- Trang Chủ
- Nông - Lâm - Ngư
- Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh do giun thực quản Spirocerca lupi gây ra ở chó tại thành phố Thái Nguyên và sử dụng thuốc điều trị
Xem mẫu
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN THỊ DỊU
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ BỆNH DO GIUN THỰC QUẢN
Spirocerca lupi GÂY RA Ở CHÓ TẠI THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
VÀ SỬ DỤNG THUỐC ĐIỀU TRỊ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2015 - 2019
Thái Nguyên, năm 2019
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN THỊ DỊU
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ BỆNH DO GIUN THỰC QUẢN
Spirocerca lupi GÂY RA Ở CHÓ TẠI THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
VÀ SỬ DỤNG THUỐC ĐIỀU TRỊ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Lớp: K47 – Thú y – N01
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn: GS.TS. Nguyễn Thị Kim Lan
Thái Nguyên, năm 2019
- i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này trước hết em xin gửi lời cảm ơn tới
toàn thể các thầy cô giáo Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã truyền đạt
cho em những kiến thức quý báu và bổ ích trong suốt những năm học vừa qua.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Cô giáo GS.TS Nguyễn Thị Kim Lan,
NCS Lê Thị Khánh Hòa đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn em trong suốt quá
trình thực tập để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn tới các thầy, cô giáo trong Khoa Chăn nuôi - Thú
y. Đặc biệt là các thầy, cô giáo hiện đang công tác tại Phòng thí nghiệm - Thực
hành, Bộ môn Bệnh động vật, khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông lâm
Thái Nguyên đã giúp đỡ em hoàn thành khóa luận thực tập tốt nghiệp này.
Trong quá trình thực tập vì chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế, chỉ dựa vào
kiến thức đã học cùng với thời gian hạn hẹp nên khóa luận không tránh khỏi sai
sót. Kính mong nhận được sự góp ý nhận xét của quý thầy cô để em có thêm
kiến thức hoàn thiện khóa luận và có nhiều kinh nghiệm bổ ích cho công việc
sau này.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Sinh viên
Nguyễn Thị Dịu
- ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Thực trạng công tác phòng chống bệnh ký sinh trùng cho
chó tại TP. Thái Nguyên .................................................................. 27
Bảng 4.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun thực quản ở chó ............................. 29
Bảng 4.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun thực quản chó ở các địa phương........ 31
Bảng 4.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun thực quản theo tuổi chó ................. 34
Bảng 4.5. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun thực quản ở chó trong các tháng......... 37
Bảng 4.6. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun thực quản ởchó theo tính biệt ........ 39
Bảng 4.7. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun thực quản ở chó nội, chó lai
và chó ngoại ..................................................................................... 40
Bảng 4.8. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun thực quản ở chó theo phương
thức nuôi............................................................................................ 43
Bảng 4.9. Hiệu lực của thuốc tẩy giun thực quản trên chó thí nghiệm ........... 45
Bảng 4.10. Độ an toàn của thuốc tẩy giun thực quản cho chó ........................ 47
Bảng 4.11. Kết quả tẩy giun thực quản cho chó trên thực địa bằng
thuốc Ivermectin ............................................................................... 48
Bảng 4.12. Kết quả tẩy giun thực quản cho chó trên thực địa bằng
thuốc Mebendazole ........................................................................... 49
- iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Giun tròn Spirocerca lupi Rudolphi, 1819........................................ 4
Hình 2.2. Giun Spirocerca lupi ......................................................................... 4
Hình 2.3. Trứng Giun Spirocerca lupi .............................................................. 4
Hình 2.4. Chu kỳ sinh học của giun tròn Spirocerca lupi................................. 6
Hình 2.5. Khối u và giun trong khối u ở thực quản chó ................................. 10
Hình 2.6. Thâm nhiễm bạch cầu ái toan (mũi tên đen), tế bào lympho
và đại thực bào (mũi tên đỏ) ở thực quản chó ................................. 10
Hình 4.1. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm giun tròn S. lupi ở chó qua mổ khám ............. 30
Hình 4.2. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm giun S. lupi ở chó ........................................... 32
Hình 4.3. Biểu đồ cường độ nhiễm giun S. lupi ở chó ................................... 32
Hình 4.4. Đồ thị tỷ lệ nhiễm giun S. lupi theo tuổi chó .................................. 36
Hình 4.5. Biểu đồ cường độ nhiễm giun S. lupi theo tuổi chó........................ 36
Hình 4.6. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm giun thực quản S. lupi ở chó trong các tháng............ 37
Hình 4.7. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm giun S. lupi ở chó theo tính biệt...................... 39
Hình 4.8. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm giun S. lupi ở chó nội, chó lai và chó ngoại ........ 42
Hình 4.9. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm giun S. lupi ở chó theo phương thức
chăn nuôi ......................................................................................... 43
- iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
cm: centimet
cs: cộng sự
g: gam
GABA: Gamma Amino Butyric Acid
kg: kilôgam
mg: minigam
ml: minilit
mm: minimét
S. lupi: Spirocerca lupi
TT: thể trọng
Tr: trang
- v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài.................................................................................... 2
1.4.1. Ý nghĩa khoa học .............................................................................. 2
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ..................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học........................................................................................ 3
2.1.1. Đặc điểm sinh học của giun tròn Spirocerca lupi ký sinh ở chó ...... 3
2.1. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................... 15
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................... 15
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ................................................ 17
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....... 20
3.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu.......................................................... 20
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 20
3.1.2. Vật liệu nghiên cứu ......................................................................... 20
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................ 20
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu: ...................................................................... 20
3.2.2. Thời gian nghiên cứu ...................................................................... 20
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 21
3.3.1. Nghiên cứu dịch tễ bệnh giun thực quản ở chó do Spirocerca lupi
gây ra.....................................................................................................................................................21
- vi
3.3.2. Nghiên cứu và đề xuất biện pháp phòng trị bệnh giun thực
quản Spirocerca lupi cho chó ................................................................... 21
3.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 21
3.4.1. Phương pháp nghiên cứu tình hình nhiễm giun thực quản ở chó
tại thành phố Thái Nguyên........................................................................ 21
3.4.2. Nghiên cứu và đề xuất biện pháp phòng trị bệnh giun thực
quản Spirocerca lupi cho chó ................................................................... 24
3.5. Phương pháp tính toán và xử lý số liệu ................................................ 26
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 27
4.1. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh giun thực quản ở chó tại
thành phố Thái Nguyên ................................................................................ 27
4.1.1.Thực trạng công tác phòng chống bệnh ký sinh trùng đường
tiêu hóa cho chó tại thành phố Thái Nguyên. ........................................... 27
4.1.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun thực quản ở chó qua mổ khám ...... 29
4.1.3.Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun thực quản ở chó qua xét nghiệm phân..... 31
4.3. Thử nghiệm thuốc tẩy giun thực quản Spirocerca lupi cho chó và
đề xuất biện pháp phòng bệnh. .................................................................... 45
4.3.1. Thử nghiệm thuốc tẩy giun thực quản Spirocerca lupi cho chó .... 45
4.3.2. Sử dụng thuốc tẩy giun thực quản cho chó trên thực địa ............... 48
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 51
5.1. Kết luận ................................................................................................ 51
5.2. Đề nghị ................................................................................................. 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 52
- 1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Từ lâu, chó là loài vật đã được thuần hóa và coi như là người bạn gần gũi,
thân thiện với con người. Khác hẳn với những loài vật khác, chó dễ nuôi, trung
thành với chủ, thông minh, nhanh nhẹn và có tính thích nghi cao với điều kiện
sống khác nhau. Do vậy, chó được nuôi phổ biến ở khắp nơi trên thế giới, phục
vụ các mục đích khác nhau. Những năm gần đây, nền kinh tế ngày càng phát
triển, đời sống dân trí được nâng cao, do vậy việc nuôi chó không những để giữ
nhà, mà còn để làm cảnh và làm kinh tế. Nhiều giống chó ngoại quý hiếm được
nhập làm phong phú thêm về số lượng và chủng loại chó ở nước ta.
Chó là con vật mang lại nhiều lợi ích cho con người nên được nuôi khá phổ
biến ở các địa phương. Khi chó được nuôi nhiều thì vấn đề dịch bệnh xảy ra ở chó
cũng ngày càng nhiều hơn. Bên cạnh những bệnh truyền nhiễm nguy hiểm thường
gặp ở chó như bệnh dại, bệnh Carê, bệnh do Parvovirus… bệnh do ký sinh trùng
cũng gây nhiều thiệt hại cho chó, trong đó có bệnh do giun tròn ký sinh ở đường
tiêu hóa gây ra.
Theo Vương Đức Chất và Lê Thị Tài (2009) [1], giun tròn ký sinh lấy chất
dinh dưỡng hoặc hút máu làm chó gầy yếu, rối loạn tiêu hóa, giảm sức đề kháng,
từ đó các vi khuẩn đường ruột có cơ hội trỗi dậy, gây hội chứng tiêu chảy nặng
hơn và làm chết chó nếu không được điều trị kịp thời.
Chó nhiễm giun Spirocerca lupi (S. lupi) có biểu hiện nôn mửa, kém ăn
hoặc bỏ ăn, gầy, khó nuốt, hay ợ hơi. Nếu giun ký sinh ở động mạch chủ, chó
thường khó thở khó thở, ngạt hơi, hôn mê và xuất huyết nội tạng. Nếu ký sinh ở
phổi, chó ho, khó thở, nôn mửa, đôi khi có triệu chứng thần kinh.
