Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THỊ DỊU NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ BỆNH DO GIUN THỰC QUẢN Spirocerca lupi GÂY RA Ở CHÓ TẠI THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN VÀ SỬ DỤNG THUỐC ĐIỀU TRỊ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THỊ DỊU NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ BỆNH DO GIUN THỰC QUẢN Spirocerca lupi GÂY RA Ở CHÓ TẠI THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN VÀ SỬ DỤNG THUỐC ĐIỀU TRỊ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Lớp: K47 – Thú y – N01 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: GS.TS. Nguyễn Thị Kim Lan Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này trước hết em xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể các thầy cô giáo Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu và bổ ích trong suốt những năm học vừa qua. Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Cô giáo GS.TS Nguyễn Thị Kim Lan, NCS Lê Thị Khánh Hòa đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn tới các thầy, cô giáo trong Khoa Chăn nuôi - Thú y. Đặc biệt là các thầy, cô giáo hiện đang công tác tại Phòng thí nghiệm - Thực hành, Bộ môn Bệnh động vật, khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã giúp đỡ em hoàn thành khóa luận thực tập tốt nghiệp này. Trong quá trình thực tập vì chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế, chỉ dựa vào kiến thức đã học cùng với thời gian hạn hẹp nên khóa luận không tránh khỏi sai sót. Kính mong nhận được sự góp ý nhận xét của quý thầy cô để em có thêm kiến thức hoàn thiện khóa luận và có nhiều kinh nghiệm bổ ích cho công việc sau này. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Nguyễn Thị Dịu
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1. Thực trạng công tác phòng chống bệnh ký sinh trùng cho chó tại TP. Thái Nguyên .................................................................. 27 Bảng 4.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun thực quản ở chó ............................. 29 Bảng 4.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun thực quản chó ở các địa phương........ 31 Bảng 4.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun thực quản theo tuổi chó ................. 34 Bảng 4.5. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun thực quản ở chó trong các tháng......... 37 Bảng 4.6. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun thực quản ởchó theo tính biệt ........ 39 Bảng 4.7. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun thực quản ở chó nội, chó lai và chó ngoại ..................................................................................... 40 Bảng 4.8. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun thực quản ở chó theo phương thức nuôi............................................................................................ 43 Bảng 4.9. Hiệu lực của thuốc tẩy giun thực quản trên chó thí nghiệm ........... 45 Bảng 4.10. Độ an toàn của thuốc tẩy giun thực quản cho chó ........................ 47 Bảng 4.11. Kết quả tẩy giun thực quản cho chó trên thực địa bằng thuốc Ivermectin ............................................................................... 48 Bảng 4.12. Kết quả tẩy giun thực quản cho chó trên thực địa bằng thuốc Mebendazole ........................................................................... 49
  5. iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1. Giun tròn Spirocerca lupi Rudolphi, 1819........................................ 4 Hình 2.2. Giun Spirocerca lupi ......................................................................... 4 Hình 2.3. Trứng Giun Spirocerca lupi .............................................................. 4 Hình 2.4. Chu kỳ sinh học của giun tròn Spirocerca lupi................................. 6 Hình 2.5. Khối u và giun trong khối u ở thực quản chó ................................. 10 Hình 2.6. Thâm nhiễm bạch cầu ái toan (mũi tên đen), tế bào lympho và đại thực bào (mũi tên đỏ) ở thực quản chó ................................. 10 Hình 4.1. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm giun tròn S. lupi ở chó qua mổ khám ............. 30 Hình 4.2. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm giun S. lupi ở chó ........................................... 32 Hình 4.3. Biểu đồ cường độ nhiễm giun S. lupi ở chó ................................... 32 Hình 4.4. Đồ thị tỷ lệ nhiễm giun S. lupi theo tuổi chó .................................. 36 Hình 4.5. Biểu đồ cường độ nhiễm giun S. lupi theo tuổi chó........................ 36 Hình 4.6. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm giun thực quản S. lupi ở chó trong các tháng............ 37 Hình 4.7. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm giun S. lupi ở chó theo tính biệt...................... 39 Hình 4.8. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm giun S. lupi ở chó nội, chó lai và chó ngoại ........ 42 Hình 4.9. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm giun S. lupi ở chó theo phương thức chăn nuôi ......................................................................................... 43
