2.3. Đặc điểm thực vật học và yêu cầu điều kiện ngoại cảnh ........................... 9 2.3.1. Đặc điểm thực vật học............................................................................. 9 2.3.2. Điều kiện ngoại cảnh............................................................................. 11 2.4. Tình hình sản xuất na trên Thế giới và Việt Nam.................................... 12 2.4.1. Tình hình sản xuất trên thế giới ............................................................ 12 2.4.2. Tình hình sản xuất na tại Việt Nam ...................................................... 14 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...16 3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 16 3.1.1. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................... 16
  9. vii 3.1.2. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................ 16 3.1.3 Thời gian nghiên cứu................................................................................ 16 3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 16 3.2.1. Nghiên cứu, đánh giá các đặc điểm nông sinh học của giống na dai Võ Nhai Thái Nguyên ........................................................................................... 16 3.2.2. Nghiên cứu sự ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến năng suất chất lượng na dai Võ Nhai Thái Nguyên ........................................................ 17 3.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 17 3.3.1. Nghiên cứu, đánh giá các đặc điểm nông sinh học của giống na dai trồng tại huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên ................................................... 17 3.3.2. Nghiên cứu sự ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến năng suất chất lượng na dai Võ Nhai Thái Nguyên ........................................................ 19 3.4. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 22 Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 23 4.1. Nghiên cứu, đánh giá các đặc điểm nông sinh học của cây na dai Võ Nhai .... 23 4.1.1 Đặc điểm hình thái cây na dai ................................................................ 23 4.1.2. Đặc điểm hình thái lá của cây na dai trồng tại xã La Hiên, huyện Võ Nhai ................................................................................................................. 24 4.1.3. Thời gian xuất hiện lộc xuân của cây na dai tại La Hiên, huyện Võ Nhai ................................................................................................................. 25 4.1.4. Thời gian ra hoa của giống na dai tại huyệnVõ Nhai ........................... 26 4.2. Nghiên cứu sự ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến năng suất chất lượng na dai trồng tại xã La Hiên, huyện Võ Nhai ................................. 28 4.2.1. Một số đặc tính hóa học đất trước khi bố trí thí nghiệm...................... 28 4.2.2. Ảnh hưởng của các mức phân bón khác nhau đến sinh trưởng phát triển của cây na ........................................................................................................ 30
  10. viii 4.2.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số tổ hợp phân bón vi sinh hữu cơ đến năng suất, chất lượng cây na tại Võ Nhai, Thái Nguyên. ............................... 36 4.2.4. Ảnh hưởng của chất kích thích sinh trưởng GA3 đến năng suất, chất lượng quả na .................................................................................................... 40 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 44 5.1. Kết luận .................................................................................................... 44 5.1.1. Đặc điểm nông sinh học của vườn na tại xã La Hiên, huyện Võ Nhai- Thái Nguyên: ................................................................................................... 44 5.1.2. Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật tác động đến vườn na tại xã La Hiên, huyện Võ Nhai- Thái Nguyên: .............................................................. 44 5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 45 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 46 PHỤ LỤC
