Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------- LÒ ANH PHÚ Tên đề tài: NGHIÊN CỨU BỆNH DO ẤU TRÙNG CYSTICERCUS CELLULOSAE GÂY RA Ở LỢN (BỆNH GẠO LỢN) TẠI HUYỆN ĐIỆN BIÊN ĐÔNG, TỈNH ĐIỆN BIÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2014 - 2018 Thái Nguyên – năm 2018
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------- LÒ ANH PHÚ Tên đề tài: NGHIÊN CỨU BỆNH DO ẤU TRÙNG CYSTICERCUS CELLULOSAE GÂY RA Ở LỢN (BỆNH GẠO LỢN) TẠI HUYỆN ĐIỆN BIÊN ĐÔNG, TỈNH ĐIỆN BIÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Lớp: K46-TY – N02 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2014 - 2018 Giảng viên hướng dẫn: ThS. ĐỖ THỊ LAN PHƯƠNG Bộ môn: Bệnh động vật, khoa Chăn nuôi Thú y Thái Nguyên – năm 2018
  3. i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn quan trọng nhất đối của sinh viên các trường Đại học, Cao đẳng nói chung và trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nói riêng. Từ đó sinh viên hệ thống hóa lại kiến thức đã học, nhằm phục vụ chuyên môn sau này. Trong thời gian thực tập tốt nghiệp, với sự nỗ lực phấn đấu của bản thân và sự giúp đỡ của các thầy, các cô, các cô chú cán bộ ở Trạm Thú y huyện Điện Biên Đông em đã hoàn thành Khoá luận tốt nghiệp của mình. Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới Ban giám hiệu Nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, đặc biệt cô giáo ThS. Đỗ Thị Lan Phương đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn Trạm thú y huyện Điện Biên Đông đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em trong suốt thời gian thực tập. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân và bạn bè đã chia sẻ, giúp đỡ, động viên em trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành tốt Khóa luận tốt nghiệp của mình. Do thời gian có hạn, năng lực và kinh nghiệm của bản thân còn nhiều hạn chế nên đề tài này không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo để Khoá luận tốt nghiệp được hoàn thiện tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày .... tháng .... năm 2018 Sinh viên Lò Anh Phú
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ Trang Sơ đồ 2.1: Chu kỳ phát triển của sán dây T. solium ................................................... 6 Bảng 4.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cysticercus cellulosae ở lợn tại địa phương .................................................................................................. 23 Bảng 4.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cyrticercus cellulosae ở lợn theo tháng tuổi ................................................................................................. 25 Bảng 4.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cysticercus cellulosae ở lợn qua các tháng ................................................................................................... 26 Bảng 4.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cysticercus cellulosae theo giống ở lợn ........................................................................................................ 28 Bảng 4.5. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cysticercus cellulosae ở lợn theo phương thức chăn nuôi ........................................................................... 30 Bảng 4.6. Thực trạng tập quán chăn nuôi và sinh hoạt của người dân ở địa phương ............................................................................................................. 31 Bảng 4.7. Tỷ lệ nhiễm sán dây Taenia solium ở người tại địa phương .................... 32 Bảng 4.8. Tỷ lệ người nhiễm bệnh sán dây Taenia solium theo tuổi ở Huyện Điện Biên Đông ........................................................................................ 35 Bảng 4.9. Tổn thương đại thể của lợn nhiễm ấu trùng Cysticercus cellulosae ở lợn ..................................................................................... 35 Bảng 4.10. Tổn thương vi thể của lợn nhiễm ấu trùng Cysticercus cellulosae ........ 36
  5. iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Cs : Cộng sự Cys. Cellulosae : Cysticercus cellulosae Cob : Cytochorome oxidase b Nxb : Nhà xuất bản mm : milimet PCR : Polymerase Chain Reaction TT. : Thị Trấn TsMP : Taenia soliummetacestode T. solium : Taenia solium Vv : Vân vân
  6. iv MỤC LỤC Trang LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. i DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ ........................................................................... ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... iii MỤC LỤC ................................................................................................................. iv Phần 1. MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 1. Đặt vấn đề ............................................................................................................... 1 2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................................ 2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................ 2 3.1. Ý nghĩa khoa học ................................................................................................. 2 3.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................................. 2 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................................. 3 2.1. Điều kiện cơ sở thực tập ...................................................................................... 3 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................. 3 2.1.2. Điều kiện xã hội ................................................................................................ 