Phạm Sỹ Lăng và Phan Địch Lân, (2001) [13] cho biết, khi mắc bệnh do
giun tròn S. lupi gây ra, chó có triệu chứng rất khác nhau, phụ thuộc vào nơi cư trú
của khối u. Đôi khi chó mắc bệnh có triệu chứng giả dại do độc tố của giun S. lupi
thấm vào máu, chó chảy nhiều nước dãi, nôn mửa, rối loạn phản xạ nuốt thức ăn,
- 2
ho mạnh. Nếu khối u to có mủ có thể vỡ, mủ và giun vào xoang ngực hoặc xoang
bụng dẫn đến viêm màng phổi hoặc viêm màng bụng cấp. Khối u trong động
mạch làm vỡ động mạch và làm con vật chết ngay.
Cho đến nay, đã có một số tác giả đề cập đến đặc điểm dịch tễ bệnh giun
tròn ở chó như Nguyễn Thị Lê và cs. (1996) [17], Hoàng Minh Đức và Nguyễn
Thị Kim Lan (2008) [4], Võ Thị Hải Lê và Nguyễn Văn Thọ (2009), (2011) [18]
[19], Dương Đức Hiếu và cs. (2014) [6]. Tuy nhiên, việc nghiên cứu về tình hình
nhiễm giun tròn đường tiêu hóa, đặc biệt là đặc điểm dịch tễ bệnh do giun thực
quản S. lupi gây ra ở chó tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên hiện vẫn
chưa được thực hiện. Mặt khác, hiện nay tình trạng nuôi chó ở nước ta nói chung
và ở tỉnh Thái Nguyên nói riêng chủ yếu vẫn là nuôi thả rông hoặc vừa thả vừa
nhốt. Do đó, nguy cơ nhiễm bệnh rất cao, trong khi vấn đề phòng chống bệnh do
giun tròn S. lupi ở chó chưa được chú ý nhiều nên chưa có quy trình phòng trị
bệnh hiệu quả.
Xuất phát từ những luận giải trên, chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu
đặc điểm dịch tễ bệnh do giun thực quản Spirocerca lupi gây ra ở chó tại
thành phố Thái Nguyên và sử dụng thuốc điều trị”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá tình hình nhiễm giun thực quản Spirocerca lupi ở chó tại thành
phố Thái Nguyên và hiệu quả sử dụng thuốc điều trị.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài cung cấp những thông tin khoa học về một số đặc điểm dịch tễ của
bệnh giun thực quản Spirocerca lupi trên chó tại thành phố Thái Nguyên; từ đó có
cơ sở khoa học xây dựng biện pháp phòng chống bệnh giun thực quản cho chó có
hiệu quả cao.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Kết quả của đề tài là cơ sở khuyến cáo người chăn nuôi áp dụng các biện
pháp phòng trị bệnh giun thực quản, nhằm hạn chế tỷ lệ nhiễm và thiệt hại do
giun Spirocerca lupi gây ra ở chó tại Thái Nguyên.
- 3
Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Đặc điểm sinh học của giun tròn Spirocerca lupi ký sinh ở chó
2.1.1.1. Vị trí của Spirocerca lupi ký sinh trong hệ thống phân loại động vật học
Theo De Ley và Blaxter (2002) [33], vị trí của loài giun tròn Spirocerca
lupi trong hệ thống phân loại động vật như sau:
Ngành Nematoda Potts, 1932
Lớp Chromadorca Inglis, 1983
Phân lớp Chromadoria Pearse, 1942
Bộ Rhabditida chitwood, 1933
Phân bộ Spirurina Railliet and Henry, 1915
Liên họ Spiruroidea Railliet et Henry, 1915
Họ Spirocercidae Chitwood and Wehr, 1932
Giống Spirocerca Railliet et Henry, 1911
Loài Spirocerca lupi Rudolphi, 1809
Đề cập đến thành phần loài giun tròn ký sinh trên chó ở nước ta, các tác giả
Phạm Sỹ Lăng và cs. (1993) [12], Nguyễn Thị Lê và cs. (1996) [17], Ngô Huyền
Thúy (1996) [26] đã nghiên cứu và phát hiện được các loài giun tròn đường tiêu
hóa trên chó tại Việt Nam, trong đó có giun thực quản Spirocerca lupi.
2.1.1.2. Đặc điểm hình thái, cấu tạo của giun thực quản Spirocerca lupi
Các tác giả Brodey R. S và cs. (1977) [29], Nguyễn Thị Lê và cs. (1996)
[17], Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996) [8], Phạm Sỹ Lăng và cs. (2009)
[15], cho biết: Spirocerca lupi (S. lupi) có màu đỏ, miệng nhỏ hình 6 cạnh. Thực
quản kép, phần trước được cấu tạo bằng tổ chức cơ, phần này dài. Phần sau được
cấu tạo bằng tổ chức tuyến, phần này ngắn hơn.
