Xem mẫu

  1. ` ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM CHU ĐỨC TRƯỞNG NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM HỌC LOÀI LÔI KHOAI (Gymnocladus angustifolia (Gagn.) J.E Vid.) TẠI HUYỆN CHIÊM HÓA - TỈNH TUYÊN QUANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý tài nguyên rừng Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2016 - 2020 Thái Nguyên – 2020
  2. ` ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM CHU ĐỨC TRƯỞNG NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM HỌC LOÀI LÔI KHOAI (Gymnocladus angustifolia (Gagn.) J.E Vid.) TẠI HUYỆN CHIÊM HÓA - TỈNH TUYÊN QUANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý tài nguyên rừng Lớp : K48 - QLTNR Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2016 - 2020 Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Tuấn Hùng Thái Nguyên - 2020
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp: “Nghiên cứu đặc điểm lâm học loài Lôi khoai (Gymnocladus angustifolia (Gagn.) J.E Vid.) tại Huyện Chiêm Hóa, Tỉnh Tuyên Quang” đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi, các số liệu thu thập khách quan và trung thực. Kết quả nghiên cứu chưa được sử dụng và công bố trên tài liệu nào khác. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Thái Nguyên, ngày 25 tháng 6 năm 2020 XÁC NHẬN CỦA GVHD NGƯỜI VIẾT CAM ĐOAN CHU ĐỨC TRƯỞNG XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN CHẤM PHẢN BIỆN Xác nhận sinh viên đã sửa theo yêu cầu của hội đồng chấm Khóa luận tốt nghiệp
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trong chương trình đại 4 năm với bậc đại học qua quá trình học tập và rèn luyện tại trường thì thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cần thiết và quan trọng cho mỗi sinh viên. Thực tập tốt nghiệp giúp cho sinh viên làm quen với công tác nghiên cứu, tổ chức quản lý và chỉ đạo sản xuất, là cơ hội cho sinh viên tự hoàn thiện kiến thức của bản thân đã được học tập tại trường trong thời gian qua. Được sự nhất chí của nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa Lâm nghiệp, tôi tiến hành thực hiện nghiên cứu đề tài. “Nghiên cứu đặc điểm lâm học loài Lôi khoai (Gymnocladus angustifolia (Gagn.) J.E Vid.) tại huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang”. Nhân dịp này tôi xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa và các thầy, cô giáo trong trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên nói chung và Khoa Lâm nghiệp nói riêng đã tạo điều kiện cho tôi học tập và nghiên cứu trong suốt những năm qua. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo TS. Nguyễn Tuấn Hùng đã tận tình bảo ban hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của chính quyền địa phương huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang, cán bộ Kiểm lâm và người dân tại địa phương đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài. Vì thời gian thực tập ngắn, trình độ bản thân còn hạn chế nên đề tài không tránh khỏi thiếu sót. Kính mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cô và các bạn để bổ sung cho đề tài được hoàn thiện hơn. Thái Nguyên, ngày 27 tháng 6 năm 2020 Sinh viên Chu Đức Trưởng
  5. iii DANH MỤC BẢNG Bảng 4.1: Kích thước loài Lôi khoai ............................................................... 24 Bảng 4.2: Thông tin các ô tiêu chuẩn đã lập tại huyện Chiêm Hóa................ 26 Bảng 4.3: Cấu trúc tổ thành tầng cây gỗ ở vị trí chân đồi .............................. 27 Bảng 4.4: Cấu trúc tổ thành tầng cây gỗ ở vị trí Sườn đồi ............................. 28 Bảng 4.5: Cấu trúc mật độ tầng cây gỗ tại khu vực nghiên cứu ..................... 29 Bảng 4.6: Đánh giá chỉ số đa dạng sinh học ................................................... 30 Bảng 4.7: Chiều cao của lâm phần nơi Lôi khoai phân bố ............................. 32 Bảng 4.8: Cấu trúc tổ thành tầng cây tái sinh ................................................. 34 Bảng 4.9: Cấu trúc mật độ tầng cây tái sinh và mật độ Lôi khoai .................. 36 Bảng 4.10: Nguồn gốc, chất lượng cây tái sinh .............................................. 37 Bảng 4.11: Phân bố tái sinh theo cấp chiều cao .............................................. 39 Bảng 4.12: Tổng hợp phân bố tái sinh theo mặt nằm ngang .......................... 40 Bảng 4.13: Hình thái phẫu diện đất đặc trưng nơi có Lôi khoai phân bố ....... 41