  11. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Na (Annona squamosa) là cây trồng mang lại hiệu quả kinh tế cao và được trồng khá phổ biến ở các vùng kinh tế của đất nước. Trong những năm gần đây, cây na đã trở thành một loại cây xoá đói giảm nghèo cho bà con vùng cao, vùng núi đá vôi. Cũng theo hướng đi này, huyện Võ Nhai – Thái Nguyên đã mở rộng diện tích trồng na năng suất, chất lượng cao và coi đây là hướng phát triển cây ăn quả chủ đạo của huyện. Võ Nhai là huyện vùng cao nằm ở phía Đông bắc của tỉnh Thái nguyên, cách trung tâm tỉnh Thái nguyên 37 km. Hiện nay, huyện Võ Nhai có diện tích trồng Na rộng lớn trên 349ha đã đem lại hiệu quả kinh tế khá cao, tạo nguồn thu nhập lớn cho các hộ nông dân trồng Na. Cây na đã góp phần đáng kể vào việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, làm tăng giá trị sử dụng ruộng đất giúp tăng thêm thu nhập góp phần xoá đói giảm nghèo cho người dân trong huyện, phủ xanh đất trống đồi núi trọc, cải thiện môi sinh. Tuy nhiên sản xuất na theo hướng hàng hóa tập trung đang gặp phải một số vấn đề như: Quả na chín tập trung, quả bé vẹo vọ, không đồng đều, người trồng chưa áp dụng quy trình kỹ thuật tốt vào thâm canh na. Hiệu quả sản xuất chưa tương xứng với tiềm năng của loại cây ăn quả này. Do na trồng ở trên núi đá dốc, hiểm trở nên việc vận chuyển một lượng lớn phân hữu cơ hoặc các phân bón vô cơ riêng rẽ để bón cho cây theo quy trình gặp nhiều khó khăn. Sâu, bệnh hại cũng là một yếu tố cản trở lớn đến sản xuất na ở Võ Nhai. Những loại sâu, bệnh thường gặp ở vùng na Võ Nhai là các loài rệp sáp, nhện, bọ phấn, ruồi đục quả, bệnh muội đen, bệnh thán thư ... Những loại sâu, bệnh này không chỉ làm cho cây bị chết, mà thường xuyên làm hạn chế tới sức sinh trưởng của cây, làm cho cây ra hoa đậu quả kém,
  12. 2 năng suất thấp, đặc biệt là làm cho mã quả xấu, hoặc bị thối và khô héo không thể sử dụng được. Từ những khó khăn nêu trên, để phát triển vùng na Võ Nhai thành vùng na sản xuất hàng hóa, bền vững, ổn định, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, cần thiết phải áp dụng đồng bộ các biện pháp kỹ thuật, đặc biệt là kỹ thuật canh tác trên đất dốc, bón phân và sử dụng phân bón; phòng trừ sâu bệnh và sử dụng các chế phẩm điều tiết sinh trưởng để tăng năng suất chất lượng quả . Nhằm góp phần tháo gỡ các khó khăn trong sản xuất na hiện nay ở Võ Nhai – Thái Nguyên, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và một số biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất chất lượng na dai La Hiên – Võ Nhai.” góp phần hoàn thiện quy trình sản xuất na theo hướng hàng hóa mang lại hiệu quả cao trong sản xuất na. 1.2. Mục đích nghiên cứu Đánh giá đặc điểm nông sinh học của na dai Võ Nhai từ đó đưa ra các biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất, chất lượng na tại Võ Nhai, Thái Nguyên. Bổ sung và góp phần hoàn thiện quy trình kỹ thuật trồng và chăm sóc na cho người dân. 1.3. Mục tiêu của đề tài - Nghiên cứu, đánh giá các đặc điểm nông sinh học của giống na dai Võ Nhai Thái Nguyên - Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến năng suất chất lượng na dai Võ Nhai Thái Nguyên 1.4. Yêu cầu của đề tài - Đánh giá đặc điểm nông sinh học của giống na trồng tại xã La Hiên, huyện Võ Nhai, Thái nguyên. - Đưa ra các biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất và chất lượng của cây na.
  13. 3 1.5. Ý Nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Củng cố và hệ thống lại toàn bộ những kiến thức đã học, áp dụng vào thực tế, gắn lý thuyết với thực hành giúp sinh viên nâng cao được chuyên môn, hiểu được phương pháp và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. - Giúp sinh viên hiểu được phương pháp triển khai một đề tài nghiên cứu khoa học. - Báo cáo đề tài là nguồn tài liệu tham khảo cho sinh viên khi học tập tại khoa Nông học.
