Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------------------------- TRƯƠNG THỊ ĐIỂM Tên đề tài: NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG PHÂN BIOCHAR - KHOÁNG THẾ HỆ MỚI BMT18 ĐẾN SẢN XUẤT CHÈ SẠCH-AN TOÀN TẠI HUYỆN ĐẠI TỪ TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học môi trường Khoa : Môi trường Khóa học : 2014 – 2018 Thái Nguyên, năm 2018
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------------------------- TRƯƠNG THỊ ĐIỂM Tên đề tài: NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG PHÂN BIOCHAR - KHOÁNG THẾ HỆ MỚI BMT18 ĐẾN SẢN XUẤT CHÈ SẠCH-AN TOÀN TẠI HUYỆN ĐẠI TỪ TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học môi trường Lớp : K46 - KHMT - N01 Khoa : Môi trường Khoá học : 2014 - 2018 Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS. Đỗ Thị Lan Thái Nguyên, năm 2018
  3. i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là một khâu rất quan trọng trong quá trình học tập của mỗi sinh viên nhằm hệ thống lại toàn bộ lượng kiến thức đã học, vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, bước đầu làm quen với những kiến thức khoa học. Qua đó sinh viên ra trường sẽ hoàn thiện hơn về kiến thức lý luận, phương pháp làm việc, năng lực công tác nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn của công việc say này. Để hoàn thành đề tài tốt nghiệp này, ngoài sự cố gắng, nỗ lực của bản thân, bên cạnh những thuận lợi, tôi đã gặp không ít khó khăn, tuy vậy với sự giúp đỡ của các thầy cô, các anh chị, gia đình và bạn bè tôi đã vượt qua các khó khăn ấy và hoàn thành bài khóa luận. Trước tiên, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành và lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo PGS.TS. Đỗ Thị Lan đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ và động viên tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành đề tài này. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban Giám hiệu trường - Ban Chủ nhiệm Khoa Môi trường - Các thầy, cô giáo trong Khoa Môi trường - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên những người đã trực tiếp giảng dạy, trang bị những kiến thức bổ ích trong suốt thời gian học đại học. Mặc dù bản thân có nhiều có gắng nhưng do hạn chế về thời gian, trình độ và kinh nghiệm song đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong sự cảm thông, đóng góp ý kiến chỉ bảo của các thầy cô giáo và ý kiến đóng góp của bạn bè để đề tài tốt nghiệp được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 3 năm 2018 Trương Thị Điểm
  4. ii DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Diện tích chè của thế giới và một số nước trồng chè chính ........... 32 Bảng 2.2: Năng suất chè của Thế Giới và một số nước trồng chè chính năm 2009 – 2013. .................................................................................................... 33 Bảng 2.3: Sản lượng chè của Thế Giới và một số nước trồng chè chính ....... 34 Bảng 2.4: Diện tích, năng suất và sản lượng chè của Việt Nam..................... 35 Bảng 2.5. Diện tích, năng suất, sản lượng chè của Thái Nguyên ................... 40 năm 2012 – 2015 ............................................................................................. 40 Bảng 4.1. Ảnh hưởng của liều lượng phân BMT 18 tới sinh trưởng .............. 47 Bảng 4.2. Ảnh hưởng của liều lượng phân BMT 18 tới sinh trưởng đến động thái tăng trưởng chiều dài búp (cm) ................................................................ 49 Hình 4.1: Ảnh hưởng của liều lượng phân BMT 18 tới sinh trưởng đến động thái tăng trưởng chiều dài búp (cm) ................................................................ 49 Bảng 4.3. Ảnh hưởng của liều lượng phân BMT 18 đến đợt sinh trưởng của giống chè ......................................................................................................... 50 Bảng 4.4. Ảnh hưởng của liều lượng phân BMT 18 tới biểu hiện một số sâu bệnh hại trên chè ............................................................................................. 51 Bảng 4.7. Ảnh hưởng của liều lượng tổ hợp phân BMT 18 tới sinh trưởng đến hàm lượng một số chất hóa học trong búp chè ............................................... 55 Bảng 4.8. Ảnh hưởng của liều lượng phân BMT 18 tới sinh trưởng đến chất lượng chè xanh ................................................................................................ 56 Bảng 4.9. Ảnh hưởng của liều lượng tổ hợp phân BMT 18 tới sinh trưởng đến năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất ................................................... 57 Bảng 4.10: Hiệu quả kinh tế các công thức phân NTR1, BMT18 trên cây chè ......................................................................................................................... 58