  6. iv DANH MỤC HÌNH Hình 4.1: Hình thái thân cây Lôi khoai ........................................................... 23 Hình 4.2: Hình thái lá cây Lôi khoai ............................................................... 25 Hình 4.3: Hình thái quả của cây Lôi khoai ..................................................... 25
  7. v DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT A0,A1,A2,B,C Các tầng đất CTTT Công thức tổ thành CTV Cây triển vọng D1.3 Đường kính thân cây tại 1.3m Dt Đường kính tán ĐT Đông tây ĐTĐG&TĐBTNR Điều tra đánh giá và theo dõi diễn biến tài nguyên rừng Hvn Chiều cao vút ngọn H’ Chỉ số Shannon – Wiener Hbq Chiều cao bình quân Hdc Chiều cao dưới cành Hmax Chiều cao lớn nhất Hmin Chiều cao nhỏ nhất HST Hệ sinh thái Liên minh Quốc tế Bảo tồn Thiên nhiên và Tài IUCN nguyên Thiên nhiên NB Nam bắc NPK Đạm, Lân, Kali NXB Nhà xuất bản OTC Ô tiêu chuẩn Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên UNESCO hiệp quốc VD Ví dụ
  8. vi MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ iii DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iv DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ v MỤC LỤC ........................................................................................................ vi PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu đề tài ............................................................................................ 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2 PHẦN 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................ 3 2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 3 2.2. Những nghiên cứu trên thế giới ................................................................. 4 2.2.1. Những nghiên cứu về cấu trúc ................................................................ 4 2.2.2. Những nghiên cứu về tái sinh ................................................................. 4 2.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam .................................................................. 5 2.3.1. Những nghiên cứu về cấu trúc ................................................................ 5 2.3.2. Những nghiên cứu về tái sinh ................................................................. 6 2.4. Những nghiên cứu về loài Lôi khoai.......................................................... 7 2.5. Thảo luận .................................................................................................... 9 2.6. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu ........................... 9 2.6.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 9 2.6.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 12 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 16 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 16
  9. vii 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 16 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 16 3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu............................................................ 16 3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 16 3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 17 3.4.1. Phương pháp luận.................................................................................. 17 3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 17 3.4.3. Xử lý số liệu .......................................................................................... 19 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 23 4.1. Đặc điểm hình thái của loài Lôi khoai ..................................................... 23 4.1.1. Đặc điểm hình thái thân cây .................................................................. 23 4.1.2. Đặc điểm hình thái lá cây ...................................................................... 25 4.1.3. Đặc điểm hình thái hoa, quả.................................................................. 25 4.2. Đặc điểm cấu trúc tầng cây gỗ nơi có Lôi khoai phân bố........................ 26 4.2.1. Cấu trúc tổ thành ................................................................................... 26 4.2.2. Cấu trúc mật độ ..................................................................................... 29 4.2.3. Đánh giá chỉ số đa dạng sinh học.......................................................... 30 4.2.4. Cấu trúc tầng thứ ................................................................................... 31 4.3. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc tầng cây tái sinh ...................................... 33 4.3.1. Cấu trúc tổ thành tầng cây tái sinh ........................................................ 33 4.3.2. Mật độ tầng cây tái sinh và mật độ Lôi khoai ....................................... 36 4.3.3. Nguồn gốc, chất lượng cây tái sinh ....................................................... 37 4.3.4. Phân bố tái sinh theo cấp chiều cao ...................................................... 38 4.3.5. Phân bố tái sinh theo mặt phẳng nằm ngang......................................... 39 4.4. Đặc điểm đất rừng nơi loài Lôi khoai phân bố ........................................ 40 4.5. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển loài Lôi khoai tại huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang ....................................................................... 42
  10. viii 4.5.1. Nhóm các giải pháp về kỹ thuật lâm sinh ............................................. 42 4.5.2. Nhóm các giải pháp về chính sách pháp luật ........................................ 43 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 45 5.1. Kết luận .................................................................................................... 45 5.2. Tồn tại ...................................................................................................... 46 5.3. Đề nghị ..................................................................................................... 47 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 48 PHỤ LỤC
  11. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Rừng là tài nguyên vô cùng quý giá của quốc gia, rừng là tài nguyên quý giá của nhân loại, rừng giữ vai trò quan trọng trong đời sống xã hội loài người. Rừng không chỉ là nơi cung cấp thức ăn, vật liệu xây dựng, thuốc chữa bệnh, tham gia vào quá trình giữ đất, giữ nước, điều hoà khí hậu, phòng hộ và bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn gen động, thực vật, bảo vệ đa dạng sinh học. Bên cạnh đó, rừng là nơi học tập, nghỉ mát, tham quan du lịch do đó rừng đóng góp vai trò rất quan trọng và góp phần đáng kể vào nền kinh tế quốc dân của mỗi quốc gia. Rừng là lá phổi xanh khổng lồ của nhân loại. Chính vì thế có thể nói cây rừng chính là nguồn sống của chính chúng ta. Cây Lôi khoai (Gymnocladus angustifolia (Gagn.) J.E. Vid.) thuộc phân họ Vang - Caesalpinioideae, họ Đậu - Fabaceae, bộ Đậu - Fabales, lớp Ngọc lan - Magnoliopsida, ngành Ngọc lan - Magnoliophyta. Do cây có lá kép lông chim, dạng như lá cây Lim xanh, nhưng khi non có màu đỏ son chói lọi, nên anh em lâm nghiệp ở Vườn Quốc Gia Bạch Mã đã gọi nó là "Lim lửa", và từ đó cũng đã có nhiều người gọi là Lim lá thắm, thậm chí là Lim xanh lá thắm. Khi nhìn màu sắc đỏ thắm của loài cây này từ xa, người ta mường tượng như những cây Phong ở Nhật Bản, Hàn Quốc... hay cây Thích nảy lộc vào xuân ở đỉnh núi Bà Nà. Chúng ta nên tận dụng nguồn gen độc đáo này để trồng làm cây cảnh quan, vừa che bóng vừa tạo cảnh đẹp. Trên cơ sở đó chúng tôi tiến hành thực hiện nghiên cứu đề tài : “Nghiên cứu đặc điểm lâm học loài Lôi khoai (Gymnocladus angustifolia (Gagn.) J.E Vid.) tại huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang”.
  12. 2 1.2. Mục tiêu đề tài - Xác định một số đặc điểm cấu trúc của loài Lôi Khoai tại huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang. - Xác định một số đặc điểm tái sinh của loài Lôi Khoai tại huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang. - Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển loài Lôi Khoai tại huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang. 1.3. Ý nghĩa của đề tài - Ý nghĩa khoa học Qua nghiên cứu thực tiễn đề tài giúp ta làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, ứng dụng lý thuyết đã học được trong nhà trường và thực tiễn. Củng cố kiến thức cơ sở cũng như chuyên ngành, sau này có điều kiện tốt hơn để phục vụ công tác phát triển ngành lâm nghiệp. Tạo điều kiện cho sinh viên được tiếp xúc, làm quen với thực tế công tác nghiên cứu khoa học. Kết quả nghiên cứu làm cơ sở khoa học để lựa chọn các giải pháp bảo tồn và phát triển loài Lôi khoai. - Ý nghĩa thực tiễn Biết được đặc điểm phân bố và đặc điểm sinh thái, đặc điểm cấu trúc, tình trạng và vai trò của loài Lôi Khoai tại huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang. Từ đó đưa ra các giải pháp phát triển và bảo tồn.