+ Giun đực dài 30 - 54 mm, chiều ngang rộng nhất 0,76 - 0,92 mm. Phần
thực quản cơ dài 0,52 - 0,66 mm, chỗ rộng nhất 0,12 - 0,16 mm, phần tuyến dài
4,24 - 8,61 mm, chỗ rộng nhất 0,26 - 0,41 mm. Đuôi dài 0,36 - 0,47 mm. Mút
đuôi có cánh bên, có 4 đôi núm trước huyệt và 2 đôi núm sau huyệt, có hình que;
- 4
ngoài ra còn 1 núm đơn ở trước lỗ huyệt và 5 núm nhỏ khác ở gần mút đuôi. Có
hai gai giao hợp không bằng nhau: gai trái mảnh, dài 2,45 - 4,91 mm, gốc gai hơi
phình rộng, mút gai nhọn; gai phải ngắn và mập hơn, dài 0,61 - 0,76 mm, gốc gai
hơi phình rộng, mút gai tù. Gai điều chỉnh hình móc, cong, dài 0,12 - 0,13 mm,
chỗ rộng nhất 0,08 - 0,9 mm.
+ Giun cái dài 54 - 80 mm, chiều ngang rộng nhất 0,96 - 1,16 mm. Phần
thực quản cơ dài 0,60 - 0,67 mm, chiều ngang rộng nhất 0,11 - 0,14 mm, phần
thực quản tuyến dài 6,63 - 6,78 mm, chiều ngang rộng nhất 0,38 - 0,43 mm.
Đuôi ngắn, dài 0,17 - 0,2 mm. Lỗ sinh dục cái nằm phía trước thân, gần cuối
thực quản. Hai đầu cơ thể giun hơi thót lại, toàn thân có màu đỏ máu. Trứng rất
nhỏ, vỏ mỏng, hình bầu dục, hai cạnh bên gần như song song với nhau, kích
thước 0,035 - 0,039 x 0,014 - 0,023 mm, bên trong có chứa ấu trùng.
Hình 2.1. Giun tròn Spirocerca lupi Rudolphi, 1819
1. Đầu; 2. Môi; 3. Phần đuôi con cái; 4. Phần đuôi con đực
(Nguồn: Nguyễn Thị Quyên, 2017) [21]
Hình 2.2. Giun Spirocerca lupi Hình 2.3. Trứng Giun
Spirocerca lupi
(Nguồn: Roger Rodríguez - Vivas và cs., 2019) [39]
- 5
2.1.1.13. Chu kỳ sinh học của giun thực quản Spirocerca lupi
Theo Nguyễn Thị Lê và cs. (1996) [17], chu kỳ sống của giun thực quản
Spirocerca lupi rất đa dạng, chu trình phát triển có thay đổi vật chủ.
Loài giun tròn S. lupi ký sinh ở đường tiêu hóa của chó, phát triển gián tiếp.
Chó là vật chủ cuối cùng của giun, giúp giun hoàn thành vòng đời và ký sinh ở
giai đoạn thành thục.
Theo Ballweber L. R. (2001) [28], Vương Đức Chất và Lê Thị Tài (2009)
[1], Brown G. và cs. (2014) [30], vòng đời của giun tròn Spirocerca lupi diễn ra
như sau:
Ký chủ cuối cùng của loài S. lupi là chó nhà, chó sói, cáo; ký chủ trung gian
là côn trùng cánh cứng ăn phân súc vật, thuộc các giống Scarabeus, Geotrupes
và Copris; một số loài chim, chuột và bò sát đóng vai trò là ký chủ dự trữ. Giun
trưởng thành ký sinh ở dạ dày, thực quản, thành động mạch chủ, tổ chức lâm ba,
xoang ngực và phổi của ký chủ cuối cùng.
Giun trưởng thành ký sinh trong các u, kén ở dạ dày và thực quản, đẻ trứng,
bên trong trứng có ấu trùng, trứng theo các lỗ dò ở kén vào xoang thực quản
hoặc dạ dày, theo phân ra môi trường bên ngoài, được các ký chủ trung gian là
bọ hung ăn phân như Scarabens sacer, Capris lunaris... nuốt vào. Ở đường tiêu
hóa của các ký chủ trung gian, ấu trùng thoát ra khỏi trứng, vào xoang đại thể. Ở
đó, chúng lột xác hai lần và trở thành ấu trùng có sức gây bệnh.