3 2.2. Cơ sở khoa học của đề tài .................................................................................... 4 2.2.1. Đặc điểm sinh học của sán dây Taenia solium ký sinh ở người và ấu trùng Cysticercus cellulosae .............................................................................. 4 2.3. Bệnh sán dây Taenia solium và bệnh Cysticercus cellulosae (bệnh gạo) ................ 7 2.3.1. Đặc điểm dịch tễ của bệnh sán dây Taenia solium và bệnh gạo. .................... 7 2.3.2. Đặc điểm bệnh lý và lâm sàng của bệnh ......................................................... 10 2.3.3. Chẩn đoán bệnh gạo lợn ................................................................................. 11 2.3.4. Phòng và điều trị bệnh gạo cho lợn ................................................................ 12 2.4. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về bệnh do ấu trùng Cysticercus cellulosae và bệnh sán dây ỏ người ...................................................... 15 2.4.1. Tình hình nghiên cứu ở trong nước ................................................................ 15 2.4.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ................................................................ 16 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................................................................................... 17
  7. v 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 17 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 17 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 17 3.2. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................................ 17 3.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 18 3.3.1. Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh do ấu trùng Cystircercuscellulosae gây ra ở lợn tại một số xã của huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên ................... 18 3.3.2. Nghiên cứu một số đặc điểm của bệnh do ấu trùng Cystircercuscellulosae gây ra trên lợn ..................................................................... 18 3.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 18 3.4.1. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm dịch tễ của bệnh do ấu trùng Cysticercus cellulosae ở lợn tại một số xã của huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên.................... 18 3.4.2. Nghiên cứu bệnh do ấu trùng Cystircercuscellulosae trên lợn ...................... 21 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................................. 22 Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................... 23 4.1. Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh do ấu trùng Cysticercus cellulosae gây ra ở lợn tại một số xã của huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên ................... 23 4.1.1. Tình hình nhiễm ấu trùng Cysticercus cellulosae ở lợn tại một số xã của huyện Điện Biên Đông tỉnh Điện Biên ............................................. 23 4.1.2. Nghiên cứu các yếu tố nhiễm sán dây Taenia solium ở người tại huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên ............................................................... 30 4.2. Nghiên cứu bệnh ấu trùng Cysticercus cellulosae ở lợn ................................... 35 4.2.1. Tổn thương đại thể và vi thể của lợn nhiễm ấu trùng Cysticercus cellulosae ở Huyện Điện Biên Đông..................................................... 35 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................ 38 5.1. Kết luận .............................................................................................................. 38 5.2. Đề nghị ............................................................................................................... 39 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 43
  8. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Bệnh gạo lợn là một bệnh truyền lây giữa người và động vật. Bệnh do ấu trùng Cysticercus cellulosae gây ra. Đây là sán ấu trùng của sán dây Taenia solium ký sinh ở người. Ấu trùng Cysticercus cellulosae ký sinh ở các cơ của lợn, khi lợn mắc bệnh gạo thì thịt lợn không thể sử dụng làm thực phẩm cho con người, gây tổn thất cho ngành chăn nuôi. Người ăn thịt lợn gạo chưa nấu chín sẽ bị bệnh sán dây. Theo Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996) [9] ấu trùng Cysticercus cellulosae là một bọc màu trắng, bên trong có nước trong suốt, đường kính từ 8 - 10 mm, có khi chỉ 5 mm, giống hình hạt gạo. Trên màng bên trong dính một đầu sán màu trắng, cấu tạo giống đầu sán dây trưởng thành. Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2012) [12] lợn ở miền mắc bệnh gạo cao hơn ở đồng bằng, vì ở miền núi thường nuôi lợn thả rông, một số vùng có tập quán ăn thịt lợn sống hoặc chưa nấu chín. Đó là nguyên nhân làm cho lợn dễ nhiễm bệnh gạo và người cũng dễ nhiễm bệnh sán dây. Khi lợn mắc bệnh gạo có triệu chứng không điển hình, rất khó phát hiện bệnh. Khi mổ khám lợn, kiểm tra các cơ vân, mới phát hiện được gạo ký sinh. Hiện nay, bệnh do ấu trùng Cysticercus cellulosae gây ra rất khó phát hiện. Ngoài ra, việc chẩn đoán bệnh trên con vật sống rất khó khăn do triệu chứng bệnh không điển hình. Đặc biệt, không thể tìm thấy ấu trùng bằng cách xét nghiệm phân do ấu trùng ký sinh trong cơ của lợn. Những năm gần đây, lợn được nuôi phổ biến ở nhiều tỉnh thành trong cả nước, trong đó có tỉnh Điện Biên. Tuy nhiên, nhiều hộ gia đình vẫn nuôi lợn theo phương thức thả rông và một số hộ gia đình vẫn chưa có điều kiện xây nhà tiêu. Chính vì vậy khi người phóng uế ra môi trường thì trứng sán dây phát tán, lợn nuôi thả rông ăn phải trứng sán dây dễ mắc bệnh bệnh gạo.