  13. 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở khoa học Việc nghiên cứu về đặc điểm lâm học là con đường tốt nhất và hiệu quả nhất để nghiên cứu một đối tượng cực kỳ phức tạp và ít được hiểu biết như rừng và đời sống của nó. Sau khi xác định được đối tượng nghiên cứu của lâm học là hệ thống phân cấp từ: Cây – Lâm phần – HST rừng – Vốn rừng tổng thể. Theo quan điểm của nhận thức luận thì các quy luật đúng với các cấp thấp của hệ thống cũng đúng với các cấp có tổ chức cao hơn. Ví dụ: các quy luật sinh trưởng, các tương quan giữa cây và lập địa… đúng với từng cây riêng lẻ thì cũng đúng với lâm phần. Tuy nhiên, trong lâm phần, do ảnh hưởng tương tác giữa các cây cá thể với nhau mà có thêm các quy luật mới riêng cho từng lâm phần. Thông qua kết cấu tổ chức không gian và thời gian của các lâm phần, tức là sự sắp xếp bên cạnh nhau của các lâm phần trong không gian và sự kế tiếp nhau về thời gian mà xuất hiện thêm những quy luật mới có tổ chức cao hơn trong các HST rừng và vốn rừng tổng thể. Đây chính là cơ sở để chúng ta xây dựng hệ thống lý thuyết của khoa học lâm nghiệp nói chung và lâm học nói riêng. Thông qua kết cấu tổ chức không gian và thời gian của các lâm phần, tức là sự sắp xếp bên cạnh nhau của các lâm phần trong không gian và sự kế tiếp nhau về thời gian mà xuất hiện thêm những quy luật mới có tổ chức cao hơn trong các HST rừng và vốn rừng tổng thể. Đây chính là cơ sở để chúng ta xây dựng hệ thống lý thuyết của khoa học lâm nghiệp nói chung và lâm học nói riêng. Theo đó, các lý thuyết về lâm phần, cấu trúc, tái sinh rừng được vận dụng triệt để trong nghiên cứu đặc điểm của 1 loài cụ thể nào đó.
  14. 4 2.2. Những nghiên cứu trên thế giới 2.2.1. Những nghiên cứu về cấu trúc Cấu trúc rừng là sự sắp xếp có tính quy luật của tổ hợp các thành phần cấu tạo nên quần thể thực vật rừng trong không gian và thời gian. Cấu trúc rừng biểu hiện quan hệ sinh thái giữa thực vật rừng với nhau và với các nhân tố môi trường xung quanh gồm: Cấu trúc sinh thái tạo thành loài cây, dạng sống, tầng phiến; cấu trúc hình thái tầng tán rừng; cấu trúc đứng; cấu trúc theo mặt phẳng ngang (mật độ và dạng phân bố cây trong quần thể); cấu trúc theo thời gian (theo tuổi). Lamprecht H. (1989) [25], căn cứ vào nhu cầu ánh sáng của các loại cây trong suốt quá trình sống để phân chia cây rừng nhiệt đới thành nhóm cây ưa sáng, nhóm cây bán chịu bóng và nhóm cây chịu bóng. Kết cấu của quần tụ lâm phần có ảnh hưởng đến tái sinh rừng. Odum E.P (1971) [26], đã nghiên cứu học thuyết về hệ sinh thái trên cơ sở thuật ngữ hệ sinh thái (ecosystem) của Tansley A.P (1935). Khái niệm hệ sinh thái được làm sáng tỏ là cơ sở để nghiên cứu các nhân tố cấu trúc rừng trên quan điểm sinh thái học. Plaudy J [14], đã biểu diễn cấu trúc rừng bằng các phẫu đồ rừng, nghiên cứu các nhân tố cấu trúc sinh thái thông qua việc mô tả phân loại theo các khái niệm dạng sống, tầng phiến… Baur G.N. (1976) [1], đã nghiên cứu các vấn đề về cơ sở sinh thái học trong đó đã đi sâu vào nghiên cứu các nhân tố cấu trúc rừng, các kiểu xử lý về mặt lâm sinh áp dụng cho rừng mưa nhiệt đới. 2.2.2. Những nghiên cứu về tái sinh Tái sinh rừng là một quá trình sinh học đặc thù của hệ sinh thái rừng, đảm bảo cho rừng tồn tại và phát triển từ thế hệ này sang thế hệ khác.