Khi chim, chuột và bò sát ăn phải ký chủ trung gian mang ấu trùng có sức
gây bệnh, ấu trùng được giải phóng, chui vào thành thực quản, dạ dày, ruột và
tạo thành kén tại đó. Lúc này chim, chuột và bò sát trở thành ký chủ dự trữ. Nếu
chó, cáo ăn phải bọ cánh cứng hoặc các ký chủ dự trữ có ấu trùng, vào dạ dày, ấu
trùng xuyên qua thành dạ dày, di hành trong hệ tuần hoàn, đến động mạch chủ, ở
đó khoảng 3 tháng, sau đó ấu trùng di chuyển đến thực quản, đóng kén và phát
triển thành dạng trưởng thành. Trứng từ kén thoát qua các lỗ dò vào xoang thực
quản hoặc dạ dày rồi theo phân ra ngoài.
Bọ cánh cứng là vật chủ trung gian chính của giun tròn S. lupi.
- 6
Nghiên cứu của Oryan và cs. (2008) [37] ở Iran cho thấy, trong tự nhiên
các loài chó sói, chó fox, chó sói đồng cỏ, chó rừng thường nhiễm giun S. lupi.
Thời gian hoàn thành vòng đời của giun S. lupi là 5 - 6 tháng.
Hình 2.4. Chu kỳ sinh học của giun tròn Spirocerca lupi
(Nguồn: Clinton M. Austin1 và Dawie J Kok, 2013) [32]
2.1.1.4. Đặc điểm dịch tễ học của bệnh giun thực quản chó do Spirocerca lupi
gây ra
Nghiên cứu dịch tễ học để có cơ sở phòng trị bệnh ký sinh trùng có hiệu
quả. Sự phát triển của ký sinh trùng phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau. Đặc
điểm dịch tễ bệnh do giun thực quản S. lupi gây ra ở chó đã được nhiều tác giả
quan tâm. Các tác giả tập trung nghiên cứu chủ yếu vào những vấn đề liên quan
đến sự phát sinh và phát triển của bệnh.
+ Yếu tố thời tiết, khí hậu, mùa vụ
Điều kiện thời tiết khí hậu của một vùng, một khu vực có liên quan trực
tiếp đến sự tồn tại của trứng giun sán ở ngoài ngoại cảnh, sự phát triển của các
ký chủ trung gian và ký chủ cuối cùng. Sự phát triển của giun tròn S. lupi có liên
quan tới yếu tố mùa vụ.
Coggins (1998) [31] cho biết: chó nhiễm giun sán ở tất cả các tháng trong
năm, nhưng tỷ lệ nhiễm cao hơn khi thời tiết ấm và tỷ lệ nhiễm thấp hơn trong
mùa lạnh.
- 7
Theo Phan Địch Lân (2005) [16], Brown G. và cs. (2014) [30]: ở chó, sự
lây nhiễm giun, sán xảy ra quanh năm, đặc biệt là ở các nước nhiệt đới và cận
nhiệt đới. Trong điều kiện nóng ẩm, nhiệt độ môi trường 20 - 30oC rất thích hợp
để trứng phát triển thành trứng hoặc ấu trùng có sức gây bệnh.
Bệnh khối u thực quản ở chó và các thú ăn thịt do S. lupi phân bố ở nhiều
vùng khí hậu khác nhau trên thế giới: Hy Lạp (Mylonakis và cs. 2001); Thổ Nhĩ
Kỳ, Ấn Độ (Kumar, 1998 ; Ramachandran và cs. 1984), Pakistan (Anataraman and
Krishna, 1966), Israelm (Mazaki và cs. 2001), miền Nam nước Mỹ (Dixon và
McCue, 1967), Brazil (Oliviera và cs. 2001), Kenya (Brodley và cs. 1977) và Nam
Phi (Lobetti, 2000). Đây là một căn bệnh địa phương gặp nhiều ở những vùng có
khí hậu nhiệt đới ấm và cận nhiệt đới (dẫn theo Oryan và cs. 2008) [36].
Ở Việt Nam, S. lupi đã được tìm thấy ở chó nhà, chuột rừng tại một số
tỉnh thuộc Bắc bộ, Nam bộ (Houdemer, 1925). Những năm gần đây, các cuộc
điều tra ký sinh trùng ở chim, thú đã xác nhận S. lupi ký sinh ở chó, chuột rừng
và cả gà nhà tại Quảng Ninh, Nghĩa Lộ, Hà Tĩnh, Hà Bắc (Trịnh Văn Thịnh
1963, 1966) [23], [24].
