Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ----------------------- SÙNG A BÌNH Tên đề tài: NGHIÊN CỨU BỆNH ĐƯỜNG HÔ HẤP CỦA LỢN RỪNG LAI (♂RỪNG X ♀MEISHAN) GIAI ĐOẠN THEO MẸ VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ----------------------- SÙNG A BÌNH Tên đề tài: NGHIÊN CỨU BỆNH ĐƯỜNG HÔ HẤP CỦA LỢN RỪNG LAI (♂RỪNG X ♀MEISHAN) GIAI ĐOẠN THEO MẸ VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Lớp: K47 - TY - N01 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Trần Văn Phùng Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện đề tài, ngoài sự nỗ lực của bản thân, em luôn nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tận tình, tạo điêu kiện và đóng góp ý kiến quý báu của thầy giáo PGS.TS. Trần Văn Phùng để xây dựng và hoàn thiện khóa luận. Em xin chân thành cảm ơn Ban gián hiệu, toàn thể các thầy cô giáo khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình giảng dạy và truyền đạt những kiến thức khoa học chuyên ngành cho bản thân em, giúp đỡ và tạo điều kiện cho bản thân em trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại trường. Đặc biệc là thầy giáo PGS.TS. Trần Văn Phùng đã luôn động viên, giúp đỡ và hướng dẫn chỉ bảo tận tình trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thiện khóa luận. Em xin chân thành cảm ơn đến bác Nguyễn Văn Tiến cùng các anh, chị cán bộ, công nhân tại trại chăn nuôi động vật bán hoang dã và Công ty CP Khoa học Sự sống đã tạo mọi điều kiện và tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Để góp phần hoàn thành khóa luận đạt kết quả tốt, em luôn nhận được sự động viên, giúp đỡ của gia đình và bạn bè. Em xin bài tỏ lòng biết ơn chân thành trước mọi sự giúp đỡ quý báu đó. Cuối cùng em xin kính chúc quý thầy cô, gia đình, cùng toàn thể bạn bè luôn mạnh khỏe và thành đạt. Em xin trân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày ... tháng ... năm 2019 Sinh viên Sùng A Bình
  4. ii LỜI NÓI ĐẦU Trong chương trình đào tạo của nhà trường, giai đoạn thực tập tốt nghiệp chiến một vị trí vô cùng quan trọng đói với mỗi sinh viên trước khi ra trường. Đây là khoảng thời gian giúp sinh viên hệ thống hóa toàn bộ kiến thức đã được học tại trường và củng cố chuyên môn, đồng thời giúp sinh viên có cơ hội được làm quen và áp dụng kiến thức đã học vào thực tiễn sản xuất. Qua đó sinh viên được rèn luyện, nâng cao kiến thức về chuyên môn, nắm được công tác tổ chức và tiến hành nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất, đồng thời tạo cho mình một tác phong làm việc đúng đắn, chủ động, sáng tạo để sau khi ra trường trở thành một người cán bộ kỹ thuật có năng lực chuyên môn, tinh thần, trách nhiệm trong công việc, đáp ứng nhu cầu thực tiễn sản xuất, góp phần vào sự nghiệp phát triển của đất nước. Được sự phân công của Ban giám hiệu và Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi - Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, được sự đồng ý của thầy PGS.TS. Trần Văn Phùng và sự tiếp nhận của cơ sở em tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu bệnh hô hấp của lợn rừng lai (Đực rừng x Nái Meishan) giai đoạn theo mẹ và biện pháp phòng trị” tại cơ sở chăn nuôi của Công ty Cổ phần Viện Khoa Học và Sự sống. Do thời gian và trình độ có hạn, bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học nên khóa luận này không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Vì vậy, em rất mong được sự đóng góp của thầy cô giáo và các bạn đông nghiệp để bản khóa luận này được hoàn thiện hơn.