  9. 2 Những vấn đề trên cho thấy, việc tìm hiểu đặc điểm của của ấu trùng Cysticercus cellulosae gây bệnh gạo ở lợn, không những góp phần hạn chế tỷ lệ nhiễm ấu trùng (gạo) ở lợn, mà còn góp phần phòng chống bệnh sán dây ở người. Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết trên, chúng tôi tiến hành đề tài: "Nghiên cứu bệnh do ấu trùng Cysticercus cellulosae gây ra ở lợn (bệnh gạo lợn) tại huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên” 2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài Nghiên cứu đặc điểm điểm dịch tễ và lâm sàng của bệnh do ấu trùng Cysticercus cellulosae gây ra trên lợn, làm cơ sở khoa học cho những nghiên cứu tiếp theo để xây dựng quy trình phòng chống bệnh đạt hiệu quả cao. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học về đặc điểm dịch tễ và lâm sàng bệnh do ấu trùng Cysticercus cellulosae gây ra trên lợn tại huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên, có một số đóng góp mới cho khoa học. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học để người chăn nuôi nhận biết về bệnh để có biện pháp phòng bệnh do ấu trùng Cysticercus cellulosae gây ra, hạn chế thiệt hại do bệnh gây ra trên lợn và người
  10. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở thực tập 2.1.1. Điều kiện tự nhiên - Lịch Sử Điện Biên Đông là một huyện miền núi thuộc tỉnh Điện Biên, được thành lập theo Nghị định 59/CP ngày 7 tháng 10 năm 1995 Trước đây huyện này là một phần của huyện Điện Biên và từ ngày 7 tháng 10 năm 1995 được tách ra. Khi tách ra, huyện Điện Biên Đông có 10 xã: Chiềng Sơ, Háng Lìa, Keo Lôm, Luân Giới, Mường Luân, Na Son, Phì Nhừ, Phình Giang, Pù Nhi, Xa Dung. Ngày 6 tháng 6 năm 2005, thành lập 3 xã: Nong U, Pú Hồng, Tìa Dình và thị trấn Điện Biên Đông. - Địa Lý Phía bắc huyện giáp huyện Mường Ảng, phía tây giáp huyện Điện Biên và thành phố Điện Biên Phủ (tây bắc), phía nam và phía đông là tỉnh Sơn La. Huyện lỵ đặt tại thị trấn Điện Biên Đông. 2.1.2. Điều kiện xã hội Huyện có 14 đơn vị hành chính trực thuộc bao gồm 1 thị trấn Điện Biên Đông và 13 xã: Chiềng Sơ, Háng Lìa, Keo Lôm, Luân Giói, Mường Luân, Na Son, Nong U, Phì Nhừ, Phình Giàng, Pú Hồng, Pú Nhi, Tìa Dình, Xa Dung. Tại thời điểm năm 2007, huyện Điện Biên Đông có 120.639 ha diện tích tự nhiên và 48.990 người Nền kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, chủ yếu là sản xuất nông nghiệp. Trình độ dân trí thấp và không đồng đều giữa các vùng. Cơ sở vật chất trang thiết bị còn nhiều thiếu thốn và chưa được đầu tư đồng bộ 100% số xã cơ sở hạ tầng còn gặp nhiều khó khăn. Đa số đường giao thông đi từ trung tâm huyện đến xã đa số chỉ đi được vào mùa khô.
  11. 4 2.2. Cơ sở khoa học của đề tài 2.2.1. Đặc điểm sinh học của sán dây Taenia solium ký sinh ở người và ấu trùng Cysticercus cellulosae 2.2.1.1. Vị trí của sán dây Taenia solium trong hệ thống phân loại động vật học Theo Phan Thế Việt và cs (1977) [ 32 ]; (Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [19]); cho biết, sán dây Taenia solium có vị trí trong hệ thống phân loại như sau: Lớp sán dây Cestoda Rudolphi, 1808 Phân lớp Cestoda Carus, 1863 Bộ Cyclophyllidae Beneden in Braun, 1900 Phân bộ Taeniata Skjabin et Schulz, 1973 Họ Taeniidae Ludwig, 1886 Giống Taenia Liunaeus, 1758 2.2.1.2. Đặc điểm hình thái, cấu tạo của sán dây Taenia solium và ấu trùng Cysticercus cellulosae * Đặc điểm, hình thái, cấu tạo của sán dây Taenia solium Đã có nhiều tác giả nghiên cứu về sán dây Taenia solium đều cho rằng sán dây có đặc điểm, hình thái, cấu tạo như sau: Sán dây dài, dẹp theo hướng lưng - bụng, màu trắng hoặc vàng. Cơ thể bao gồm: đầu, cổ và các đốt. Số lượng các đốt dao động từ 3 đốt đến vài trăm đốt. Các đốt phía trước là đốt non và bé, càng về sau các đốt càng lớn và già, đốt già nhất ở cuối cơ thể. Theo Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân (2001) [14] : Sán dây Taenia solium dài 2 - 8 mét x 7 - 10 mm. Cổ dài và mảnh. Không có túi chứa tinh, cũng không có cơ bóp âm hộ. Túi dương vật dài 0.500 - 0,700 mm, đường kính 0,120 - 0,50 mm, tử cung có 7 - 10 nhánh ngang chính. Theo Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996) [9] : Sán trưởng thành Taenia solium ký sinh ở ruột non người, dài 2 - 7 m. Đốt đầu hình cầu, có 4 giác bám, có đỉnh đầu và hai hàng móc đỉnh gồm 22 - 32 móc xếp thành 2 hàng. Đốt sán ngắn, hẹp. Sán có 700 - 1000 đốt. Đốt chưa thành thục có chiều dài lớn hơn chiều rộng. Đốt già, hình chữ nhật, tử cung phân 7 - 12 nhánh.