  6. iv DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT cm: centimet cs: cộng sự g: gam GABA: Gamma Amino Butyric Acid kg: kilôgam mg: minigam ml: minilit mm: minimét S. lupi: Spirocerca lupi TT: thể trọng Tr: trang
  7. v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. iv MỤC LỤC ......................................................................................................... v Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 2 1.4. Ý nghĩa của đề tài.................................................................................... 2 1.4.1. Ý nghĩa khoa học .............................................................................. 2 1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ..................................................................... 2 Phần 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 3 2.1. Cơ sở khoa học........................................................................................ 3 2.1.1. Đặc điểm sinh học của giun tròn Spirocerca lupi ký sinh ở chó ...... 3 2.1. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................... 15 2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................... 15 2.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ................................................ 17 Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....... 20 3.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu.......................................................... 20 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 20 3.1.2. Vật liệu nghiên cứu ......................................................................... 20 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................ 20 3.2.1. Địa điểm nghiên cứu: ...................................................................... 20 3.2.2. Thời gian nghiên cứu ...................................................................... 20 3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 21 3.3.1. Nghiên cứu dịch tễ bệnh giun thực quản ở chó do Spirocerca lupi gây ra.....................................................................................................................................................21
  8. vi 3.3.2. Nghiên cứu và đề xuất biện pháp phòng trị bệnh giun thực quản Spirocerca lupi cho chó ................................................................... 21 3.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 21 3.4.1. Phương pháp nghiên cứu tình hình nhiễm giun thực quản ở chó tại thành phố Thái Nguyên........................................................................ 21 3.4.2. Nghiên cứu và đề xuất biện pháp phòng trị bệnh giun thực quản Spirocerca lupi cho chó ................................................................... 24 3.5. Phương pháp tính toán và xử lý số liệu ................................................ 26 Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 27 4.1. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh giun thực quản ở chó tại thành phố Thái Nguyên ................................................................................ 27 4.1.1.Thực trạng công tác phòng chống bệnh ký sinh trùng đường tiêu hóa cho chó tại thành phố Thái Nguyên. ........................................... 27 4.1.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun thực quản ở chó qua mổ khám ...... 29 4.1.3.Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun thực quản ở chó qua xét nghiệm phân..... 31 4.3. Thử nghiệm thuốc tẩy giun thực quản Spirocerca lupi cho chó và đề xuất biện pháp phòng bệnh. .................................................................... 45 4.3.1. Thử nghiệm thuốc tẩy giun thực quản Spirocerca lupi cho chó .... 45 4.3.2. Sử dụng thuốc tẩy giun thực quản cho chó trên thực địa ............... 48 Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 51 5.1. Kết luận ................................................................................................ 51 5.2. Đề nghị ................................................................................................. 51 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 52
  9. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Từ lâu, chó là loài vật đã được thuần hóa và coi như là người bạn gần gũi, thân thiện với con người. Khác hẳn với những loài vật khác, chó dễ nuôi, trung thành với chủ, thông minh, nhanh nhẹn và có tính thích nghi cao với điều kiện sống khác nhau. Do vậy, chó được nuôi phổ biến ở khắp nơi trên thế giới, phục vụ các mục đích khác nhau. Những năm gần đây, nền kinh tế ngày càng phát triển, đời sống dân trí được nâng cao, do vậy việc nuôi chó không những để giữ nhà, mà còn để làm cảnh và làm kinh tế. Nhiều giống chó ngoại quý hiếm được nhập làm phong phú thêm về số lượng và chủng loại chó ở nước ta. Chó là con vật mang lại nhiều lợi ích cho con người nên được nuôi khá phổ biến ở các địa phương. Khi chó được nuôi nhiều thì vấn đề dịch bệnh xảy ra ở chó cũng ngày càng nhiều hơn. Bên cạnh những bệnh truyền nhiễm nguy hiểm thường gặp ở chó như bệnh dại, bệnh Carê, bệnh do Parvovirus… bệnh do ký sinh trùng cũng gây nhiều thiệt hại cho chó, trong đó có bệnh do giun tròn ký sinh ở đường tiêu hóa gây ra. Theo Vương Đức Chất và Lê Thị Tài (2009) [1], giun tròn ký sinh lấy chất dinh dưỡng hoặc hút máu làm chó gầy yếu, rối loạn tiêu hóa, giảm sức đề kháng, từ đó các vi khuẩn đường ruột có cơ hội trỗi dậy, gây hội chứng tiêu chảy nặng hơn và làm chết chó nếu không được điều trị kịp thời. Chó nhiễm giun Spirocerca lupi (S. lupi) có biểu hiện nôn mửa, kém ăn hoặc bỏ ăn, gầy, khó nuốt, hay ợ hơi. Nếu giun ký sinh ở động mạch chủ, chó thường khó thở khó thở, ngạt hơi, hôn mê và xuất huyết nội tạng. Nếu ký sinh ở phổi, chó ho, khó thở, nôn mửa, đôi khi có triệu chứng thần kinh. Phạm Sỹ Lăng và Phan Địch Lân, (2001) [13] cho biết, khi mắc bệnh do giun tròn S. lupi gây ra, chó có triệu chứng rất khác nhau, phụ thuộc vào nơi cư trú của khối u. Đôi khi chó mắc bệnh có triệu chứng giả dại do độc tố của giun S. lupi thấm vào máu, chó chảy nhiều nước dãi, nôn mửa, rối loạn phản xạ nuốt thức ăn,
  10. 2 ho mạnh. Nếu khối u to có mủ có thể vỡ, mủ và giun vào xoang ngực hoặc xoang bụng dẫn đến viêm màng phổi hoặc viêm màng bụng cấp. Khối u trong động mạch làm vỡ động mạch và làm con vật chết ngay. Cho đến nay, đã có một số tác giả đề cập đến đặc điểm dịch tễ bệnh giun tròn ở chó như Nguyễn Thị Lê và cs. (1996) [17], Hoàng Minh Đức và Nguyễn Thị Kim Lan (2008) [4], Võ Thị Hải Lê và Nguyễn Văn Thọ (2009), (2011) [18] [19], Dương Đức Hiếu và cs. (2014) [6]. Tuy nhiên, việc nghiên cứu về tình hình nhiễm giun tròn đường tiêu hóa, đặc biệt là đặc điểm dịch tễ bệnh do giun thực quản S. lupi gây ra ở chó tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên hiện vẫn chưa được thực hiện. Mặt khác, hiện nay tình trạng nuôi chó ở nước ta nói chung và ở tỉnh Thái Nguyên nói riêng chủ yếu vẫn là nuôi thả rông hoặc vừa thả vừa nhốt. Do đó, nguy cơ nhiễm bệnh rất cao, trong khi vấn đề phòng chống bệnh do giun tròn S. lupi ở chó chưa được chú ý nhiều nên chưa có quy trình phòng trị bệnh hiệu quả. Xuất phát từ những luận giải trên, chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh do giun thực quản Spirocerca lupi gây ra ở chó tại thành phố Thái Nguyên và sử dụng thuốc điều trị”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Đánh giá tình hình nhiễm giun thực quản Spirocerca lupi ở chó tại thành phố Thái Nguyên và hiệu quả sử dụng thuốc điều trị. 1.4. Ý nghĩa của đề tài 1.4.1. Ý nghĩa khoa học Đề tài cung cấp những thông tin khoa học về một số đặc điểm dịch tễ của bệnh giun thực quản Spirocerca lupi trên chó tại thành phố Thái Nguyên; từ đó có cơ sở khoa học xây dựng biện pháp phòng chống bệnh giun thực quản cho chó có hiệu quả cao. 1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn Kết quả của đề tài là cơ sở khuyến cáo người chăn nuôi áp dụng các biện pháp phòng trị bệnh giun thực quản, nhằm hạn chế tỷ lệ nhiễm và thiệt hại do giun Spirocerca lupi gây ra ở chó tại Thái Nguyên.