  5. iii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... 2 LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ..................................................................... v DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................................................ vi Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2 1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 2 Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 3 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 3 2.1.1. Vai trò của bộ máy hô hấp ...................................................................... 3 2.1.2. Hiểu biết về bệnh đường hô hấp ............................................................. 4 2.1.3. Nguyên tắc phòng và trị bệnh đường hô hấp ở lợn ............................... 18 2.2. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ...................................... 21 2.2.1. Nghiên cứu trong nước.......................................................................... 21 2.2.2. Tình hình nghiên cứu thế giới ............................................................... 23 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...24 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 24 3.2. Địa điểm, thời gian tiến hành ................................................................... 24 3.3. Nội dung ................................................................................................... 24 3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 24
  6. iv 3.4.1. Phương pháp thực hiện việc áp dụng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trừ dịch bệnh trên đàn lợn rừng và rừng lai sinh sản tại cơ sở chăn nuôi....24 3.4.2. Phương pháp nghiên cứu tình hình mắc bệnh đường hô hấp ở lợn rừng lai tại cơ sở ...................................................................................................... 25 3.4.3. Phương pháp khảo nghiệm phác đồ điều trị ......................................... 26 3.4.4. Công thức tính toán các chỉ tiêu theo dõi.............................................. 26 3.5. Phương pháp xử lý số liệu........................ Error! Bookmark not defined. Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 27 4.1. Kết quả công tác chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trừ dịch bệnh cho đàn lợn tại cơ sở ..................................................................................................... 27 4.1.1. Kết quả công tác chăm sóc nuôi dưỡng ................................................ 27 4.1.2. Kết quả công tác thú y........................................................................... 31 4.1.3. Công tác khác ........................................................................................ 34 4.2. Kết quả nghiên cứu đề tài......................................................................... 34 4.2.1. Kết quả tình hình mắc bệnh đường hô hấp trên đàn lợn rừng lai ......... 34 4.2.2. Kết quả khảo nghiệm phác đồ điều trị bệnh đường hô hấp ở lợn rừng lai ...38 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 40 5.1. Kết luận .................................................................................................... 40 5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 41 TÀI LIỆU THAM KHẢO MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP
  7. v DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................... 26 Bảng 4.1. Kết quả công tác chăm sóc nuôi dưỡng lợn sinh sản. .................... 29 Bảng 4.2. Kết quả chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn thịt thương phẩm .............. 30 Bảng 4.3 Bảng kết quả công tác tiêm phòng. ................................................. 32 Bảng 4.4. Bảng kết quả công tác điều trị. ....................................................... 34 Bảng 4.5. Tỷ lệ mắc bệnh đường hô hấp ở lợn rừng lai. ................................ 35 Bảng 4.6. Tỷ lệ mắc bệnh đường hô hấp ở lợn rừng lai theo các giai đoạn ... 36 Bảng 4.7. Tình trạng bệnh mắc bệnh đường hô hấp ở lợn rừng lai ................ 37 Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh đường hô hấp ở lợn rừng lai ........................ 38
  8. vi DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT cs: Cộng sự ĐVT: Đơn vị tính Kg : Kilôgam G: Gan ml: Mililit m2: Mét vuông Nxb: Nhà xuất bản STT: Số thứ tự TT: Thể trọng TN: Thí nghiệm A.pleuropneumoniae: Actinobacillus pleuropneumoniae ELISA: Enzyme Linked Immunosorbent Assay PRRS: Porcine Reproductive and Respiratory Syndrome NC&PT: Nghiên cứu và phát triển Tr: Trang
  9. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi thú y nói chung và ngành chăn nuôi lợn nói riêng đang phát triển ngày càng mạnh và theo xu hướng hiện đại. Ngành chăn nuôi lợn đã và đang phát triển cả về số lượng, chất lượng đàn lợn cũng như cơ sở vật chất phục vụ chăn nuôi. Tất cả đều nhằn mục đích nâng cao chất lượng sản phẩm phục vụ cho nhu cầu của người tiêu dùng. Cùng với sự phát triển của ngành chăn nuôi lợn theo nhiều hướng như nuôi lợn thịt, lợn siêu nạc, lợn lai... thì việc bảo tồn và phát triển các giống lợn quý như: lợn rừng, lợn đen bản địa ... đang chưa được chú trọng, vì vậy việc nuôi dưỡng, bảo tồn loại giống lợn quý này là cất thiết và vô cùng quang trọng. Tuy nhiên trong quá trình nuôi dưỡng giống lợn rừng ngoài các vấn đề thường gặp như: chế độ chăm sóc và nuôi dưỡng, điều kiện tự nhiên..., còn gặp phải nhiều vấn đề về bệnh tập như: các bệnh về đường tiêu hóa, các bệnh về đường hô hấp... Đặc biệt là các bệnh về dường hô hấp ở lợn con giai đoạn từ sơ sinh đến 56 ngày tuổi. Để góp phần vào hiệu quả chăn nuôi, đã có nhiều công trình nghiên cứu về bệnh đường hô hấp và các biện pháp phòng bệnh, đã góp phần làm giảm tỷ lệ mắc các bệnh về đường hô hấp ở lợn rừng con. Tuy nhiên do thời tiết khí hậu ở nước ta có nhiều điều kiện thuận lợi cho các nhân tố gây bệnh đường hô hấp phát triển nên công tác phòng bệnh diễn ra hết sức khó khăn và tỷ lệ mắc bệnh vẫn còn diễn biến ở một mức độ nhất định cần có biện pháp khắc phục. Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của ban chủ nhiệm khoa chăn nuôi thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, cùng với sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn và cơ sở nơi thực tập, em tiến hành nghiên
  10. 2 cứu đề tài “Nghiên cứu bệnh hô hấp của lợn rừng lai (Đực rừng x Nái Meishan) giai đoạn theo mẹ và biện pháp phòng trị”. 1.2. Mục đích nghiên cứu Đánh giá tình hình lợn con mắc bệnh đường hô hấp tại cơ sở và xác định biện pháp điều trị bệnh hiệu quả. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa khoa học Bổ sung và cung cấp thông tin về tình hình mắc bệnh hô hấp ở lợn rừng lai và giải pháp để điều trị. 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn - Tìm ra các phương thức chăn sóc, nuôi dưỡng và quản lý đối với đàn lợn rừng con để tránh mắc các bệnh về đường hô hấp. - Đưa ra phương phát tối ưu nhất và dễ dàng nhất để người chăn nuôi có thể tiếp cận trong việc phòng các bệnh đường hô hấp đối với lợn rừng con.