  14. 4 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài Sản xuất nông nghiệp của Việt Nam trong những năm gần đây nhờ áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến có sự chuyển hướng về kinh tế thị trường, sản xuất nông nghiệp thu được nhiều thành tích đáng kể. Lương thực là vấn đề cơ bản của nước ta đã được giải quyết và người dân không phải lo lắng về an ninh lương thực, từ đó có điều kiện chủ động trong sản xuất và phát triển cây có giá trị kinh tế cao, đặc biệt là lĩnh vực cây ăn quả. Cây ăn quả ngày càng phát triển tại các địa phương, đóng vai trò quan trọng trong kinh tế hộ. Tuy nhiên, khó khăn mà người sản xuất gặp phải là chưa có những nghiên cứu đồng bộ từ đặc điểm sinh vật học đến các biện pháp kỹ thuật cho từng loại cây cụ thể. Cây na được xếp vào cây ăn quả lâu năm, quá trình sinh trưởng phát triển chịu nhiều ảnh hưởng của các yếu tố nội tại và ngoại cảnh như đất đai, khí hậu, ánh sáng… mặt khác mỗi một vùng sinh thái cây na có những đặc điểm sinh vật học riêng. Cần nghiên cứu tìm hiểu đặc điểm cây na của từng vùng sinh thái để có những biện pháp kỹ thuật phù hợp. Na ở Võ Nhai, Thái nguyên là một trong những vùng sản xuất na nổi tiếng. Năng suất và chất luợng na ở đây cao hơn so với những vùng trồng na khác. Tuy nhiên, na Võ Nhai hiện nay có biểu hiện cây sinh trưởng kém, quả nhỏ, xanh cứng và nhiều sâu bệnh, một số diện tích cây đang cho thu hoạch bị chết hàng loạt, xảy ra trên cả hai loại đất trồng na tại đây: đất núi đá và đất bãi bằng. Để hạn chế hiện trạng trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đặc điểm nông sinh học của na dai Võ Nhai và một số tổ hợp phân bón nhằm tìm ra công thức về liều lượng phân bón, nồng độ phun GA3 thích hợp nhất để nâng cao năng suất và chất luợng.
  15. 5 2.2. Nguồn gốc, phân loại và phân bố của cây na 2.2.1. Nguồn gốc và phân bố của cây na Cây na được coi là có nguồn gốc phát sinh từ vùng nhiệt đới châu Mỹ. Từ thế kỷ 16, các cây họ Na đã được nhập vào nhiều nước nhiệt đới khác và do tính thích nghi rộng hiện nay na được trồng phổ biến ở các vùng nhiệt đới và á nhiệt đới. Nguồn gốc bản địa chính xác của loại cây này chưa rõ do hiện nay nó được trồng khắp nơi nhưng các nhà thực vật học cho rằng nó là cây bản địa của các nước thuộc Trung và Nam Mĩ. Song trồng với quy mô lớn tập trung ở châu Á và chỉ phổ biến ở các nước nằm trong vĩ độ 20o Bắc - 30o Nam có khí hậu tương đối ẩm và khô nóng như: Thái Lan, Campuchia, Malaysia… và rất ít ở Nam Trung Quốc. Ở Việt Nam, na dai được trồng rộng rãi cả ngoài Bắc và trong Nam, còn na xiêm chỉ trồng trong Nam, ở miền Bắc chỉ mới trồng thí nghiệm. Ở nước ta nay có một số vùng trồng na khá tập trung có tiếng trong nước như: Na Chi Lăng ở Lạng Sơn, mãng cầu ta Bà Đen ở Tây Ninh, Ninh Thuận, Bà Rịa, Vũng Tàu, Na dai Huyền Sơn ở Lục Nam - Bắc Giang… 2.2.2. Phân loại và các giống na hiện đang trồng Cây na thuộc chi Na (Annona), họ na (Annonaceae). Chi na có nhiều loài, ở Việt Nam có bốn loài là Na dai (Annona Squamosa), Na xiêm (Annona Muricata), Nê (Annona