+ Yếu tố lứa tuổi
Các tác giả Phan Địch Lân (2005) [16]; Brown G. và cs. (2014) [30]: khi
nghiên cứu mối liên quan giữa tỷ lệ và cường độ nhiễm ký sinh trùng ở chó các
tác giả đều thống nhất rằng, tuổi của chó càng cao thì tỷ lệ và cường độ nhiễm
bệnh càng giảm. Sở dĩ như vậy, do tình trạng nhiễm bệnh liên quan đến sức đề
kháng của cơ thể, chó nhỏ có sức đề kháng thấp nên tính cảm thụ với ký sinh
trùng cao hơn. Trong một số trường hợp, ấu trùng giun tròn có khả năng xâm nhập
qua hệ tuần hoàn của chó mẹ vào bào thai, do đó chó con sau khi được sinh ra đã
mang sẵn mầm bệnh. Tuy nhiên, tỷ lệ nhiễm giun S. Lupi lại cao hơn ở chó già.
Kết quả nghiên cứu của Đỗ Hải (1972) [5] cho biết: ở Việt Nam, chó già có
tỷ lệ nhiễm giun S. lupi cao hơn chó non.
Theo tác giả Phạm Sỹ Lăng (1993) [12], Ngô Huyền Thúy (1996) [26], tỷ
lệ nhiễm giun thực S. lupi tăng dần theo tuổi của chó.
- 8
Nghiên cứu ở Iran, Oryan và cs. (2008) [37] cho rằng, những chó trên 1 năm
tuổi có tỷ lệ nhiễm giun S. lupi là 23,5%, chó dưới 1 năm tuổi nhiễm thấp, chỉ 4,2%.
+ Yếu tố giống loài và điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng
Giống, loài và điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng tuy là hai vấn đề khác nhau,
song có liên quan chặt chẽ với nhau. Phương pháp chăm sóc nuôi dưỡng khác
nhau thì cơ hội tiếp xúc với các mầm bệnh cũng khác nhau. Chó ngoại tỷ lệ
nhiễm bệnh thấp hơn vì được chăm sóc, nuôi dưỡng cẩn thận. Còn ngược lại, đối
với giống chó nội sử dụng phương pháp nuôi thả rông, vừa thả vừa nhốt thì tỷ lệ
nhiễm bệnh sẽ cao hơn, đồng thời chúng còn thải phân ra ngoài môi trường gây
nhiễm bệnh cho các con chó khác.
Nguyễn Quốc Doanh (2012) [2] cho biết: đối với các giống chó cảnh, chó
Nhật thường được nuôi trong nhà nên tỷ lệ nhiễm giun cũng thấp. Chó Bécgiê,
chó lai và chó nội thường nuôi ở các gia đình có vườn, trại, điều kiện tiếp xúc
với mầm bệnh nhiều nên tỷ lệ nhiễm giun cao hơn.
2.1.1.5. Đặc điểm bệnh lý, lâm sàng của bệnh giun thực quản chó
* Triệu chứng của bệnh do giun thực quản S. lupi gây ra ở chó
Giai đoạn trưởng thành, giun thực quản S. lupi ký sinh ở thực quản, thành
dạ dày của chó làm ngăn chặn quá trình tiêu hóa hấp thu chất dinh dưỡng.
Triệu chứng lâm sàng của bệnh thay đổi tuỳ thuộc vào tuổi con vật, số
lượng giun ký sinh trong từng cơ thể chó. Ở những chó trưởng thành có ít giun
thực quản ký sinh thì không thấy biểu hiện triệu chứng lâm sàng, khi kiểm tra
phân mới thấy chó nhiễm giun tròn S. lupi.
Theo Võ Thị Hải Lê (2012) [20], chó nhiễm S. lupi có biểu hiện nôn mửa,
không ăn, gầy, khó nuốt, ợ hơi. Nếu ký sinh ở động mạch chủ, chó có biểu hiện:
khó thở, ngạt hơi, hôn mê và xuất huyết nội tạng. Nếu giun ký sinh ở phổi thì
chó ho, khó thở, nôn mửa, đôi khi có triệu chứng thần kinh.
Phạm Sỹ Lăng và Phan Địch Lân (2001) [13] cho biết, khi mắc bệnh do
S. lupi, chó có triệu chứng rất khác nhau, phụ thuộc vào nơi cơ trú của khối u.
Đôi khi chó mắc bệnh có triệu chứng giả dại do độc tố S. lupi thấm vào máu súc
vật, con vật chảy nhiều nước dãi, nôn mửa, rối loạn nuốt thức ăn, ho mạnh. Nếu
- 9
khối u to có mủ có thể vỡ, mủ chảy vào xoang ngực hoặc xoang bụng dẫn đến
viêm màng phổi hoặc viêm màng bụng cấp. Khối u trong động mạch sẽ làm vỡ
động mạch và con vật chết ngay tức khắc.