  12. 5 - Hình thái trứng sán dây: Theo Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân (2001) [14]; Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996) [9] : Trứng sán Taenia solium có dây hình tròn hoặc hình bầu dục, đường kính từ 31- 43µm. - Sức đề kháng của sán dây: Trong tự nhiên, trứng sán dây có sức đề kháng cao với điều kiện ngoại cảnh và các hóa chất thông thường. Ở ngoại cảnh sau 1,5 tháng trứng sán mất khả năng sống. Trong dung dịch formol, cresyl 5 %, sau 2 giờ mới diệt được trứng sán dây. Nguyễn Phước Tương (2002) [31] cho rằng: Trứng sán dây sống được ở môi trường bên ngoài khoảng vài tháng. * Đặc điểm hình thái, cấu tạo của ấu trùng Cysticercus cellulosae - Đặc điểm hình thái: Ấu trùng Cysticercus cellulosae là một hạt nước hình cầu hay hình bầu dục, dài 6 - 10 mm, rộng 5 - 10 mm, chứa đầy nước. Trên có mặt một điểm trắng đục, bằng hạt gạo, đó chính là đầu sán tụt vào. Theo Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân (2001) [14] : Ấu trùng Cysticercus cellulosae ký sinh ở não, mắt, cơ lưỡi, cơ mông, cơ liên sườn, cơ tim của lợn và người. Ấu trùng có cấu tạo dạng bọc mầu trắng, giống hạt gạo nếp, đường kính từ 8 - 10 mm, bên ngoài là tổ chức liên kết dầy, bên trong chứa dịch thể trong suốt và một đầu sán màu trắng. Cấu tạo như đầu sán dây trưởng thành. Do ấu trùng Cysticercus cellulosae ký sinh ở cơ, não, tim của lợn. Sán dây trưởng thành là Taenia solium ký sinh ở ruột non người. Ngoài lợn còn thấy gạo (ấu trùng) ở người. Lợn là ký chủ trung gian. Người vừa là vật chủ trung gian vừa là vật chủ cuối cùng vì ấu trùng ký sinh ở các cơ và não của người. Theo Chu Thị Thơm và cs, 2006 [29]. - Sức đề kháng của ấu trùng: Ấu trùng sán dây lợn do có vỏ bọc nên có sức tồn tại cao. Ở thịt lợn chưa nấu chín, có vắt chanh, ấu trùng vẫn tồn tại nguyên vẹn. Những biện pháp điều
  13. 6 trị nhằm làm vôi hóa ấu trùng nói chung đều không có tác dụng (Đỗ Dương Thái và Trịnh Văn Thịnh, (1976) [27]). Những hóa chất có tác dụng diệt khuẩn, nếu được dùng với nồng độ cao có tác dụng diệt ấu trùng sán lợn tốt. Phạm Hoàng Thế đã thí nghiệm tiêm các dung dịch ancol hoặc iod vào bọc ấu trùng thấy có tác dụng diệt ấu trùng nhanh. Ấu trùng có sức đề kháng cao ở nhiệt độ thấp và có sức đề kháng yếu ở nhiệt độ cao. Ở nhiệt độ 50 - 60oC, ấu trùng sán dây chết sau 1giờ. Theo Zirintunda G., Ekou J. (2015) [43]: Ấu trùng sán dây lợn có thể sống hơn 70 ngày ở nhiệt độ từ 1 - 4oC, nhưng lại bị diệt trong 5 ngày ở nhiệt độ từ - 5oC đến - 8oC (thịt ướp lạnh có thể diệt được gạo). 2.2.1.3. Chu kỳ sinh học của sán dây Taenia solium Sán dây Taenia solium trưởng thành ký sinh ở ruột non người. Đốt sán già theo phân ra ngoài, vỡ ra giải phóng ra trứng sán. Nếu ký chủ trung gian (lợn, lợn rừng, chó, mèo, người) nuốt phải trứng, ở ruột non ấu trùng được giải phóng. Sau 24 - 72 giờ, ấu trùng vào mạch máu, ống lâm ba ruột và theo hệ tuần hoàn về các cơ, lúc đầu hình thành bọc nước, sau 60 ngày trong bọc hình thành đầy đủ các móc và giác hình thành trưởng thành gọi là sán gạo lợn Sơ đồ 2.1: Chu kỳ phát triển của sán dây T. solium