  5. iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1: Ảnh hưởng của liều lượng phân BMT 18 tới sinh trưởng đến động thái tăng trưởng chiều dài búp (cm) ................................................................ 49
  6. iv DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CT : Công Thức ĐC : Đối chứng K2O : Kali KHKT : Khoa học kỹ thuật KTCB : Kiến thiết cơ bản LAI : Chỉ số diện tích lá MN : Miền núi N : Đạm NLN : Nông lâm nghiệp NXB : Nhà xuất bản P2O5 : Lân SP : Sản phẩm TB : Trung Bình TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam
  7. v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... iv MỤC LỤC ......................................................................................................... v MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1 1.2. Mục đích đề tài ........................................................................................... 2 1.2.1 Mục tiêu chung. ........................................................................................ 2 1.2.2 Mục tiêu cụ thể........................................................................................... 2 1.3 Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................ 2 1.3.1 Ý nghĩa trong học tập ............................................................................... 2 1.3.2 Ý nghĩa trong thực tiễn ............................................................................ 3 PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 4 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4 2.1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 4 2.1.2. Cơ sở thực tiễn. ....................................................................................... 4 2.1.3. Nguồn gốc của cây chè ........................................................................... 5 2.1.4. Một số đặc điểm sinh trưởng phát triển của cây chè .............................. 6 2.1.4. Vai trò của phân khoáng đối với cây chè ................................................ 7 2.2. Thực trạng đất trồng chè trên thế giới và Việt Nam ................................ 11 2.2.1. Sự phân bố của cây chè ......................................................................... 11 2.2.2. Thực trạng đất trồng chè ở Việt Nam ................................................... 12 2.2.3. Thực trạng đất trồng chè trên thế giới ................................................... 16 2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về sử dụng phân bón cho cây chè ........... 18 2.3.1. Những nghiên cứu về sử dụng phân bón cho chè trên thế giới ............ 18 2.3.2. Những kết quả nghiên cứu về đất và phân bón cho chè ở Việt Nam ... 22
  8. vi 2.4. Tình hình sản xuất chè trên thế giới và việt Nam .................................... 31 2.4.1. Tình hình sản xuất chè trên thế giới ...................................................... 31 2.4.2. Tình hình sản xuất chè ở Việt Nam ...................................................... 35 2.5. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè Thái Nguyên ..................................... 37 PHẦN 3: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....41 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 41 3.1.1 Đối tượng: .............................................................................................. 41 3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 41 3.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 42 3.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 42 3.3.2 Các chỉ tiêu nghiên cứu .......................................................................... 42 3.3.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 45 3.3.4. Phương pháp khác ................................................................................. 45 PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 46 4.1.Thành phần của phân biochar và các nghiên cứu về ứng dụng của phân biochar ............................................................................................................. 46 4.1.1 Thành phần của phân biochar ................................................................ 