  15. 5 P.W.Richards (1959) đã tiến hành nghiên cứu tái sinh ở rừng mưa nhiệt đới và cho xuất bản cuốn. “Rừng mưa nhiệt đới” Kết quả nghiên cứu cho thấy tái sinh rừng mưa nhiệt đới vô cùng phức tạp, cây tái sinh tự nhiên có phân bố cụm một số khác có phân bố Poisson. Van steenis.J (1956) [37], đã nêu hai đặc điểm tái sinh phổ biến: Tái sinh phân tán liên tục của các loài cây chịu bóng và kiểu tái sinh của các loài cây ưa sáng khi nghiên cứu tái sinh rừng tự nhiên nhiệt đới. 2.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam 2.3.1. Những nghiên cứu về cấu trúc Nguyễn Thị Yến (2003) [24], nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tính đa dạng nguồn tài nguyên cây thuộc ở một số kiểu thảm thực vật tại xã Xuân Sơn, huyện Tân Sơn, Tỉnh Phú Thọ, đã thống kê được 20 loài thực vật quý hiếm, trong 15 loài ở mức sẽ nguy cấp (VU) và 5 loài ở mức nguy cấp dựa theo những thứ hạng và tiêu chuẩn sách đỏ ở Việt Nam (2007) và IUCN. Đặng Kim Vui (2002) [23], nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng phục hồi sau nương rẫy để làm cơ sở đề xuất giải pháp khoanh nuôi, làm giàu rừng ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên đã kết luận đối với giai đoạn phục hồi từ 1 – 2 tuổi (hiện trạng là thảm thực vật cây bụi) thành phần thực vật 72 loài thuộc 36 họ và họ Hòa thảo (Poaceae) có số lượng lớn nhất (10 loài), sau đó đến họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) 6 loài, họ Trinh nữ (Mimosaceae) và họ Cà phê (Rubiaceae) mỗi họ có 4 loài. Bốn họ có 3 loài là họ Long não (Lauraceae), họ Cam (Rutaceae), họ Khúc khắc (Similacaceae) và họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae). Ngoài ra, cấu trúc trạng thái thảm thực vật cây bụi này có số cá thể trong OTC cao nhất nhưng lại có cấu trúc hình thái đơn giản, độ che phủ thấp nhất 75 – 80%, chủ yếu tập trung vào các loài cây bụi.