  11. 3 Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1. Vai trò của bộ máy hô hấp Hô hấp là quá trình trao đổi khí giữa cơ thể và môi trường bên ngoài hay nói cách khác hô hấp là quá trình cơ thể hấp thu khí oxy và thải khí cacbonic. Bộ máy hô hấp là cơ quan chủ yếu của cơ thể có vai trò điều tiết quá trình hô hấp nhằm đảm bảo cung cấp đủ lượng oxy cần thiết cho sự sống của con vật. Có đủ lượng oxy là yếu tố quyết định hàng đầu đến sự sống của tất cả các loài động vật, tuy nhiên nhu cầu được cung cấp oxy ở mỗi loài động vật là khác nhau. Đối với động vật có vú cần cung cấp 6 - 8ml oxy và thải trừ 250ml cacbonic trong mỗi phút để đảm bảo sự sống. Để có thể cung cấp lượng oxy thiết yếu và thải được lượng cacbonic ra khỏi cơ thể, một cơ thể lợn phải thực hiện quá trình hô hấp như sau: (1) Hô hấp ngoài là quá trình trao đổi khí giữa môi trường bên ngoài và cơ thể vật nuôi được thực hiện ở phổi thông qua các phế nang; (2) Hô hấp trong là qúa trình sử dụng khí oxi ở mô bào; (3)Quá trình vận chuyển là quá trinh vận chuyển khí CO2, O2 từ phổi đến mô bào và ngược lại. Quá trình này được thực hiện bởi các cơ quan hô hấp và được điều khiển bằng cơ chế thần kinh dịch thể. Các cơ quan hô hấp của lợn gồm phổi và đường dẫn khí (mũi, hầu, họng, khí quản, phế quản). Hệ thống thần kinh và hệ thống mạch máu được phân bố day đặt dọc theo các đường dẫn khí, có tác dụng làm ấm không khí trước khi vào đến phổi. Trên niêm mạc đường hô hấp có lớp lông rung luôn chuyển động hướng ra ngoài do đó có thể đẩy bụi hoặc các dị vật lẫn với không khí ra ngoài cơ thể. Ngoài ra trên niêm mạc đường hô hấp có nhiều tuyến tiết dịch nhờn để giữ bụi và dị vật có lẫn trong không khí. Đường hô hấp rất nhạy cảm với các thành phần lạ có trong không khí do có các cơ quan
  12. 4 thụ cảm trên niêm mạc vì vậy khi có các vật lạ trong không khí cơ thể con vật thường có biểu hiện ho, hắc hơi... nhằm đẩy vật lạ ra khỏi cơ thể, không cho chúng xâm nhập vào sâu bên trong đường hô hấp. Khi quá trình hô hấp xảy ra, khí oxy sau khi vào phổi và khí cacbonic thải ra được trao đổi tại phế nang. Phổi lợn có rất nhiều phế nang làm tăng bề mặt trao đổi khí, diện tích của phổi lớn nhỏ tùy theo tính biệt, lứa tuổi, nhiều con có thể đạt diện tích lên tới 100 - 200 m2. Trung bình lợn có nhịp thở là 20 - 30 lần/phút đối với lợn trưởng thành, lợn con có nhịp thở nhiều hơn khoảng 50 lần/phút và ở lợn nái nhịp thở ít hơn 13 - 15 lần/phút. Khi lợn bị mắc các bệnh đường hô hấp hoặc bị các tác động khác liên quan đến hệ thống hô hấp thì tần số hô hấp này có thể tăng lên hoặc giảm đi tuy theo mức độ mắc bệnh và trình trạng sức khỏe của lợn. 2.1.2. Hiểu biết về bệnh đường hô hấp Bệnh đường hô hấp ở lợn là tích hợp nhiều loại bệnh liên quan đến quá trình hô hấp của lợn, điển hình như: bệnh viêm phổi, bệnh suyễn lợn, ... chúng thường có biểu hiện như: cơ thể lợn sốt, ho, khó thở, thở thể bụng, chảy nhiều dịch ở mũi, giảm ăn hoặc bỏ ăn, nhiều trường hợp bị chảy máu mũi ... Bệnh viêm đường hô hấp ở lợn do nhiều nguyên nhân gây như: virus, vi khuẩn, ký sinh trùng... ngoài ra khi điều kiện thời tiết thay đổi chuyển từ nóng sang lạnh cũng gây ra bệnh đường hô hấp ở lợn. 2.1.2.1. Bệnh đường hô hấp do virus gây nên Influenzavirus type A (H1N-1): là nguyên nhân gây nên bệnh cúm ở lợn. Virus này gây bệnh do trong thành phần chứa các virus nhóm A: H1N1, H1N2, H3N2. Các virus này thuộc họ Orthomyxoviridae, nhóm A gồm những virus gây bệnh cho chim thú hoang, con người, gia cầm, gia súc trong đó có lợn. Virus cúm này có thể lây từ gia cầm, lợn sang con người.