  14. 7 Gạo này có thể sống nhiều năm ở lợn và người, Số lượng gạo ở lợn có khi tới hàng nghìn, do lợn nuốt phải đốt sán có nhiều trứng. Khi người ăn phải gạo lợn vào đường tiêu hóa đầu sán nhô ra và cắm vào niêm mạc ruột non, tiếp tục phát triển sau 2 - 3 tháng hình thành sán trưởng thành T.solium và lại tiếp tục thải đốt già theo phân ra ngoài. Sán dây T. solium có thể tồn tại 25 năm ở người (Phạm Văn Khuê và Phan Lục, 1996 [9]) Theo Chu Thị Thơm, và cs (2006) [29]: Người ăn phải trứng sán dây lợn sẽ bị bệnh gạo ở người, hay còn gọi là bệnh ấu trùng sán dây lợn, có địa phương người dân gọi là sán cơ hoặc sán não, sau khi ăn phải trứng sán dây lợn, trứng vào dạ dày và ruột rồi nở ra ấu trùng, ấu trùng xuyên qua thành ống tiêu hóa vào máu và di chuyển đến ký sinh tại các cơ vân, não, mắt,…Những người bị bệnh do ăn phải trứng sán dây lợn từ môi trường ngoài thường có ít ấu trùng (ngoại trừ trường hợp ăn phải cả đốt sán) những người có sán dây trong ruột, khi đốt già rụng, theo phản ứng nhu động ruột mà đốt sán có thể trào ngược lên dạ dày và lúc này như là ăn phải trứng sán dây lợn với số lượng rất lớn nên số nang ở người cũng rất nhiều, trường hợp như thế này gọi là tự nhiễm. Hạt gạo bọc một màng kén do phản ứng các tổ chức của ký chủ. Hạt nước thông thường ở lợn gây bệnh gạo lợn, nhưng cũng có thể thấy ở nhiều loài có vú khác và ở người. Ấu trùng gạo lợn có thể sống nhiều năm ở ký chủ trung gian, người ăn phải thịt lợn có ấu trùng, thì nó phát triển thành sán trưởng thành. Thời gian hoàn thành vòng đời khoảng 3 tháng. 2.3. Bệnh sán dây Taenia solium và bệnh Cysticercus cellulosae (bệnh gạo) 2.3.1. Đặc điểm dịch tễ của bệnh sán dây Taenia solium và bệnh gạo. - Đặc điểm dịch tễ Lợn ở miền núi mắc bệnh gạo cao hơn ở đồng bằng, vì ở miền núi thường nuôi lợn thả rông , một số vùng có tập quán ăn thịt sống hoặc thịt tái, không có hố xí hai ngăn hoặc hố xí tự hoại.
  15. 8 Ở Miền Nam, vùng đồng bằng rất hiếm gặp tập quán ăn thịt lợn sống, tái nên tỷ lệ nhiễm bệnh sán dây ở lợn không đáng kể. Theo điều tra của Nguyễn Hữu Thọ, Đỗ Nguyên Thanh, 1968 [28]: Ở vùng núi, lợn nuôi thả rông còn phổ biến, lợn dễ nhiễm ấu trùng sán dây (thường gọi là lợn gạo). Lợn khi mắc bệnh thường là nhiễm nặng, với số lượng ấu trùng gạo nhiều. Ở vùng đồng bằng, nếu lợn nhiễm ấu trùng sán dây thì thường là những trường hợp nhiễm nhẹ đôi khi khó phát hiện. Một số địa phương ở các tỉnh miền núi còn phổ biến tập quán ăn thịt lợn sống hoặc chưa nấu chín. Ở số nơi còn ăn thịt lợn dưới hình thức nem chua, gỏi hoặc ăn thịt lợn sống có vắt chanh ,bóp mẻ vv…Những địa phương vừa có tập quán nuôi lợn thả rông vừa có tâp quán ăn thịt lợn sống có tỷ lệ nhiễm sán dây khá cao và đây là nguyên nhân làm cho lợn mắc bệnh gạo. Ở một số vùng rừng núi thuộc khu tự trị Việt Bắc, tỷ lệ nhiễm bệnh sán dây lợn từ 6 % đến 8 % . Bệnh sán dây và ấu trùng sán dây lợn phân bố rải rác nhiều nước trên thế giới, với khoảng 100 triệu người nhiễm bệnh. Riêng bệnh ấu trùng sán dây lợn và tổn thương neurocysticercosis lưu hành tại châu Mỹ La Tinh, Châu Á, Châu Phi và đặc biệt ở Mỹ thì bệnh bắt đầu tăng mạnh vào những năm 1980. Một số quốc gia ở Châu Âu có số ca mắc cao là Tây Ban Nha, Mexico. Trong đó, Mexico tỷ lệ dương tính trên xét nghiệm huyết thanh học là 3,6% người trưởng thành và qua giải phẩu tử thi có tỷ lệ nhiễm là 1,9%. -Tỷ lệ nhiễm bệnh Ấu trùng sán dây lợn do đặc điểm của phương thức nhiễm bệnh nên tỷ lệ phân tán và có tính chất phân bố theo vùng rõ rệt. Những người bệnh mắc bệnh có ấu trùng sán dây lợn thuộc nhiều địa phương khác nhau, thuộc nhiều lứa tuổi khác nhau và có nghề nghiệp khác nhau. Ở Miền Bắc đã phát hiện bệnh gạo lợn ở các tỉnh miền núi, trung du như: Lạng Sơn, Vĩnh Phúc, Thái Nguyên, Hà Nội, Hoà Bình. Tỷ lệ nhiễm dao động 0,524 - 3,98 % (Theo Đỗ Dương Thái và Trịnh Văn Thịnh (1976)[27]).