  16. 6 Thái Văn Trừng (1978) [27], khi nghiên cứu kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới ở nước ta đã đưa ra mô hình cấu trúc tầng vượt tán, tầng ưu thế sinh thái, tầng dưới tán, tầng cây bụi và tầng thảm tươi. Trần Ngũ Phương (1970) [14], khi đề cập đến rừng ở miền Bắc Việt Nam đã xếp rừng trên núi đá vôi vào đai rừng nhiệt đới mưa mùa với kiểu rừng nhiệt đới lá rộng thường xanh trên núi đá vôi, và có 4 kiểu phụ: Thổ nhưỡng nguyên sinh tầng cây gỗ, trong đó có cây nghiến là cây chiếm ưu thế, đai rừng á nhiệt đới mưa màu với kiểu rừng á nhiệt đới lá kim trên núi đá vôi. Lê Đình Thăng (2014) [18], Nghiên cứu phân bố và đặc điểm lâm học của loài cây Sa mộc dầu tại khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên - Thanh Hóa và nghiên cứu phân bố và đặc điểm lâm học của loài cây Sa mộc dầu (Cunninghamia konishii Hayata) tại khu bảo tồn Tây Côn Lĩnh – tỉnh Hà Giang của Cháng Văn Cường (2014) [6], và nghiên cứu phân bố và đặc điểm lâm học của loài cây Sa mộc dầu (Cunninghamia konishii Hayata) tại vườn quốc gia Pù Mát - tỉnh Nghệ An của Nguyễn Hữu Tiến (2014) [19]. Nguyễn Thanh Bình (2003), đã nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của loài Dẻ ăn quả phục hồi tự nhiên tại Bắc Giang. Với những kết quả nghiên cứu đạt được, tác giả đã đưa ra nhiều kết luận, ngoài những đặc điểm về hình thái, vật hậu, phân bố cấu trúc và tái sinh tự nhiên của loài, tác giả còn cho rằng phân bố N-H và N-D đều có một đỉnh; tương quan giữa Hvn và D1.3 có dạng phương trình Logarit. 2.3.2. Những nghiên cứu về tái sinh Trần Xuân Thiệp (1995) [18], đã định lượng cây tái sinh tự nhiên trong các trạng thái rừng khác nhau, theo tác giả số lượng cây tái sinh biến động từ 8.000 – 12000, lớn hơn rừng nguyên sinh. Nguyễn Duy Chuyên (1995) đã nghiên cứu quy luật phân bố cây tái sinh tự nhiên rừng lá rộng thường xanh hỗn loài vùng Quỳ Châu - Nghệ An.
  17. 7 Nguyễn Văn Trương (1983) [26], đã nghiên cứu mối quan hệ giữa lớp cây tái sinh với tầng cây gỗ và quy luật đào thải tự nhiên dưới tán rừng. Vũ Đình Huề (1975), kết luận: Tái sinh tự nhiên rừng miền Bắc Việt Nam có đặc điểm tái sinh của rừng nhiệt đới. 2.4. Những nghiên cứu về loài Lôi khoai - Trên thế giới: IPNI liệt kê 7 loài Lôi khoai như sau: + Gymnocladus angustifolius (Gagnepain) J.E.Vidal, 1980, Đông Dương. Loài này có tên gọi địa phương trong tiếng Việt là lô khoai hay lim xanh, lá thắm. + Gymnocladus arabicus Lam., 1785 + Gymnocladus assamicus Kanjilal ex P.C.Kanjilal, 1934, Assam, Ấn Độ + Gymnocladus burmanicus C.E.Parkinson, 1928, Tenasserim, Myanma + Gymnocladus chinensis Baill., 1875, Trung Quốc, tên tiếng Trung là 肥皂荚 (phì tạo giáp), nghĩa là cây có quả làm xà phòng + Gymnocladus dioicus (L.) K.Koch, 1869, đồng nghĩa Gymnocladus canadensis Lam., 1785. Phân bố: Bắc Mỹ. Tên tiếng Anh của nó là Kentucky coffeetree, nghĩa là cây cà phê Kentucky. + Gymnocladus guangxiensis P.C.Huang & Q.W.Yao, 1980, Trung Quốc Tuy nhiên, nhiều tài liệu chỉ đề cập tới 3 loài là G. dioicus, G. burmanicus và G. chinensis. Trong IPNI cũng nhắc tới danh pháp Gymnocladus williamsii Hance, 1884 như là từ đồng nghĩa của Gledits(ch)ia sinensis tức cây tạo giáp hay bồ kết Hoa Nam. - Ở Việt Nam: Lôi khoai tên khoa học (Gymnocladus angustifolia (Gagn.) J.E. Vid.) thuộc họ Đậu (Fabaceae). Các loài trong chi này là các dạng cây thân gỗ từ nhỡ tới lớn, có thể cao từ 10 tới 30 m, đường kính thân cây đạt 0,6 tới 0,9 m.