  11. 3 Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở khoa học 2.1.1. Đặc điểm sinh học của giun tròn Spirocerca lupi ký sinh ở chó 2.1.1.1. Vị trí của Spirocerca lupi ký sinh trong hệ thống phân loại động vật học Theo De Ley và Blaxter (2002) [33], vị trí của loài giun tròn Spirocerca lupi trong hệ thống phân loại động vật như sau: Ngành Nematoda Potts, 1932 Lớp Chromadorca Inglis, 1983 Phân lớp Chromadoria Pearse, 1942 Bộ Rhabditida chitwood, 1933 Phân bộ Spirurina Railliet and Henry, 1915 Liên họ Spiruroidea Railliet et Henry, 1915 Họ Spirocercidae Chitwood and Wehr, 1932 Giống Spirocerca Railliet et Henry, 1911 Loài Spirocerca lupi Rudolphi, 1809 Đề cập đến thành phần loài giun tròn ký sinh trên chó ở nước ta, các tác giả Phạm Sỹ Lăng và cs. (1993) [12], Nguyễn Thị Lê và cs. (1996) [17], Ngô Huyền Thúy (1996) [26] đã nghiên cứu và phát hiện được các loài giun tròn đường tiêu hóa trên chó tại Việt Nam, trong đó có giun thực quản Spirocerca lupi. 2.1.1.2. Đặc điểm hình thái, cấu tạo của giun thực quản Spirocerca lupi Các tác giả Brodey R. S và cs. (1977) [29], Nguyễn Thị Lê và cs. (1996) [17], Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996) [8], Phạm Sỹ Lăng và cs. (2009) [15], cho biết: Spirocerca lupi (S. lupi) có màu đỏ, miệng nhỏ hình 6 cạnh. Thực quản kép, phần trước được cấu tạo bằng tổ chức cơ, phần này dài. Phần sau được cấu tạo bằng tổ chức tuyến, phần này ngắn hơn. + Giun đực dài 30 - 54 mm, chiều ngang rộng nhất 0,76 - 0,92 mm. Phần thực quản cơ dài 0,52 - 0,66 mm, chỗ rộng nhất 0,12 - 0,16 mm, phần tuyến dài 4,24 - 8,61 mm, chỗ rộng nhất 0,26 - 0,41 mm. Đuôi dài 0,36 - 0,47 mm. Mút đuôi có cánh bên, có 4 đôi núm trước huyệt và 2 đôi núm sau huyệt, có hình que;
  12. 4 ngoài ra còn 1 núm đơn ở trước lỗ huyệt và 5 núm nhỏ khác ở gần mút đuôi. Có hai gai giao hợp không bằng nhau: gai trái mảnh, dài 2,45 - 4,91 mm, gốc gai hơi phình rộng, mút gai nhọn; gai phải ngắn và mập hơn, dài 0,61 - 0,76 mm, gốc gai hơi phình rộng, mút gai tù. Gai điều chỉnh hình móc, cong, dài 0,12 - 0,13 mm, chỗ rộng nhất 0,08 - 0,9 mm. + Giun cái dài 54 - 80 mm, chiều ngang rộng nhất 0,96 - 1,16 mm. Phần thực quản cơ dài 0,60 - 0,67 mm, chiều ngang rộng nhất 0,11 - 0,14 mm, phần thực quản tuyến dài 6,63 - 6,78 mm, chiều ngang rộng nhất 0,38 - 0,43 mm. Đuôi ngắn, dài 0,17 - 0,2 mm. Lỗ sinh dục cái nằm phía trước thân, gần cuối thực quản. Hai đầu cơ thể giun hơi thót lại, toàn thân có màu đỏ máu. Trứng rất nhỏ, vỏ mỏng, hình bầu dục, hai cạnh bên gần như song song với nhau, kích thước 0,035 - 0,039 x 0,014 - 0,023 mm, bên trong có chứa ấu trùng. Hình 2.1. Giun tròn Spirocerca lupi Rudolphi, 1819 1. Đầu; 2. Môi; 3. Phần đuôi con cái; 4. Phần đuôi con đực (Nguồn: Nguyễn Thị Quyên, 2017) [21] Hình 2.2. Giun Spirocerca lupi Hình 2.3. Trứng Giun Spirocerca lupi (Nguồn: Roger Rodríguez - Vivas và cs., 2019) [39]
  13. 5 2.1.1.13. Chu kỳ sinh học của giun thực quản Spirocerca lupi Theo Nguyễn Thị Lê và cs. (1996) [17], chu kỳ sống của giun thực quản Spirocerca lupi rất đa dạng, chu trình phát triển có thay đổi vật chủ. Loài giun tròn S. lupi ký sinh ở đường tiêu hóa của chó, phát triển gián tiếp. Chó là vật chủ cuối cùng của giun, giúp giun hoàn thành vòng đời và ký sinh ở giai đoạn thành thục. Theo Ballweber L. R. (2001) [28], Vương Đức Chất và Lê Thị Tài (2009) [1], Brown G. và cs. (2014) [30], vòng đời của giun tròn Spirocerca lupi diễn ra như sau: Ký chủ cuối cùng của loài S. lupi là chó nhà, chó sói, cáo; ký chủ trung gian là côn trùng cánh cứng ăn phân súc vật, thuộc các giống Scarabeus, Geotrupes và Copris; một số loài chim, chuột và bò sát đóng vai trò là ký chủ dự trữ. Giun trưởng thành ký sinh ở dạ dày, thực quản, thành động mạch chủ, tổ chức lâm ba, xoang ngực và phổi của ký chủ cuối cùng. Giun trưởng thành ký sinh trong các u, kén ở dạ dày và thực quản, đẻ trứng, bên trong trứng có ấu trùng, trứng theo các lỗ dò ở kén vào xoang thực quản hoặc dạ dày, theo phân ra môi trường bên ngoài, được các ký chủ trung gian là bọ hung ăn phân như Scarabens sacer, Capris lunaris... nuốt vào. Ở đường tiêu hóa của các ký chủ trung gian, ấu trùng thoát ra khỏi trứng, vào xoang đại thể. Ở đó, chúng lột xác hai lần và trở thành ấu trùng có sức gây bệnh. Khi chim, chuột và bò sát ăn phải ký chủ trung gian mang ấu trùng có sức gây bệnh, ấu trùng được giải phóng, chui vào thành thực quản, dạ dày, ruột và tạo thành kén tại đó. Lúc này chim, chuột và bò sát trở thành ký chủ dự trữ. Nếu chó, cáo ăn phải bọ cánh cứng hoặc các ký chủ dự trữ có ấu trùng, vào dạ dày, ấu trùng xuyên qua thành dạ dày, di hành trong hệ tuần hoàn, đến động mạch chủ, ở đó khoảng 3 tháng, sau đó ấu trùng di chuyển đến thực quản, đóng kén và phát triển thành dạng trưởng thành. Trứng từ kén thoát qua các lỗ dò vào xoang thực quản hoặc dạ dày rồi theo phân ra ngoài. Bọ cánh cứng là vật chủ trung gian chính của giun tròn S. lupi.