  13. 5 Coronavirus (Virus pneumoniae của lợn): virus này gây nên hội chứng viêm phổi truyền nhiễm cho lợn. Bệnh này thường có các triệu chứng hô hấp như: khó thở, thở thể bụng, (bụng hóp lại và giật). Bệnh thường phát sinh ở thể mãn tính, lợn ở hầu hết các lứa tuổi đều có thể bị mắc bệnh, nhưng chủ yếu là ở lợn con từ 1 - 2 tháng tuổi và lợn con mới cai sữa. Virus gây hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn (PRRS): là một loại virus thuộc họ Togaviridae, có ARN tên là Lelystad gây ra các hội chứng rối loạn sinh sản như: chết lưu thai, sảy thai, lợn con sau khi sinh thường chết yếu, có nhiều trạng thái viêm phổi ở lợn con và lợn choai. khi lợn hít phải nguồn không khí có lẫn mầm bệnh, virus sẽ xâm nhập vào cơ thể qua niêm mặc đường hô hấp. Sau khi đi vào cơ thể, virus này xâm nhập trực tiếp đến cơ qua sinh dục của lợn cái gây ra hiện tượng viêm tử cung và viêm âm đạo. Bệnh này, làm giảm tỷ lệ thụ thai, gây sảy thai ở lợn nái chửa kỳ 2, chết lưu thai ở lợn nái chửa kỳ 3, đẻ non, lợn con sau khi đẻ ra bị yếu, chết. Một số lợn con sau khi đẻ ra vẫn sống nhưng kích thước cơ thể nhỏ, gầy yếu, chậm phát triển, thường rất dễ bị nhiễm các bệnh về đường hô hấp, đặc biệc là bệnh viêm phổi và thường có các biểu hiện như: khó thở, hay bị ho, ho nhiều vào sáng sớm hoặc ban đêm, ho khi thời tiết chuyển sang lạnh, chảy nhiều dịch ở mũi, ít ăn hoặc ăn kém. Bệnh PRRS có thời gian ủ bệnh từ 4 - 7 ngày, lợn con kém ăn, uể oải, sốt cao (40 - 410C). Sau đó có các triệu chứng viêm phổi như: thở thể bụng tăng dần đều, khó thở và chảy nhiều dịch ở mũi. Ngoài ra, ở lợn con và lợn choai bị mắc bệnh này phần lớn thường có biểu hiện xanh từng đám như nốt chàm nên còn gọi là lợn tai xanh. Ở lợn nái bị bệnh, khi mổ khám thấy: niêm mặc tử cung, âm đạo bị tổn thương chảy nhiều dịch; khí quản có dịch và có khí; phế nang tụ huyết và viêm nhục hóa, bị hoại tử từng đám nhỏ. Ngoài ra một số lợn bị nhiễm khuẩn thứ phát còn có nhiều dịch mủ trong khí quản và
  14. 6 phế nang. Đối với lợn đực bị bệnh thường không có các triệu chứng lâm sàng nhưng trong cơ thể vẫn mang mầm bệnh và có thể lây bệnh sang con lợn nái thông qua quá trình giao phối. Virus này thường cảm nhiễm ở mọi lứa tuổi của lợn. Lợn đực nhiễm virus thường truyền cho con lợn nái qua quá trình giao phối. Lợn nái nhiễm virus thường truyền cho bào thai, làm chết lưu thai và lợn con chết với tỷ lệ cao. Đối với các địa phương hay cơ sở có sự lưu hành của mầm bệnh thì bệnh lây lan quanh năm, đặc biệc là vào thời kỳ có nhiều lợn nái phối giống, do tỷ lệ lây lan nhanh nên bệnh này rất rễ bị phát sinh thành dịch với tỷ lệ cao. Khi nhiễm virus này, thường thì lợn nái có hội chứng sinh sản còn lợn con thì bị viêm đường hô hấp là phổ biến. Bệnh này có thể lây lan từ nước này sang nước khác nếu quá trình nhập giống lợn đực hoặc lợn bầu bị nhiễm virus mà không được kiểm dịch. Bệnh PRRS thường được chẩn đoán qua lâm sàng: trong quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái sinh sản nếu thấy lợn nái có biểu hiện sảy thai, thai chết lưu và lợn con sơ sinh yếu, gầy, lợn con theo mẹ, lợn choai có tỷ lệ bị viêm đường hô hấp cao thì cần xem xét và nghĩ đến hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp do virus gây nên. Tuy nhiên, ở lợn con nếu không có chế độ chăm sóc nuôi dưỡng phù hợp thì cơ thể rất rễ bị các bệnh về đường tiêu hóa, kéo theo hấp thu thức ăn kém dẫn đến gầy gò, cùng với điều kiện thời tiết thay đổi chuyển từ nóng sang lạnh thì lợn con rất dễ bị mắc bệnh đường hô hấp. Ở lợn nái bị sảy thai còn có nhiều nguyên nhân như: nhiễm virus Parvo, virus dịch tả lợn, virus Aujeszky, vi khuẩn Leptospira spp và vi khuẩn Blucellla abortus. Vì vậy, trong quá trình chẩn đoán cần áp dụng thêm nhiều biện pháp chẩn đoán như: nuôi cấy virus từ bệnh phẩm hoặc cộng thêm các biện pháp chẩn đoán miễm dịch. Ngoài ra, có thể sử dụng phương pháp chẩn đoán miễm dịch: đối với virus gây hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn (PRRS) người ta sử dụng các phương pháp ELISA và miễm dịch huỳnh
  15. 7 quang IFAT đã được áp dụng chẩn đoán cho độ chính xác cao (90 - 95%) và có thể phát hiện bệnh sau 8 ngày bị nhiễm virus. Trong chăn nuôi có thể phòng bệnh PRRS bằng phương pháp hủy bỏ lợn bị nhiễm bệnh, trong quá trình chăm sóc nuôi dưỡng khi thấy lợn có các biểu hiện của bệnh này cần ứng dụng các phương pháp chẩn đoán miễm dịch sớm để phát hiện số lượng lợn bị bệnh và số lượng lợn bị nhiễm virus, sau đó xử lí bằng cách hủy bỏ đàn lợn. Cần theo dõi lâm sàng, dịch tễ học trong đàn lợn nhằm phát hiện sớm lợn mắc bệnh đồng thời tiến hành phương pháp hủy để tránh tình trạng lây lan của bệnh phát triển. Đối với các cơ sở chăn nuôi có sự tồn tại của mầm bệnh từ nhiều năm và lợn bị nhiễm virus, cần hủy tòan bộ đàn lợn làm giống và thay thế đàn lợn làm giống mới. Để đảm bảo cho đàn lợn không bị bệnh thì trước khi nhập con giống cần phải kiểm dịch chặt chẽ, tránh và không nhập con giống từ những cơ sở chăn nuôi có tiền sử lợn mắc bệnh này. Ngoài ra, có thể phòng bệnh PRRS bằng vắc-xin, vắc-xin PRRS được sản xuất dựa trên cơ sở nghiên cứu công nghệ lựa chọn kháng nguyên MJPRRS, phương pháp sản xuất này đòi hỏi phải thu thập vắc-xin trước khi virus thành thục và giải phóng ra khỏi tế bào nuôi cấy. Phương pháp này nhằm tối đa hóa lượng kháng nguyên trong sản phẩm, sau đó tiến hành thu hoạch tế bào chứa virus, tiếp theo là tách triết virus và cho thêm chất bổ trợ để tạo thành vắc-xin. Để thành phần kháng nguyên đạt độ tinh khiết kháng nguyên cao trong quá trình tách chiết các hợp phần kháng nguyên từ tế bào nuôi cấy sẽ có những bước đặc biệt hơn so với các phương pháp sản xuất kháng nguyên thông thường nhằm mục đích loại bỏ hầu hết các tế bào nuôi cấy ở sản phẩm cuối cùng. Hiện nay có hai loại vắc-xin đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho phép nhập vào Việt nam để phòng bệnh PRRS cho lợn, gồm: (1)Vắc xin phòng PRRS BSL - PS100 là loại vắc xin sống nhược độc dạng