reticulata), Bình bát (Annona glabra). Trong đó chỉ có na dai, na xiêm được trồng tập trung với mục đích kinh doanh, còn nê thì trồng lẻ tẻ vài cây trong vườn, vì quả ăn được nhưng chất lượng kém. Bình bát cũng ăn được quả nhưng chất lượng còn kém hơn nữa, chủ yếu là cây mọc dại. Phân loại theo yêu cầu sinh thái: - A. squamosa (na, mãng cầu ta): Khá chịu lạnh, cần khô và được trồng khá phổ biến ở các nước nhiệt đới ở độ cao 300 – 500m so với mặt nước biển. - A. muricata (mãng cầu xiêm): Ưa nhiệt, ẩm nên chỉ trồng được ở các
  16. 6 vùng nhiệt đới có nhiệt độ, độ ẩm cao. - A. glabra (bình bát): Chịu mặn, ánh sáng nên được trồng ở vùng duyên hải nhiệt đới để làm cây chắn sóng, giữ đất hoặc làm gốc ghép, chọn tạo giống. - A. reticulata (nê): Được trồng ở vùng nhiệt đới có nhiệt độ không cao nhưng ẩm. được trồng để làm vật liệu tạo giống. Nhiều vùng còn gọi nê là na núi vì nó trồng ở vùng nhiệt đới cao. Tên gọi Mãng cầu hay Annona ở nước ta có sự khác nhau. Ở miền Bắc gọi Annona Squamosa là na, gồm 2 loại là na dai và na bở, gọi Annona Muricata là mãng cầu, Annona glabra là bình bát, Annona reticulata là nê. Ở miền Nam chỉ khác là gọi Annona Squamosa là mãng cầu dai và gọi Annona Muricata là mãng cầu xiêm. Vị trí của cây na trong hệ thống phân loại thực vật: Giới: Plantae Ngành: Magnoliophyta Lớp: Magnoliopsida Bộ: Magnoliales Họ: Anonaceae Chi: Anona Loài: A. Squamosa Tên khoa học: Anona squamosa. Hiện nay có khoảng 900 loài ở Trung và Nam Mỹ, 450 loài ở châu Phi, và các loài khác ở châu Á. Cho đến nay, chưa có một công trình nào nghiên cứu thật đầy đủ về giống na ở Việt Nam. Việc phân định các giống na thường dựa vào màu vỏ và độ chắc của cùi quả. Với mãng cầu xiêm (A. muricata) ở miền Nam thường phân ra các
  17. 7 giống sau: + Mãng cầu xanh: loại mãng cầu màu xanh, lá và quả đều màu xanh, khi quả chín vỏ quả có màu xanh nhạt. + Mãng cầu nâu: loại mãng cầu màu nâu, lá xanh đậm quả màu nâu. + Mãng cầu vàng: là loại mãng cầu mà lá và quả có màu vàng nhạt. Ở các tỉnh miền Bắc người ta phân biệt na (A. squamosa) thành hai loại: Na dai và na bở dựa vào độ bở của cùi quả. + Na dai: Dễ tách bóc khỏi thịt quả, ít hạt nhiều thịt, thịt chắc, ngọt đậm và thơm ngon. Hạt nhỏ và hạt dễ tách khỏi thịt quả. Xu hướng hiện nay của người làm vườn là thích trồng loại na dai vì bán được giá cao, quả sau hái cất giữ được lâu hơn so với na bở. + Na bở: Thịt bở, khó bóc vỏ hơn so với na dai, quả thường hay nứt, ăn ngọt song thịt quả không chắc. Na là cây nhiệt đới có giá trị dinh dưỡng cao, riêng Annona cherimosa là loại na thích hợp ở vùng cao và hiện không được trồng nhiều, chủ yếu dùng làm vật liệu nghiên cứu trong chọn tạo giống. Nó là cây được đánh giá cao nhất về mặt chất lượng - ngang tầm với cây dứa. Tuy là cây nhỏ nhất nhưng na dai lại là cây quan trọng và trồng nhiều nhất trong các loại na và được đánh giá cao về mặt chất lượng chỉ sau cherimosa, có hương thơm, vị đậm được nhiều người ưa thích vì độ ngọt cao, hơi có vị chua nên không lạt, lại có hương thơm. Giàu sinh tố, giàu chất khoáng.