  14. 6 Nghiên cứu của Oryan và cs. (2008) [37] ở Iran cho thấy, trong tự nhiên các loài chó sói, chó fox, chó sói đồng cỏ, chó rừng thường nhiễm giun S. lupi. Thời gian hoàn thành vòng đời của giun S. lupi là 5 - 6 tháng. Hình 2.4. Chu kỳ sinh học của giun tròn Spirocerca lupi (Nguồn: Clinton M. Austin1 và Dawie J Kok, 2013) [32] 2.1.1.4. Đặc điểm dịch tễ học của bệnh giun thực quản chó do Spirocerca lupi gây ra Nghiên cứu dịch tễ học để có cơ sở phòng trị bệnh ký sinh trùng có hiệu quả. Sự phát triển của ký sinh trùng phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau. Đặc điểm dịch tễ bệnh do giun thực quản S. lupi gây ra ở chó đã được nhiều tác giả quan tâm. Các tác giả tập trung nghiên cứu chủ yếu vào những vấn đề liên quan đến sự phát sinh và phát triển của bệnh. + Yếu tố thời tiết, khí hậu, mùa vụ Điều kiện thời tiết khí hậu của một vùng, một khu vực có liên quan trực tiếp đến sự tồn tại của trứng giun sán ở ngoài ngoại cảnh, sự phát triển của các ký chủ trung gian và ký chủ cuối cùng. Sự phát triển của giun tròn S. lupi có liên quan tới yếu tố mùa vụ. Coggins (1998) [31] cho biết: chó nhiễm giun sán ở tất cả các tháng trong năm, nhưng tỷ lệ nhiễm cao hơn khi thời tiết ấm và tỷ lệ nhiễm thấp hơn trong mùa lạnh.
  15. 7 Theo Phan Địch Lân (2005) [16], Brown G. và cs. (2014) [30]: ở chó, sự lây nhiễm giun, sán xảy ra quanh năm, đặc biệt là ở các nước nhiệt đới và cận nhiệt đới. Trong điều kiện nóng ẩm, nhiệt độ môi trường 20 - 30oC rất thích hợp để trứng phát triển thành trứng hoặc ấu trùng có sức gây bệnh. Bệnh khối u thực quản ở chó và các thú ăn thịt do S. lupi phân bố ở nhiều vùng khí hậu khác nhau trên thế giới: Hy Lạp (Mylonakis và cs. 2001); Thổ Nhĩ Kỳ, Ấn Độ (Kumar, 1998 ; Ramachandran và cs. 1984), Pakistan (Anataraman and Krishna, 1966), Israelm (Mazaki và cs. 2001), miền Nam nước Mỹ (Dixon và McCue, 1967), Brazil (Oliviera và cs. 2001), Kenya (Brodley và cs. 1977) và Nam Phi (Lobetti, 2000). Đây là một căn bệnh địa phương gặp nhiều ở những vùng có khí hậu nhiệt đới ấm và cận nhiệt đới (dẫn theo Oryan và cs. 2008) [36]. Ở Việt Nam, S. lupi đã được tìm thấy ở chó nhà, chuột rừng tại một số tỉnh thuộc Bắc bộ, Nam bộ (Houdemer, 1925). Những năm gần đây, các cuộc điều tra ký sinh trùng ở chim, thú đã xác nhận S. lupi ký sinh ở chó, chuột rừng và cả gà nhà tại Quảng Ninh, Nghĩa Lộ, Hà Tĩnh, Hà Bắc (Trịnh Văn Thịnh 1963, 1966) [23], [24]. + Yếu tố lứa tuổi Các tác giả Phan Địch Lân (2005) [16]; Brown G. và cs. (2014) [30]: khi nghiên cứu mối liên quan giữa tỷ lệ và cường độ nhiễm ký sinh trùng ở chó các tác giả đều thống nhất rằng, tuổi của chó càng cao thì tỷ lệ và cường độ nhiễm bệnh càng giảm. Sở dĩ như vậy, do tình trạng nhiễm bệnh liên quan đến sức đề kháng của cơ thể, chó nhỏ có sức đề kháng thấp nên tính cảm thụ với ký sinh trùng cao hơn. Trong một số trường hợp, ấu trùng giun tròn có khả năng xâm nhập qua hệ tuần hoàn của chó mẹ vào bào thai, do đó chó con sau khi được sinh ra đã mang sẵn mầm bệnh. Tuy nhiên, tỷ lệ nhiễm giun S. Lupi lại cao hơn ở chó già. Kết quả nghiên cứu của Đỗ Hải (1972) [5] cho biết: ở Việt Nam, chó già có tỷ lệ nhiễm giun S. lupi cao hơn chó non. Theo tác giả Phạm Sỹ Lăng (1993) [12], Ngô Huyền Thúy (1996) [26], tỷ lệ nhiễm giun thực S. lupi tăng dần theo tuổi của chó.