  16. 9 - Đường lây truyền Theo Lê Thị Xuân (2013) [34]: Đường truyền bệnh thông qua thức ăn, nước uống. Trên thế giới có khoảng 2,5 triệu người mắc bệnh sán dây, bệnh gặp khắp nơi trên thế giới. Tỷ lệ mắc bệnh phụ thuộc vào thói quen ăn nhất là ở những nơi có tập tục ăn thịt lợn sống, chưa nấu chín. Việc quản lý phân thải chưa tốt như sử dụng các loại hố xí không hợp vệ sinh, nuôi lợn thả rông. Ngoài ra, chưa có chế độ quy định về kiểm tra an toàn thực phẩm chặt chẽ cũng làm bệnh có thể lưu hành. Ở Châu Mỹ La tinh tỷ lệ người nhiễm sán dây từ 0,2 - 2,7 %; Châu Á từ 3,9 - 38 %, Châu Phi từ 0,13 - 8,6 %, các nước theo đạo Hồi ở vùng Bắc Phi không nhiễm bệnh. Theo Paredes A . và cs (2016) [41] thì: Sán dây Taenia solium gây ra (u nang), là nguyên nhân thường gặp nhất của bệnh động kinh của người lớn, khởi phát ở các nước đang phát triển. Bệnh sán dây Taenia solium khá phổ biến ở Châu Phi, Châu Á, Nam Mỹ và Nam Âu. Bệnh sán dây hiếm gặp ở các nước Hồi giáo có người dân ở đó không tiêu thụ thịt lợn mắc bệnh sán dây Theo Zhang Y và cs (2016) [42]. Sán dây Taenia solium, là một ký sinh trong cơ thể người và lợn. Đây là nguyên nhân hàng đầu của bệnh động kinh trên người đã được ngăn chặn ở các nước đang phát triển trên thế giới . Trứng T. solium trứng được giải phóng vào môi trường qua phân của người nhiễm sán dây. Khi lợn ăn phải trứng sán dây trong phân người sẽ mắc bệnh gạo và người ăn phải ấu trùng gạo lợn sẽ mắc bệnh sán dây. - Tác hại của bệnh: Bệnh gây tác hại cho cả người và lợn. + Người nhiễm sán trưởng thành, gạo rất nguy hiểm như gạo kí sinh ở mắt, não, cơ. + Lợn nhiễm gạo chậm lớn, chậm xuất chuồng chỉ đạt 25 - 30 kg. Khi mổ thịt phải tiêu huỷ gây tổn thất kinh tế.