  18. 8 Bảng 2.1: Chất lượng na so với hai loại quả xoài và chuối (Hàm lượng chất dinh dưỡng trong 100g phần ăn được, không tính vỏ, hạt, lõi) Mãng Mãng Hàm lượng chất dinh dưỡng Xoài Chuối sứ cầu dai cầu xiêm Giá trị Calo 78 59 62 100 Hàm lượng nước 77,5 83,2 82,6 71,6 Đạm protein (g/100g) 1,4 1,0 0,6 1,2 Chất béo (g/100g) 0,2 0,2 0,3 0,3 Gluxit (cả xenlulô) (g/100g) 20,0 15,1 15,9 26,1 Xenlulô (g/100g) 1,6 0,6 0,5 0,6 Tro (g/100g) 0,9 0,5 0,6 0,8 Canxi (mg/100 g) 30,0 14,0 10,0 12,0 Lân: P (mg/100g) 36,0 21,0 15,0 32,0 Sắt: Fe (mg/100g) 0,6 0,5 0,3 0,8 Natri: Na (mg/100g) 5,0 8,0 3,0 4,0 Kali: K (mg/100g) 299,0 293,0 214,0 401,0 Caroten (Vitamin A) (µg/100g) 5 vết 1.880,0 225,0 Thiamin (B1) (mg/100g) 0,11 0,08 0,06 0,03 Riboflavin (B2) (mg/100g) 0,10 0,10 0,05 0,04 Niaxin (P) (mg/100g) 0,8 1,3 0,6 0,6 Axit ascorbic (C) (mg/100g) 36,0 24,0 36,0 14,0 (Nguồn: FAO 1976)[15] Hiện nay, ở một số nước châu Á (Đài Loan, Thái lan, Philippin…) đã và đang phổ biến trồng giống lai giữa A. squamosa với A. muricata với tên gọi là Cherimosa có quả to, chất lượng quả tốt, ít hạt. Việt Nam đã du nhập và đang trong quá trình khảo nghiệm để đưa ra sản xuất.
  19. 9 Ngoài tác dụng trên, na chủ yếu dùng để ăn tươi, làm nước giải khát, làm rượu. Rễ, lá, hoa, quả dùng làm thuốc cho người. Quả na có vị ngọt, chua, tính ấm giúp hạ khí tiêu đờm, lá tác dụng thanh nhiệt, tiêu độc, sát trùng. Rễ cầm ỉa chảy. Hạt na chứa 45% tinh dầu dùng làm thuốc trừ sâu, trừ côn trùng, chấy rận… và chế mỹ phẩm . 2.3. Đặc điểm thực vật học và yêu cầu điều kiện ngoại cảnh 2.3.1. Đặc điểm thực vật học Na thuộc nhóm cây ăn quả rụng lá một phần trong mùa đông, thân gỗ hoặc thân bụi cao từ 3 - 5m, có nhiều cành. Cành na nhỏ, mềm, kiểu cành la thường mọc trên cành mẹ (cành của năm trước) trên tán cây, phần từ giữa trở xuống cành cho quả tốt hơn. Lá mỏng hình mũi mác, tù hay nhọn, hơi mốc ở phần dưới, thường dài khoảng 10cm, rộng 4cm, có 6-7 đôi gân phụ (Nguyễn Mạnh Chinh, Nguyễn Đăng Nghĩa, 2006) [1]. Lá nguyên mềm, dài, nhẵn, mọc so le (Trần Thế Tục, Nguyễn Ngọc Kính, 2007) [6]. Lá mỏng hình thuôn dài hoặc hình trứng, mặt lá mầu xanh lục, lá non có lông thưa đến khi già thì không còn nữa, vò lá có mùi thơm. Cuống lá ngắn, có lông nhỏ, chiều dài cuống khoảng 1,5-1,8cm. Na thuộc nhóm cây ăn quả rụng lá vào mùa đông. Lá rụng xong trơ cuống lúc đó mới mọc mầm mới (Võ Văn Chi, Trần Hợp) [8]. Cây na có bộ rễ phát triển, ăn sâu tuỳ thuộc vào loại đất và mực nước ngầm. Bộ rễ gồm một rễ cọc to, dài và nhiều rễ ngang nhỏ hơn. Hoa mọc đơn hoặc mọc thành