  16. 8 Nghiên cứu ở Iran, Oryan và cs. (2008) [37] cho rằng, những chó trên 1 năm tuổi có tỷ lệ nhiễm giun S. lupi là 23,5%, chó dưới 1 năm tuổi nhiễm thấp, chỉ 4,2%. + Yếu tố giống loài và điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng Giống, loài và điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng tuy là hai vấn đề khác nhau, song có liên quan chặt chẽ với nhau. Phương pháp chăm sóc nuôi dưỡng khác nhau thì cơ hội tiếp xúc với các mầm bệnh cũng khác nhau. Chó ngoại tỷ lệ nhiễm bệnh thấp hơn vì được chăm sóc, nuôi dưỡng cẩn thận. Còn ngược lại, đối với giống chó nội sử dụng phương pháp nuôi thả rông, vừa thả vừa nhốt thì tỷ lệ nhiễm bệnh sẽ cao hơn, đồng thời chúng còn thải phân ra ngoài môi trường gây nhiễm bệnh cho các con chó khác. Nguyễn Quốc Doanh (2012) [2] cho biết: đối với các giống chó cảnh, chó Nhật thường được nuôi trong nhà nên tỷ lệ nhiễm giun cũng thấp. Chó Bécgiê, chó lai và chó nội thường nuôi ở các gia đình có vườn, trại, điều kiện tiếp xúc với mầm bệnh nhiều nên tỷ lệ nhiễm giun cao hơn. 2.1.1.5. Đặc điểm bệnh lý, lâm sàng của bệnh giun thực quản chó * Triệu chứng của bệnh do giun thực quản S. lupi gây ra ở chó Giai đoạn trưởng thành, giun thực quản S. lupi ký sinh ở thực quản, thành dạ dày của chó làm ngăn chặn quá trình tiêu hóa hấp thu chất dinh dưỡng. Triệu chứng lâm sàng của bệnh thay đổi tuỳ thuộc vào tuổi con vật, số lượng giun ký sinh trong từng cơ thể chó. Ở những chó trưởng thành có ít giun thực quản ký sinh thì không thấy biểu hiện triệu chứng lâm sàng, khi kiểm tra phân mới thấy chó nhiễm giun tròn S. lupi. Theo Võ Thị Hải Lê (2012) [20], chó nhiễm S. lupi có biểu hiện nôn mửa, không ăn, gầy, khó nuốt, ợ hơi. Nếu ký sinh ở động mạch chủ, chó có biểu hiện: khó thở, ngạt hơi, hôn mê và xuất huyết nội tạng. Nếu giun ký sinh ở phổi thì chó ho, khó thở, nôn mửa, đôi khi có triệu chứng thần kinh. Phạm Sỹ Lăng và Phan Địch Lân (2001) [13] cho biết, khi mắc bệnh do S. lupi, chó có triệu chứng rất khác nhau, phụ thuộc vào nơi cơ trú của khối u. Đôi khi chó mắc bệnh có triệu chứng giả dại do độc tố S. lupi thấm vào máu súc vật, con vật chảy nhiều nước dãi, nôn mửa, rối loạn nuốt thức ăn, ho mạnh. Nếu
  17. 9 khối u to có mủ có thể vỡ, mủ chảy vào xoang ngực hoặc xoang bụng dẫn đến viêm màng phổi hoặc viêm màng bụng cấp. Khối u trong động mạch sẽ làm vỡ động mạch và con vật chết ngay tức khắc. Trong một nghiên cứu về bệnh u thực quản và những biến chứng của căn bệnh trên chó nuôi tại vùng Shiraz, miền Nam Iran của Oryan và cs. (2008) [37] cũng chỉ ra rằng, đây là một căn bệnh địa phương có nhiều ở vùng khí hậu ấm nóng, là nguyên nhân của các dấu hiệu như khó nuốt, nôn mửa, u thực quản ở chó. Sự phát triển của bệnh do S. lupi gây ra có tính chất mùa vụ, khi ấu trùng phát triển tới dạng trưởng thành, tạo kén ở niêm mạc thực quản thì gây kích thích, gây ho, con vật thở khó, nôn mửa ngay sau khi ăn. Trong quá trình di hành, ấu trùng gây xuất huyết, viêm, hoại tử và tạo những vệt mủ ở một số mô mà chúng xâm nhập. Giun trưởng thành tạo khối u ở thành thực quản và động mạch làm hẹp thực quản và động