  16. 8 đông khô có nguồn gốc từ chủng JKL - 100 thuộc dòng virus gây PRRS Bắc Mỹ. Một liều vắc xin chứa ít nhất 105 TCID50. Vắc xin chỉ được pha với dung dịch pha chuyên biệt, tiêm bắp với liều 2ml/lợn. Miễn dịch chắc chắn sau tiêm 1 lần kéo dài 4 tháng. Lợn con tiêm lần đầu vào lúc 3 tuần tuổi. Lợn đực giống tiêm lúc 18 tuần tuổi và tái chủng mỗi năm một lần, nái sinh sản và nái hậu bị tiêm phòng trước khi cai sữa cho lợn con, hoặc trước khi phối giống. (2)Vắc xin phòng PRRS BSK - PS100. Đây là loại vắc xin vô hoạt chứa chủng virus PRRS dòng gây bệnh Châu Âu. Một liều vắc xin chứa ít nhất 107,5 TCID50. Vắc xin an toàn và gây miễn dịch tốt. Liều dùng 2ml/con, tiêm bắp. Đối với lợn con sử dụng lần đầu vào lúc 3 - 6 tuần tuổi; đối với nái hậu bị tiêm lúc 18 tuần tuổi, tiêm nhắc lại 3 - 4 tuần. Đối với nái sinh sản tiêm 3 - 4 tuần trước khi phối giống. Đối với lợn đực giống tiêm lúc 18 tuần tuổi, tái chủng sau mỗi 6 tháng (Nguyễn Bá Hiên, Huỳnh Thị Mỹ Lệ, 2007) [5]. 2.1.2.2. Hội chứng viêm phổi do Mycoplasma gây ra (bệnh suyễn lợn) Mycoplasma là nguyên nhân chính gây nên hội chứng viêm phổi ở lợn hay còn gọi là bệnh suyễn lợn ở. Bệnh suyễn lợn hay còn gọi là bệnh viêm phổi địa phương của lợn, gây truyền nhiễm mãn tính đặc biệt, tổn thương ở phổi, mô hạch lâm ba phát triển, lâm ba cầu tăng sinh, bệnh tiến triển chậm, lợn bệnh bị còi cọc, ho khan, chậm lớn, tỷ lệ chết thấp nhưng thiệt hại về kinh tế lớn do giảm năng xuất chăn nuôi. Vi khuẩn mycoplasma xâm nhập vào cơ thể bằng đường hô hấp, sau đó sẽ tạo trang thái cân bằng nếu sức khỏe con vật tốt, nếu sức đề kháng của cơ thể giảm có thể do bị tác đông bởi nhiều nguyên nhân như: chế độ chăm sóc kém, vệ sinh chuồng trại không tốt, thời tiết chuyển lạnh ... Mycoplasma sẽ tác động gây nên bệnh suyễn lợn, chủ yếu là ở bộ máy hô hấp như: thùy đỉnh, thùy tim, thùy hoàn cách mô. Ngoài ra sự kết hợp của các vi khuẩn kế phát như: Pasteurella multocida, Staphylococcus, Streptococcus,… làm cho bệnh thêm trầm trọng và gây biến chứng viêm phổi,
  17. 9 nung mủ. Bệnh do Mycoplasma có thời gian nung bệnh từ 1 - 3 tuần, 6 - 10 ngày trong tự nhiên và 5 - 12 ngày trong phòng thí nghiệm. Sau khi mắc bệnh được 25 - 65 ngày lợn mắc bệnh có biểu hiện ho, khó thở. Bệnh suyễn lợn thường diễn biến theo ba thể: (1)Thể cấp tính, thường xảy ra ở mọi lứa tuổi của lợn nhưng điểm hình là ở lợn mới cay cữa, lợn nuôi con, lợn chửa kỳ 2, những con có sức đề kháng kém. Thời kỳ đầu, lợn mệt mỏi, kém ăn, thường ho và sốt vào chiều tối, khó thở, tần số hô hấp tăng cao gấp 2 - 3 lần bình thường (100 - 150 lần/ phút), sốt nhẹ 39 - 39.50C, nằm góc chuồng và thở thể bụng. Khi có biểu hiện con vật hắc hơi từng hồi lâu do có chất dịch bài tiết ở sâu trong đường hô hấp hoặc do viêm phổi có dịch bài xuất, sau đó vài ngày con vật ho, khi ho vận động mạnh, thường biểu hiện vào sáng sớm hoặc chiều tối, lợn bị lên tục 2 - 3 tuần hoặc có thể kéo dài hơn. Khi bị tổn thương nặng, để lại nhiều bệnh tích ở phổi như: phổi màu trắng, phổi dai, xốp và có nhiều nốt bằng hạt đậu, hạt ngô có thể đứng riêng lẻ hoặc thành từng đám màu đỏ nâu. Bệnh ở thể này thường bùng phát đột ngột, diễn ra nhanh, chủ yếu mắc ở các đàn chưa mắc bao giờ, thể này tỷ lệ chết khá cao nếu không được điều trị kịp thời. (2)Thể mãn tính, bệnh có thể ở dạng mãn tính từ đầu hoặc chuyển từ thể cấp tính. Bệnh tích tổn thương cơ bản ở phổi. Virus trú ngụ ở lông nhung, gây ức chế hoạt động của lông nhung, kích thích làm tăng tiết dịch. Nếu lông nhung bị phá hủy Mycoplasma sẽ xâm