  18. 8 Tán lá có đường kính tới 8 m. Thân cây thường chia thành 3 đến 4 nhánh ở độ cao 3-5 m. Các cành to, mập, nhiều ruột. Rễ chùm. Vỏ cây màu xám tro, dễ bóc. Các lá kép hai lần chẵn, mọc so le và các lá chét cấp 2 (khoảng 10 tới 14) mọc đối. Các lá chét cấp 1 phía dưới suy giảm thành các lá nhỏ. Kích thước lá: dài khoảng 60-90 cm và rộng khoảng hai phần ba chiều dài. Cuống lá và cuống của các lá chét hình trụ thon, phình to ở phần gốc, nhẵn khi trưởng thành, màu lục nhạt, thường tía ở mặt trên. Các lá chét hình trứng, kích thước dài tới 5 - 6 cm, hình nêm hoặc thuôn tròn không đều ở gốc, mép lá hơi gợn, nhọn đỉnh. Khi mới xuất hiện từ chồi có màu hồng hay đỏ tươi, nhanh chóng chuyển sang màu xanh đồng, nhẵn và bóng ở mặt trên. Khi phát triển đầy đủ có màu xanh lục sẫm ở mặt trên, lục nhạt ở mặt dưới. Về mùa thu chuyển sang màu vàng. Hoa ra vào mùa hè, đơn tính khác gốc, mọc ở đầu cành, màu trắng ánh xanh lục. Đài hoa hình ống, có lông tơ, 10 gân, 5 thùy. Các thùy mở bằng mảnh vỏ trong chồi. Tràng hoa với 5 cánh hoa thuôn dài, có lông tơ, lợp khi ở trong chồi. Các hoa đực mọc thành ngù ngắn giống như chùm hoa, dài 8 - 10 cm, các hoa cái mọc thành chùm dài 25 - 30 cm. Nhị hoa 10, với 5 nhị dài và 5 nhị ngắn, bao phấn màu vàng cam, hướng trong. Bầu nhụy thượng, không cuống, có lông tơ, co lại thành vòi nhụy ngắn với 2 thùy đầu nhụy. Các lá noãn mọc thành 2 hàng. Quả dạng quả đậu, dài 15 - 25 cm, rộng 3 - 5 cm, hơi cong, mép dầy, màu nâu ánh đỏ sẫm, hơi có phấn ở vỏ quả, chứa 6 - 9 hạt, được bao bọc trong lớp cùi thịt dầy có vị ngọt. Cuống dài 2 - 5 cm. Do cây có lá kép lông chim, dạng như lá cây Lim xanh, nhưng khi non có màu đỏ son chói lọi, nên nhiều người đã gọi nó là "Lim lửa". Cái tên này cũng hay, vì chính nhà thực vật học người Pháp Gagnepain xếp nó vào chi Lim xanh - Erythrofloeum (Lim xanh) với tên khoa học là Erythrofloeum
  19. 9 angustifolium (Gagn) và từ đó cũng đã có nhiều người gọi là Lim lá thắm, thậm chí là Lim xanh lá thắm. Theo quy luật sinh học, trong vùng khí hậu á nhiệt đới, nhiều thực vật khi trải qua một thời gian sống có nhiệt độ môi trường thấp kéo dài trong năm, màu lá của chúng thay đổi mạnh qua các thời kỳ sinh trưởng, lá non đỏ thắm, lá trưởng thành màu xanh lục, đến lúc già cỗi sắp lìa cành thì lại đỏ hay vàng rực lên rất đẹp mắt. Cây Lôi khoai là một trong những ví dụ điển hình. Đó là những kết quả bước đầu, cũng có thể do cây còn nhỏ bé. Dù sao cũng phải tiếp tục theo dõi, đến lúc cây trưởng thành mới kết luận chắc chắn được mức độ thích nghi của nó. 2.5. Thảo luận Từ các công trình nghiên cứu được trình bày như trên ta thấy