mạch. Chó thường biểu hiện nôn ói, khạc khan, khó nuốt, gầy ốm. Trường hợp khối u ở thành động mạch bị vỡ có thể làm chó chết đột ngột. Khi giun ký sinh ở động mạch nếu ấn tay vào các chồi của xương sống ngực chó cảm thấy đau. Đôi khi chó mắc bệnh có triệu chứng giả dại, nguyên nhân do độc tố của giun thấm vào máu chó tác động đến thần kinh gây ra. Tuy nhiên, có nhiều chó không thể hiện triệu chứng. * Bệnh tích của bệnh do giun thực quản S. lupi gây ra ở chó Bệnh tích của bệnh giun thực quản ở chó phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau. Mức độ nghiêm trọng của bệnh còn phụ thuộc vào tuổi chó, số lượng và vị trí ký sinh của giun thực quản. Biểu hiện bệnh lý của chó phụ thuộc vào nơi cư trú của giun. Những khối u cứng, kích thước to bằng hạt đậu đến quả trứng vịt, quan sát bằng mắt thường có thể thấy khá rõ rệt. Khối u cấu tạo từ những bó sợi mô liên kết co giãn và có những đường rỗng, có một lỗ chung nằm trên đỉnh khối u. Những đường rỗng này chứa đầy chất mủ lỏng màu đỏ lờ, trong những chất lỏng đó thường có giun S. lupi sống và quấn lấy nhau thành từng bó. Khi ấn tay vào những khối u này thấy chất mủ chảy ra qua lỗ, đem soi dưới kính hiển vi chất mủ này thấy có chứa trứng giun S. lupi.
  18. 10 Ở động mạch: giun thực quản tác động làm lớp nội mạc biến mất, lớp áo giữa bị sơ hóa làm hẹp lòng động mạch, các sợi chun bị thoái hóa thành các sợi xơ (cholagen) làm mất tính đàn hồi của động mạch, dễ gây vỡ động mạch. Ở thực quản: cấu trúc lớp biểu mô bị phá hủy. Lớp đệm xuất hiện những tế bào viêm, chủ yếu là đại thực bào và tương bào, các tuyến chất nhầy bị thoái hóa. Trong cấu trúc lớp thực quản có nhiều ổ giun ở các tầng lớp khác nhau xung quanh tổ chức xơ phát triển. Hình 2.5. Khối u và giun trong khối u ở thực quản chó Nguồn Roger Rodríguez - Vivas và cs. (2019) [39] Quan sát bệnh tích vi thể thấy những khối u được bao bọc bởi những lớp tổ chức liên kết co giãn, lớp niêm mạc dày lên, các lớp cơ thoái hóa và không còn là cấu trúc của lớp thanh mạc. Các tuyến tiết tăng cường tiết dịch làm cho chó nhiễm giun chảy rãi nhiều. Các tổ chức hạt xuất hiện bạch cầu đa nhân, tương bào, tổ chức bào, đại thực bào và rải rác có những tế bào khổng lồ. Nhiều huyết quản mới được hình thành, sợi thần kinh bị phá hủy. Hình 2.6. Thâm nhiễm bạch cầu ái toan (mũi tên đen), tế bào lympho và đại thực bào (mũi tên đỏ) ở thực quản chó Nguồn: Roger Rodríguez - Vivas và cs. (2019) [39]
  19. 11 2.1.1.6. Chẩn đoán bệnh giun thực quản chó Nguyễn Thị Lê và cs. (1996) [17], Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [11], Brown G. và cs. (2014) [30] cho biết, việc chẩn đoán bệnh ở chó có thể tiến hành trên chó còn sống hoặc đã chết. Tùy điều kiện thực tế mà áp dụng biện pháp phù hợp. Muốn xác định bệnh giun tròn ở chó, ta cần xác định được căn bệnh (bằng cách tìm trứng, ấu trùng hoặc giun trưởng thành). Ta có thể chẩn đoán bệnh giun tròn ở chó trên con vật còn sống và đã chết. * Đối với chó còn sống: Khi con vật còn sống, có thể dựa vào các dấu hiệu lâm sàng, các đặc điểm dịch tễ học như chó gầy còm, rối loạn tiêu hóa, ỉa chảy, nôn