Trong một nghiên cứu về bệnh u thực quản và những biến chứng của căn bệnh
trên chó nuôi tại vùng Shiraz, miền Nam Iran của Oryan và cs. (2008) [37] cũng chỉ
ra rằng, đây là một căn bệnh địa phương có nhiều ở vùng khí hậu ấm nóng, là
nguyên nhân của các dấu hiệu như khó nuốt, nôn mửa, u thực quản ở chó.
Sự phát triển của bệnh do S. lupi gây ra có tính chất mùa vụ, khi ấu trùng
phát triển tới dạng trưởng thành, tạo kén ở niêm mạc thực quản thì gây kích
thích, gây ho, con vật thở khó, nôn mửa ngay sau khi ăn.
Trong quá trình di hành, ấu trùng gây xuất huyết, viêm, hoại tử và tạo
những vệt mủ ở một số mô mà chúng xâm nhập. Giun trưởng thành tạo khối u ở
thành thực quản và động mạch làm hẹp thực quản và động mạch. Chó thường
biểu hiện nôn ói, khạc khan, khó nuốt, gầy ốm. Trường hợp khối u ở thành động
mạch bị vỡ có thể làm chó chết đột ngột. Khi giun ký sinh ở động mạch nếu ấn
tay vào các chồi của xương sống ngực chó cảm thấy đau. Đôi khi chó mắc bệnh
có triệu chứng giả dại, nguyên nhân do độc tố của giun thấm vào máu chó tác
động đến thần kinh gây ra. Tuy nhiên, có nhiều chó không thể hiện triệu chứng.
* Bệnh tích của bệnh do giun thực quản S. lupi gây ra ở chó
Bệnh tích của bệnh giun thực quản ở chó phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác
nhau. Mức độ nghiêm trọng của bệnh còn phụ thuộc vào tuổi chó, số lượng và vị
trí ký sinh của giun thực quản.
Biểu hiện bệnh lý của chó phụ thuộc vào nơi cư trú của giun. Những khối u
cứng, kích thước to bằng hạt đậu đến quả trứng vịt, quan sát bằng mắt thường có
thể thấy khá rõ rệt. Khối u cấu tạo từ những bó sợi mô liên kết co giãn và có
những đường rỗng, có một lỗ chung nằm trên đỉnh khối u. Những đường rỗng
này chứa đầy chất mủ lỏng màu đỏ lờ, trong những chất lỏng đó thường có giun
S. lupi sống và quấn lấy nhau thành từng bó. Khi ấn tay vào những khối u này
thấy chất mủ chảy ra qua lỗ, đem soi dưới kính hiển vi chất mủ này thấy có chứa
trứng giun S. lupi.
- 10
Ở động mạch: giun thực quản tác động làm lớp nội mạc biến mất, lớp áo
giữa bị sơ hóa làm hẹp lòng động mạch, các sợi chun bị thoái hóa thành các sợi
xơ (cholagen) làm mất tính đàn hồi của động mạch, dễ gây vỡ động mạch.
Ở thực quản: cấu trúc lớp biểu mô bị phá hủy. Lớp đệm xuất hiện những tế
bào viêm, chủ yếu là đại thực bào và tương bào, các tuyến chất nhầy bị thoái
hóa. Trong cấu trúc lớp thực quản có nhiều ổ giun ở các tầng lớp khác nhau xung
quanh tổ chức xơ phát triển.
Hình 2.5. Khối u và giun trong khối u ở thực quản chó
Nguồn Roger Rodríguez - Vivas và cs. (2019) [39]
Quan sát bệnh tích vi thể thấy những khối u được bao bọc bởi những lớp tổ
chức liên kết co giãn, lớp niêm mạc dày lên, các lớp cơ thoái hóa và không còn
là cấu trúc của lớp thanh mạc. Các tuyến tiết tăng cường tiết dịch làm cho chó
nhiễm giun chảy rãi nhiều. Các tổ chức hạt xuất hiện bạch cầu đa nhân, tương
bào, tổ chức bào, đại thực bào và rải rác có những tế bào khổng lồ. Nhiều huyết
quản mới được hình thành, sợi thần kinh bị phá hủy.
Hình 2.6. Thâm nhiễm bạch cầu ái toan (mũi tên đen), tế bào lympho và đại
thực bào (mũi tên đỏ) ở thực quản chó
Nguồn: Roger Rodríguez - Vivas và cs. (2019) [39]
- 11
2.1.1.6. Chẩn đoán bệnh giun thực quản chó
Nguyễn Thị Lê và cs. (1996) [17], Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [11],
Brown G. và cs. (2014) [30] cho biết, việc chẩn đoán bệnh ở chó có thể tiến hành
trên chó còn sống hoặc đã chết. Tùy điều kiện thực tế mà áp dụng biện pháp phù
hợp. Muốn xác định bệnh giun tròn ở chó, ta cần xác định được căn bệnh (bằng
cách tìm trứng, ấu trùng hoặc giun trưởng thành).