nhập vào lòng phế năng. Ngoài ra Mycoplasma còn gây viêm tăng sinh hạch lympho phổi. Thể mãn tính khó phát hiện do biểu hiện không rõ rằng. Con vật thường ho khan vào sáng sớm, chiều tối hoặc sau khi ăn xong. Ho từng tiếng một hoặc từng hồi kéo dài, có thể giảm ho sau 1 tuần hoặc kéo dài liên miên. Biểu hiện khó thở, thở nhanh, tần số hô hấp tăng (từ 40 - 100 lần/phút). Hít vào thở ra không đều, thở khò khè vào ban đêm. Thân nhiệt tăng ít, có thể lên đến 40℃ rồi hạ xuống thấp, lợn có thể đi táo rồi ỉa chảy. Lợn con bị bệnh ở thể
  18. 10 này thường gầy còm, lông xù, ốm yếu, có thể chết do kiệt sức, chậm lớn. Bệnh kéo dài vài tháng có khi lên đến nửa năm, nếu chế độ chăn sóc nuôi dưỡng tốt lợn có thể khỏi bệnh, thể này tỷ lệ chết không cao nhưng làm giảm tốc độ sinh trưởng gây nên nhiều thiệt hại về kinh tế. Ở lợn đực trưởng thành, lợn nái sinh sản thường mắc bệnh ở thể ẩn tính, thể này con vật thường ho nhẹ khi thức ăn không đảm bảo, khi lợn bị stress, đặc biệc là khi thời tiết thay đổi, thể này làm cho lợn sinh trưởng chậm, khó vỗ béo. (3) Thể ghép, bệnh suyễn lợn có thể ghép với tụ huyết trùng lợn. Khi đó phổi có hiện tượng tụ máu, xung huyết và xuất huyết. Lợn sốt cao, phổi có nhiều vùng gan hóa sâu bên trong và phía sau phổi, phổi có từng vùng bị hoại tử như bá đậu và có nốt màu vàng. Suyễn ghép với tụ cầu khuẩn: Streptococcus, Diplococcus là vi khuẩn sinh mủ nên ở phổi có thêm những ổ mủ ngoài ra có thể ghép với vi khuẩn Bacterium pyogenes gây trạng thái viêm chống phổi có mủ tạo thành những cục mủ xanh hôi thối hoặc áp xe lớn. Áp xe di chuyển ở các phủ tạng như lách, gan, hạch xương, khớp xương. Những cơ quan có bệnh tích điểm hình nhất của bệnh suyễn lợn là phổi và hạch phổi, sau 4 - 5 ngày nhiễm virus, bệnh tích bắt đầu từ thuỳ tim lan sang thuỳ đỉnh về phía trước, thường phát triển ở rìa, vùng thấp của phổi, bắt đầu xuất hiện những đốm đỏ hoặc xám bằng hạt đậu xanh to dần rồi tập trung lại thành vùng rộng hơn. Bệnh tích lan từ trước ra sau, phổi có biểu hiện bệnh tích rõ rệt, giữa vùng phổi bị viêm và vùng phổi không bị viêm có ranh giới rõ rệt khi theo dõi bằng phương pháp chụp X-quang. Phần bị viêm ở phổi thường cứng dần, màu xám nhạt hoặc màu đỏ thẫm, trong suốt, mặt bóng, bên trong có chất keo nên được gọi là viêm phổi kín, vùng phổi bị bệnh thường dày, cứng, gan hóa hoặc thịt hóa. Bệnh tích khi cắt thấy phổi có nước hơi lỏng màu trắng xám, có bọt, phổi dày và đặc, khi dùng tay bóp phổi không đàn hồi trở lại như phổi bình thường. Khi bị viêm từ 10 - 20 ngày thường có bệnh
  19. 11 tích: vùng nhục hóa đục dần, ít trong , màu vàng nhạt, màu xám hoặc màu tro hồng, sau đó màu đục hẳn, bóp thấy cứng, khi cắt vào phổi thấy có nhiều bọt, nhiều vùng hoại tử màu trắng; phổi dính vào lồng ngực, trên mặt có nhiều sợi tơ huyết trắng; phế quản, khí quản viêm có nhiều bọt khí, khi bóp thấy có mủ chảy ra, khi cắt một miếng phổi bị bệnh thả vào nước thấy chìn; hạch lâm ba của phổi bệnh sưng to (gấp 2 - 5 lần bình thường), chứa nhiều nước màu tro, tụ màu nhưng không xuất huyết, sưng thủy thũng, mọng nước chứa nhiều vi khuẩn. Bệnh suyễn lợn có thể chẩn đoán bằng nhiều phương pháp như: chẩn đoán lâm sàng, chẩn đoán huyết thanh học, chẩn đoán vi khuẩn học,... Qua đó, do bệnh viêm phổi có nhiều biểu hiện điểm hình như: ho khi thời tiết lạnh, ho vào sáng sớm, buổi tối. Khi mổ có nhiều bệnh tích như: bị gan hóa, nhục hóa, đỏ sẫm, vàng xám ở thùy đỉnh, thùy tim nên phương pháp chẩn đoán lâm sàng thường được sử dụng nhiều nhất. Khi virus truyền từ con ốm sang con khỏe qua đường hô hấp, lợn phát bệnh khi sức đề kháng của con vật giảm, khi thời tiết thay đổi từ nống sang lạnh và thức ăn, nước uống không đảm bảo vệ sinh. Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2006)[9] bệnh suyễn lợn mắc ở nhiều lứa tuổi nhưng điểm hình là lợn từ 2 - 5 tháng tuổi và mang tính chất mùa vụ, phụ thuộc vào giống lợn. Lợn ngoại ở nước ta bị bệnh với tỷ lệ cao hơn lợn nội và lợn lai do chưa thích nghi với điều kiện thời tiết khí hậu. Lợn ngoại thường bị bệnh ở thể cấp tính. Có rất nhiều loại thuốc kháng sinh có thể sử dụng để điều trị bệnh suyến lợn do Mycoplasma gây ra như: Vetrimoxin L.A 1ml/10kgTT/ngày, Florject 1ml/30 kgTT/ngày, Tylogenta 1ml/10 kgTT/ngày, Daynamutilin 1ml/20 kgTT/ngày. Ngoài ra có thể sử dụng kết hợp với các thuốc giảm đau, hạ sốt để làm tăng hiệu quả điều trị. Trong chăn nuôi để tăng kết quả điều trị và hạn chế tỷ lệ lợn mắc bệnh suyễn lợn cần phòng bệnh bằng các biện pháp sau: (1)Phòng khi
  20. 12 chưa có dịch, cần có chế độ chăn sóc, nuôi dưỡng phù hợp nhằm đảm bảo lợn có sức đề kháng tốt nhất và không tạo cơ hội cho Mycoplasma phát triển. Đảm bảo nguồn thức ăn, nước uống không bị ô nhiễm. vệ sinh chuồng trại sạch sẽ, chủ động che chắn chuồng trại khi thời tiết chuyển lạnh, có gió lạnh. Hạn chế, không cho lợn tiếp xúc với những con bị bệnh. Đối với các con làm giống cần lựa chọn kỹ càng, không nhập các giống ở các cơ sở có mầm bện hoặc đang bị bệnh. Ngày nay đã có nhiều vắc-xin vô hoạt kết hợp phòng Mycoplasma và nhiều loại vi khuẩn khác. (2) Phòng bệnh khi có dịch, khi con vật đã bị bệnh, cần tạo cho con vật có sức đề kháng tốt, đảm bảo sinh trưởng, phát triển nhanh, cách ly các con ốm để thuận tiện chăm sóc nuôi dưỡng và điều trị. Thường xuyên phun sát trùng tiêu độc, chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi bằng nước vôi 20%, NaOH 10%, formon 5%, vôi bột, quét vôi xung quanh ô chuồng có con mắc. Luôn đảm bảo cho con vật ở trạng thái tốt nhất về các chỉ tiêu như: Protein, vitamin, muối khoáng và thường xuyên thêm các loại kháng sinh Tetraycin, Oreomicin vào thức ăn để tăng cường sức đề kháng cho vật nuôi. 2.1.2.3. Bệnh do đường hô hấp do vi khuẩn Streptococcus suis (S.suis) gây ra Vi khuẩn Streptococcus suis thường cư trú ở đường tiêu hóa, đường sinh dục, hô hấp, đặc biệc là trên mũi ở cơ thể gia súc, gia cầm và cả trên cơ thể người. S.suis có là nguyên nhân chính gây bệnh khi gặp điều kiện thuận lợi để pháp triển hoặc khi kết hợp với các loại vi khuẩn khác để gây bệnh. Vi khuẩn này có thể gây ra các bệnh ở thể bại huyết có thể làm chết lợn hoặc nhiễm trùng như: Viêm đa khớp, viêm não, viêm nội tâm mạc ( lợn con từ 7 - 10 ngày tuổi). Nhóm vi khuẩn này gồm có 2 loại: - Streptococcus suis type 1 - Streptococcus suis type 2
nguon tai.lieu . vn