chùm 2- 4 hoa trên nách lá hoặc đỉnh cành năm trước hoặc mọc trên đoạn dưới của các lá già. Hoa nhỏ, mầu xanh lục, mọc đối với lá, có cuống dài 2- 3cm. Chiều dài hoa khoảng 2- 4cm, hoa bé 1,4- 2cm. Hoa thường rũ xuống có ba lá đài mầu lục, cánh hoa xếp hai vòng, mỗi vòng ba cánh, ba cánh hoa ngoài hẹp và dầy, các cánh hoa ở trong rất hẹp hoặc thiếu hẳn. 9 Nhiều nhị và nhiều lá noãn, nhị và nhụy của hoa na mọc trên cùng một hoa. Nhị bé nhưng nhiều tạo thành một lớp bọc ở vòng ngoài của nhụy. Nhụy
  20. 10 cũng rất nhiều, xếp thành hình tròn, nhọn (Võ Văn Chi, Trần Hợp) [8]. Cây na thụ phấn chéo bởi hoa cái có khả năng tiếp nhận hạt phấn trước 1 - 2 ngày lúc hoa đực nở (tung phấn). Thời gian thụ phấn ngắn, cây thụ phấn tốt nhất vào khoảng 9 - 12 giờ hoặc 14 giờ 30 - 17 giờ 30 trong ngày. Cây na thường ra hoa vào tháng 4- 5 dương lịch, những lứa hoa đầu thường rụng nhiều, sau đó khi bộ lá đã khoẻ, quang hợp đủ thì đậu quả. Những lứa hoa cuối vào tháng 7- 8 cũng rụng nhiều, quả tạo thành nhỏ, vì vậy na thuộc loại trái cây có mùa (Vũ Công Hậu, 1996) [2]. Kinh nghiệm trồng na của nhân dân cho biết nếu hoa nở gặp khô hạn, gió mùa Đông Bắc hay gặp mưa thì việc thụ phấn sẽ gặp khó khăn, đậu quả ít. Nếu gặp ngày nắng, không mưa, gió Đông Nam thì việc thụ phấn, thụ tinh thuận lợi, đậu quả sẽ tốt. Từ lúc có nụ đến lúc hoa nở khoảng 31- 45 ngày phụ thuộc vào trạng thái sinh trưởng của cây và độ ẩm không khí, nếu có độ ẩm phù hợp thì hoa cái sẽ nở sớm. Quả thuộc quả kép, do kết hợp nhiều quả nhỏ lại với nhau mà thành. Quả hình tim có cuống hơi lõm, mầu xanh mốc, gần như hình cầu, có đường kính từ 80- 90mm, chiều cao từ 60- 75mm, trọng lượng quả từ 100- 250g, vỏ quả xù xì (mắt na), thịt quả mềm màu trắng sữa, khi chín ăn rất ngọt, có mùi thơm đặc biệt, bên trong có nhiều hạt cứng màu đen hoặc màu nâu đen (Võ Văn Chi, Trần Hợp) [8]. Thời gian sinh trưởng và phát triển của quả từ khi hoa nở đến khi quả chín khoảng 90-100 ngày (Chu Thị Thơm, Phan Thị Lài, 2005) [5]. Mùa na chín từ tháng 6- 9 dương lịch. Miền Nam thu hoạch sớm hơn miền Bắc. Quả được thu hoạch làm nhiều đợt, khi quả đã mở mắt, vỏ quả chuyển sang mầu vàng xanh, kẽ mắt na có mầu trắng (Chu Thị Thơm, Phan Thị 10 Lài, 2005) [5]. Dấu hiệu na chín là mầu trắng xuất hiện ở các kẽ ranh giới giữa hai mắt, các kẽ này dày lên, đỉnh múi thấp xuống. Đối với giống na bở, kẽ có thể nứt toác. Vỏ quả khi vận chuyển nếu bị sát vào nhau dễ thâm lại và nát quả, mã xấu đi (Vũ Công Hậu, 1996) [2]. Cũng vì na dai dễ tính nên ở Việt Nam người ta trồng na dai
nguon tai.lieu . vn