Ta có thể chẩn đoán bệnh giun tròn ở chó trên con vật còn sống và đã chết.
* Đối với chó còn sống:
Khi con vật còn sống, có thể dựa vào các dấu hiệu lâm sàng, các đặc điểm
dịch tễ học như chó gầy còm, rối loạn tiêu hóa, ỉa chảy, nôn mửa, ho, viêm
phổi… Song, các triệu chứng lâm sàng này vẫn chưa thực sự thuyết phục bởi
không chỉ mỗi bệnh giun thực quản S. lupi mới có biểu hiện như vậy.
Trứng của nhiều loài giun, sán theo phân ra ngoài, vì vậy có thể xét nghiệm
phân của chó để tìm trứng giun thực quản Spirocerca lupi. Các phương pháp xét
nghiệm phân gồm có:
* Xét nghiệm trực tiếp tìm giun thực quản trưởng thành trong phân chó.
* Xét nghiệm tìm trứng giun bằng các phương pháp phù nổi (Fulleborn,
Darling, Cherbovick). Nguyên lý là lợi dụng tỷ trọng của dung dịch bão hòa
lớn hơn tỷ trọng của trứng giun, làm cho trứng giun nổi lên bề mặt dung dịch
bão hòa.
Ballweber L. R. và cs. (2001) [28], Phạm Sỹ Lăng và cs. (2006) [14] cho
biết, trong phòng thí nghiệm, xét nghiệm phân chó bằng phương pháp Fulleborn
có thể phát hiện thấy trứng giun. Tuy nhiên, trứng thường không thải ra ngoài
cho đến khi lỗ dò được hình thành từ khối u ra lòng thực quản. Trứng không xuất
hiện thường xuyên trong phân. Do đó, có thể xét nghiệm chất nôn. Ngoài ra, có
thể chẩn đoán qua nội soi hoặc qua chụp X - quang.
Xét nghiệm phân tìm trứng giun thực quản là biện pháp cần thực hiện trong
chẩn đoán. Khi xét nghiệm phân, cần thực hiện chính xác phương pháp để đạt
được kết quả như mong muốn.
- 12
* Đối với chó đã chết
Khi con vật đã chết, tiến hành mổ khám tìm giun thực quản ở đường tiêu
hóa. Phương pháp này cho kết quả chính xác hơn cả. Đây là phương pháp mổ
khám toàn diện các cơ quan, tổ chức để tìm giun, sán hoặc ấu trùng giun, sán ký
sinh trong cơ thể của chó. Phương pháp này có thể phát hiện được tất cả các loài
giun, sán ký sinh ở mọi khí quan, tổ chức của chó; tìm thấy cả những loại giun,
sán mà khi chẩn đoán với con vật sống không phát hiện được.
2.1.1.7. Phòng và trị bệnh giun thực quản chó
Ngày nay, có rất nhiều loại hóa dược đã được nghiên cứu ở trong và ngoài
nước được sử dụng để điều trị và phòng bệnh giun, sán cho gia súc, gia cầm, trong
đó có rất nhiều loại thuốc dễ sử dụng, có hiệu lực cao, an toàn, đã và đang được áp
dụng rộng rãi để điều trị bệnh cho con vật. Song, để điều trị bệnh do S. lupi gây ra
hiệu quả, có thể dùng thuốc tẩy giun thực quản cho chó và xây dựng lịch dùng
thuốc thích hợp với điều kiện cụ thể ở vùng có bệnh. Nên có những biện pháp
phòng ngừa tổng hợp: định kỳ tẩy giun cho chó, nuôi nhốt chó, quản lý và chăm sóc
tốt đàn chó, đặc biệt là chó con để nâng cao sức đề kháng với bệnh.
* Điều trị bệnh :
Nghiên cứu về hiệu lực tẩy giun S. lupi của thuốc doramectin, Lavy E. và
cs (2002) [36] cho biết, sử dụng doramectin, liều 0,4 mg/kg thể trọng, tiêm dưới
da, tẩy giun thực quản S. lupi cho hiệu quả điều trị tốt và an toàn.
Hiện nay, để phòng ngừa và điều trị bệnh giun sán cho gia súc và gia cầm
có rất nhiều loại hóa dược được sử dụng để điều trị bệnh do S. lupi gây ra hiệu
quả. Vì vậy, có thể tẩy giun cho chó và lên lịch dùng thuốc thích hợp với điều
kiện cụ thể ở vùng có bệnh bằng các loại thuốc sau:
- Ivermectin:
+ Công thức hóa học C48H74O14
+ Tên hóa học: (22,23-dihydroavermectin B1a) + C47H72O14 (22,23-
dihydroavermectin B1b) (Bùi Thị Tho, 2003) [25].
nguon tai.lieu . vn