các công trình nghiên cứu về loài Lôi khoai còn rất hạn chế nên thiếu các cơ sở khoa học để chọn tạo và nhân giống. Mặc dù có một số công trình nghiên cứu về Lôi khoai tuy nhiên chưa có công trình nào hoàn chỉnh một cách hệ thống toàn diện. Theo kết quả của những công trình nghiên cứu như trên làm cơ sở tốt để tôi lựa chọn những nội dung và hướng đi thích hợp cho đề tài “Nghiên cứu đặc điểm lâm học loài Lôi khoai (Gymnocladus angustifolia (Gagn.) J.E Vid.) tại huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang”. 2.6. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu 2.6.1. Điều kiện tự nhiên 2.6.1.1. Vị trí địa lý Chiêm Hoá là huyện miền núi phía Bắc của tỉnh Tuyên Quang. Phía Đông, Đông - Bắc giáp huyện Chợ Đồn (tỉnh Bắc Kạn) và huyện Na Hang (tỉnh Tuyên Quang); phía Tây - Bắc giáp huyện Bắc Quang (tỉnh Hà Giang); phía Tây - Nam giáp huyện Hàm Yên (tỉnh Tuyên Quang); phía Nam giáp
  20. 10 huyện Yên Sơn, phía Bắc giáp huyện Lâm Bình. Huyện lỵ đặt tại thị trấn Vĩnh Lộc, cách trung tâm tỉnh Tuyên Quang 67 km. Diện tích cả huyện là 127.882,3ha, trong đó có 14.965,19 ha đất sản xuất nông nghiệp và 105.126,2 ha đất lâm nghiệp. Toàn huyện có 378 thôn, tổ nhân dân, dân số trên 132.000 người với 18 dân tộc cùng chung sống, mật độ dân số trung bình là 102 người/km2. 2.6.1.2. Địa hình Địa hình của Chiêm Hoá bị chia cắt khá lớn bởi hệ thống sông ngòi và nhiều dãy núi lớn. Nét chung của địa hình là sự xen kẽ k hông đều giữa các núi đá vôi và núi đất, giữa các dải núi cao và vùng đồi đất có độ cao trung bình hoặc thấp. Giữa các vùng đồi núi đó là các thung lũng có diện tích không lớn song đất đai mầu mỡ, thuận lợi cho việc xây dựng các điểm dân cư, phát triển kinh tế nông, lâm nghiệp. Chiêm Hoá có nhiều dãy núi cao. Phía Đông có đỉnh cao nhất là núi Khau Bươn (thuộc địa phận xã Kiên Đài, có độ cao 957m), phía Tây có đỉnh cao nhất là núi Cham Chu có độ cao 1.587 m (thuộc địa phận xã Tân An, Hà Lang, Trung Hà) là ranh giới giữa huyện Chiêm Hóa, huyện Hàm Yên (tỉnh Tuyên Quang) và huyện Bắc Quang (tỉnh Hà Giang).. 2.6.1.3. Thổ nhưỡng Đá mẹ chủ yếu là đá phiến, đá cát kết, đá phiến kết tinh và các loại đá biến chất khác. Có hai loại đất chính: Đất Feralit đỏ vàng trên sa phiến thạch và đất đá vôi thung lũng. Loại này gồm có đất xám Feralit phát triển trên phiến xét và đất Feralit phát triển do biến đổi trồng lúa. - Đất Feralit màu đỏ vàng trên núi trung bình, núi cao: Phân bố tập trung ở độ cao từ 700 - 1700m so với mặt nước biển, loại đất này có quá trình Feralit yếu, quá trình mùn hóa tương đối mạnh, là vùng phân bố của các thảm rừng tự nhiên.
nguon tai.lieu . vn