mửa, ho, viêm phổi… Song, các triệu chứng lâm sàng này vẫn chưa thực sự thuyết phục bởi không chỉ mỗi bệnh giun thực quản S. lupi mới có biểu hiện như vậy. Trứng của nhiều loài giun, sán theo phân ra ngoài, vì vậy có thể xét nghiệm phân của chó để tìm trứng giun thực quản Spirocerca lupi. Các phương pháp xét nghiệm phân gồm có: * Xét nghiệm trực tiếp tìm giun thực quản trưởng thành trong phân chó. * Xét nghiệm tìm trứng giun bằng các phương pháp phù nổi (Fulleborn, Darling, Cherbovick). Nguyên lý là lợi dụng tỷ trọng của dung dịch bão hòa lớn hơn tỷ trọng của trứng giun, làm cho trứng giun nổi lên bề mặt dung dịch bão hòa. Ballweber L. R. và cs. (2001) [28], Phạm Sỹ Lăng và cs. (2006) [14] cho biết, trong phòng thí nghiệm, xét nghiệm phân chó bằng phương pháp Fulleborn có thể phát hiện thấy trứng giun. Tuy nhiên, trứng thường không thải ra ngoài cho đến khi lỗ dò được hình thành từ khối u ra lòng thực quản. Trứng không xuất hiện thường xuyên trong phân. Do đó, có thể xét nghiệm chất nôn. Ngoài ra, có thể chẩn đoán qua nội soi hoặc qua chụp X - quang. Xét nghiệm phân tìm trứng giun thực quản là biện pháp cần thực hiện trong chẩn đoán. Khi xét nghiệm phân, cần thực hiện chính xác phương pháp để đạt được kết quả như mong muốn.
  20. 12 * Đối với chó đã chết Khi con vật đã chết, tiến hành mổ khám tìm giun thực quản ở đường tiêu hóa. Phương pháp này cho kết quả chính xác hơn cả. Đây là phương pháp mổ khám toàn diện các cơ quan, tổ chức để tìm giun, sán hoặc ấu trùng giun, sán ký sinh trong cơ thể của chó. Phương pháp này có thể phát hiện được tất cả các loài giun, sán ký sinh ở mọi khí quan, tổ chức của chó; tìm thấy cả những loại giun, sán mà khi chẩn đoán với con vật sống không phát hiện được. 2.1.1.7. Phòng và trị bệnh giun thực quản chó Ngày nay, có rất nhiều loại hóa dược đã được nghiên cứu ở trong và ngoài nước được sử dụng để điều trị và phòng bệnh giun, sán cho gia súc, gia cầm, trong đó có rất nhiều loại thuốc dễ sử dụng, có hiệu lực cao, an toàn, đã và đang được áp dụng rộng rãi để điều trị bệnh cho con vật. Song, để điều trị bệnh do S. lupi gây ra hiệu quả, có thể dùng thuốc tẩy giun thực quản cho chó và xây dựng lịch dùng thuốc thích hợp với điều kiện cụ thể ở vùng có bệnh. Nên có những biện pháp phòng ngừa tổng hợp: định kỳ tẩy giun cho chó, nuôi nhốt chó, quản lý và chăm sóc tốt đàn chó, đặc biệt là chó con để nâng cao sức đề kháng với bệnh. * Điều trị bệnh : Nghiên cứu về hiệu lực tẩy giun S. lupi của thuốc doramectin, Lavy E. và cs (2002) [36] cho biết, sử dụng doramectin, liều 0,4 mg/kg thể trọng, tiêm dưới da, tẩy giun thực quản S. lupi cho hiệu quả điều trị tốt và an toàn. Hiện nay, để phòng ngừa và điều trị bệnh giun sán cho gia súc và gia cầm có rất nhiều loại hóa dược được sử dụng để điều trị bệnh do S. lupi gây ra hiệu quả. Vì vậy, có thể tẩy giun cho chó và lên lịch dùng thuốc thích hợp với điều kiện cụ thể ở vùng có bệnh bằng các loại thuốc sau: - Ivermectin: + Công thức hóa học C48H74O14 + Tên hóa học: (22,23-dihydroavermectin B1a) + C47H72O14 (22,23- dihydroavermectin B1b) (Bùi Thị Tho, 2003) [25].
nguon tai.lieu . vn