  17. 10 2.3.2. Đặc điểm bệnh lý và lâm sàng của bệnh - Bệnh lý: Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2001) [14]: Khi lợn mắc bệnh gạo có triệu chứng không điển hình, khi mổ khám mới thấy những tổn thương bệnh lý. Nếu gạo ở não thì con vật bị co giật, sùi bọt mép giống như cơn động ở người. Mổ khám lợn bị bệnh thường thấy ấu trùng ký sinh ở tổ chức cơ vân, chèn ép các mao mạch gây trở ngại tuần hoàn, chèn ép thần kinh gây bại liệt. Ấu trùng cũng gây ra các ổ viêm xơ hóa ở các tổ chức nội quan của vật chủ. Ấu trùng “gạo lợn” tạo ra các kén trong cơ, gây tắc mao mạch, chèn ép vào thần kinh vận động, làm liệt từng bộ phận của cơ thể, đặc biệt khi ấu trùng ký sinh ở não vật chủ làm con vật có triệu chứng thần kinh. Ấu trùng có thể có ở nhiều vị trí khác nhau trong cơ thể, nhưng nhiều nhất là ở bắp thịt, cơ lưỡi, cổ, vai, mông, cơ liên sườn, cơ tim, cơ hoành cách mô. - Lâm sàng: Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [13], Phạm Sỹ Lăng và cs (2001) [14] : Lợn bị bệnh có triệu chứng không rõ rệt và thay đổi theo chỗ ký sinh của gạo, nếu ở lưỡi có thể thấy liệt lưỡi và hàm dưới, nếu ở cơ chân thì thấy con vật đi lại khó khăn, nếu ở não thì thấy triệu chứng thần kinh, nếu nhiễm nhiều và toàn thân thì có triệu chứng viêm ruột và viêm gan, sau đó viêm hệ cơ toàn thân. Lúc này con vật lờ đờ, thở dốc, không ăn, đi ỉa, gầy rạc dần rồi chết. Triệu chứng bệnh phụ thuộc rất nhiều vào số lượng ấu trùng và vị trí chúng ký sinh trong cơ thể lợn: - Số lượng ấu trùng ít: Lợn bệnh có triệu chứng không rõ, không điển hình. Người chăn nuôi chỉ thấy lợn xù lông, chậm lớn, đôi khi hay nghiến răng, lợn vẫn ăn uống bình thường. - Số lượng ấu trùng nhiều: Bệnh phát triển ngay từ những ngày đầu nhiễm ấu trùng sán với các triệu chứng như:
  18. 11 Giảm ăn, tính mẫn cảm tăng, dễ bị kích thích, sốt 41 - 41,7oC, niêm mạc mắt, miệng… đỏ tấy. Một số lợn ỉa lỏng trong 7 - 10 ngày, các biểu hiện trên dần dần mất đi nhưng lợn ăn kém. Sau 1 tháng, do xuất hiện các ổ viêm trong cơ vân và trong các cơ quan nội tạng nên lợn đứng lên, nằm xuống khó khăn và rất ngại đi lại. Các dấu hiệu khác như thở khó, nhai khó, nuốt khó bắt đầu xuất hiện và ngày một nặng dần khiến lợn thường xuyên rên rỉ. Nếu ấu trùng Cysticercus cellulosae ký sinh trong não, trong mắt, còn thấy lợn đi lại mất thăng bằng, có những cơn động kinh, co giật, mờ mắt hoặc mù mắt. Bệnh kéo dài 1 - 2 tháng, phần lớn lợn bị còi cọc, gầy yếu hoặc chết vì suy nhược và rối loạn chức năng các cơ quan. + Triệu chứng lâm sàng ở người: Theo Bùi Huy Quý (2006) [7]: Bệnh ấu trùng sán dây (gạo) ở người có triệu chứng rõ rệt, kéo dài từ vài tuần đến vài năm sau khi bị nhiễm sán. Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [12] cho biết: Nếu ấu trùng ở não người thì chèn ép não, cản trở tuần hoàn máu, gây tụ máu, nếu ở mắt thì mờ mắt, chảy nước mắt, có khi bị mù. Triệu chứng thường thấy là: Đau đầu dữ dội, bại liệt, co giật, nôn mửa, rối loạn thị giác, suy nhược toàn thân. Nếu ấu trùng ở cơ thì bệnh nhân bị mỏi và đau cơ, nếu gạo ở dưới da gây đau nhức rất khó chịu. 2.3.3. Chẩn đoán bệnh gạo lợn Chẩn đoán bệnh gạo ở lợn không thể căn cứ vào triệu chứng lâm sàng, vì triệu chứng của bệnh không điển hình, không thể chẩn đoán bệnh chính xác khi con vật còn sống, kể cả lúc con vật đã mắc bệnh ở giai đoạn rất nặng. Muốn chẩn đoán chính xác bệnh gạo ở lợn, cần mổ khám tìm ấu trùng ký sinh ở các cơ của lợn, hoặc chẩn đoán bằng phương pháp huyết thanh học. Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [13], Phạm Sỹ Lăng và cs (2009) [16], Phạm Sỹ Lăng (2006) [15], Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [12], cho biết: Khi con vật còn sống, có thể tìm gạo ở lưỡi, mắt. Nếu không thấy gạo ở những nơi đó thì khó chẩn đoán. Có thể chẩn đoán bằng phương pháp miễn dịch học:
  19. 12 Lấy các đốt sán dây T.solium để chế kháng nguyên, tiêm nội bì 0,2 ml. Sau khi tiêm 15 - 45 phút, nếu nơi tiêm sưng và đỏ thì dương tính. Tuy nhiên, phương pháp này có độ chính xác thấp vì có thể gây ra phản ứng dương tính chéo với một số ấu trùng sán dây khác như Cys. tenuicollis… Có thể ứng dụng kỹ thuật ELISA phát hiện lợn bị gạo. Đối với con vật chết: mổ khám, tìm gạo ở cơ đùi, cơ lưỡi và cơ tim. 2.3.4. Phòng và điều trị bệnh gạo cho lợn * Phòng bệnh Vargas-Calla A1. và cs (2015) [44]. Tất cả lợn được điều trị bằng oxfendazole chỉ có u nang thoái hóa trong xác chết của họ. Ngược lại, TCBZ có rất ít ảnh hưởng đối với các u nang ký sinh. U nang từ lợn ở nhóm TCBZ nhìn dường như bình thường sau khi điều trị. Tuy nhiên, đánh giá mô học cho thấy một mức độ nhẹ đến mức độ vừa phải của viêm. Theo Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996) [9], Phạm Sỹ Lăng và Phan Địch Lân (2001) [14],] Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [12]: bệnh sán dây T. solium là bệnh chung của người và gia súc, do đó phải kết hợp chặt chẽ giữa ngành thú y và ngành y tế, áp dụng các biện pháp phòng trừ tổng hợp như sau: - Xây dựng, củng cố và thực hiện nghiêm ngặt quy định kiểm nghiệm thịt Để bảo vệ sức khỏe cho người, phòng cho người không bị nhiễm sán dây Teania solium thì cần kiểm nghiệm thịt nghiêm ngặt trong các nhà máy chế biến thịt, các lò mổ ở các tỉnh, huyện. Nếu thấy gạo thì tùy mức độ nặng, nhẹ mà xử lý. Nếu trên 40 cm2 / lát cắt thịt có nhiều hơn 3 hạt gạo thì phải hủy bỏ hoặc chế biến chín làm thức ăn cho gia súc; nếu trên 40 cm2 lát cắt thịt có dưới 3 hạt gạo thì xử lý bằng một trong ba biện pháp sau: + Luộc chín: Cắt thành miếng 1 - 2 kg, dày 5 - 6 cm, luộc trong 45 phút đến 1 giờ (ấu trùng chết ở 60 - 70oC hoặc -10 - 15oC, nếu thịt cắt to và dày quá thì nhiệt độ bên trong không đủ để diệt ấu trùng). + Ướp muối: ngâm thịt trong nước muối đặc, sau 3 tuần thì gạo chết. + Ướp lạnh ở nhiệt độ -10oC đến - 15oC từ 10 - 15 ngày. Sau đó phải thử sức sống của gạo trước khi dùng thịt này làm thực phẩm. Cách làm: bóc một số
  20. 13 hạt gạo ở thịt đã ướp lạnh, cho vào đĩa lồng chứa dịch mật bò (80 %) pha với nước sinh lý (20 %), để ở tủ ấm 39 - 40oC khoảng 15 phút. Kết quả: màng ngoài của gạo bị phân hủy giải phóng đầu sán dây, nếu thấy đầu sán dây không chuyển động thì gạo đã chết. Ngoài ra, cần kiểm tra thịt chặt chẽ thịt ở các lò mổ và các nhà máy chế biến thực phẩm; cán bộ thú y cần kiểm tra thịt bán ở các chợ hoặc các cơ sở giết mổ tư nhân. - Đẩy mạnh phong trào vệ sinh phòng bệnh cho người và gia súc + Xây dựng hố xí hai ngăn hoặc hố xí tự hoại để ngăn ngừa không cho lợn ăn phải đốt hoặc trứng sán dây trong phân người. + Nâng cao ý thức vệ sinh của nhân dân, tuyên truyền giáo dục cho mọi người hiểu những kiến thức cơ bản và tác hại của bệnh, chỉ ăn thức ăn đã được rửa sạch, nấu chín, không ăn thịt lợn nghi là lợn gạo. Trước khi ăn và sau khi đại tiện phải rửa tay bằng xà phòng. - Chẩn đoán bệnh cho nhân dân ở vùng có dịch bằng cách hỏi bệnh, kết hợp với xét nghiệm phân tìm đốt sán, sau đó tẩy sán cho những bệnh nhân có sán ký sinh. Theo Chu Thị Thơm và cs (2006) [29]; Phan Lục và cs (2006) [20]: Vì chưa có thuốc điều trị bệnh gạo lợn có hiệu quả nên vấn đề phòng bệnh là quan trọng, cần kiểm tra thịt lợn gạo ở các lò mổ, xử lý thịt nhiễm gạo (tiêu hủy hoặc luộc chín), điều trị triệt để người nhiễm sán dây, quản lý phân và ủ phân người để diệt trứng sán dây. Theo Zirintunda G. và Ekou J. (2015) [43]: Xử lý tốt chất thải của con người bằng cách xây dựng nhà vệ sinh đạt yêu cầu, nuôi lợn trong chuồng, chuồng nuôi phải cách xa khu nhà ở… là các biện pháp phòng bệnh gạo cho lợn. * Điều trị bệnh: - Điều trị bệnh ấu trùng Cysticercus cellulosae ở lợn Trước đây, khi lợn mắc bệnh ấu trùng Cysticercus cellulosae, quá trình điều trị bệnh gặp nhiều khó khăn do ấu trùng ký sinh sâu trong các cơ của lợn.
nguon tai.lieu . vn