46 4.1.2 Các nghiên cứu về ứng dụng của phân biochar ..................................... 46 4.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng liều lượng phân BMT 18 đến sinh trưởng chè ..... 46 4.2.1. Ảnh hưởng của liều lượng phân BMT 18 đến sinh trưởng thân cành chè .... 46 4.2.2. Ảnh hưởng của liều lượng BMT 18 đến động thái tăng trưởng chiều dài búp .................................................................................................. 48 4.2.3. Ảnh hưởng của liều lượng bón BMT 18 đến lứa hái chè ..................... 50 4.3. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng phân BMT 18 đến mức độ sâu bệnh hại 51 4.4. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng phân NTR1, BMT18 đến các yếu tố cấu thành năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế. ............................................ 53 4.4.1. Ảnh hưởng phân NTR1, BMT18 đến chất lượng chè .......................... 53
  9. vii 4.3.2. Ảnh hưởng liều lượng phân BMT 18 đến năng suất chè và hiệu quả kinh tế sử dụng phân bón ................................................................................ 57 Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 60 5.1. Kết luận .................................................................................................... 60 5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 60 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 61
  10. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Phân hữu cơ khoáng BMT18 BMT18 do Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên nghiên cứu và sản xuất. Phân BMT18 có hàm lượng phân có hàm lượng N và K2O cao nên có thể dùng bón thúc cho cây trồng. Phân BMT18 đã nghiên cứu sử dụng cho nhiều loại cây trồng nhưng chưa nghiên cứu xậy dựng quy trình kỹ thuật bón phân cho cây chè. Hiện nay, vấn đề về sản xuất chè an toàn theo quy trình Viet GAP đang được cả dư luận và xã hội quan tâm, trong đó ảnh hưởng của phân bón đến năng suất và chất lượng cây chè được coi là vấn đề quan trọng nhất. Phân BMT18 là sản phẩm mới thành phần gồm: than sinh học, phân hữu cơ sinh học và vô cơ. Để xây dựng quy trinh kỹ thuật sử dụng phân bón này cho cây chè nói chung và cây chè tại Đại Từ nói riêng cần phải nghiên cứu ảnh hưởng của liều phân bón đến năng suất và chất lượng chè. Vùng sản xuất chè an toàn Đại Từ – Thái Nguyên là nơi có diện tích trồng chè thuộc loại lớn nhất tỉnh Thái Nguyên, tuy nhiên người dân sản xuất chè chưa được khoa học theo quy trình Viet GAP và chè chưa đảm bảo chất lượng như bà con còn sử dụng phân chuồng tươi và sử dụng nhiều phân khoáng... Trong quá trình chăm sóc, nông dân bón phân chưa cân đối, bón nhiều đạm (ure) làm cây mất cân đối về dinh dưỡng (gây ra thừa đạm) ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây, cây dễ bị nhiễm các loại sâu bệnh hại dẫn đến năng suất còn hạn chế, chất lượng sản phẩm chưa cao. Đặc biệt việc bón quá nhiều đạm hoặc gần ngày thu hoạch gây dư lượng nitrat tích lũy trong cây vượt quá mức cho phép, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người sử dụng. Ở nước ta hiện đã có nhiều tác giả nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đến năng suất và chất lượng của cây chè như Phạm Minh Tâm (2001), Ngô Thị Hạnh (2010)... Tuy nhiên vẫn
  11. 2 chưa có nghiên cứu nào được tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng phân BMT18 cho cây chè tại vùng sản xuất chè an toàn Đại Từ tỉnh Thái Nguyên. Xuất phát từ các vấn đề nêu trên, chúng tôi đã thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng phân BMT18 đến sản xuất chè sạch-an toàn tại huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên”. 1.2. Mục đích đề tài 1.2.1 Mục tiêu chung. Xác định liều lượng phân BMT18 phù hợp để góp phần nâng cao chất lượng chè bằng sử dụng phân bón hữu cơ khoáng, hạn chế gây ô nhiễm môi trường, tiến tới sản xuất chè an toàn và bền vững. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể. + Đánh giá được ảnh hưởng các liều lượng phân BMT18 đến chất lượng chè vụ hè thu năm 2017. + Đánh giá được khả năng hạn chế gây ô nhiễm môi trường của phân BMT18 tại vùng trồng chè Đại Từ. + Xác định được liều lượng phân BMT18 hợp lý có để cải thiện chất dinh dưỡng trong đất ở vùng trồng chè Đại Từ. 1.3 Ý nghĩa của đề tài 1.3.1 Ý nghĩa trong học tập + Nghiên cứu đề tài nhằm củng cố lại cho sinh viên những kiến thức đã học và làm quen dần với công việc thực tế + Kết quả của đề tài góp phần hoàn thiện quy trình kỹ thuật bón phân, bổ sung tài liệu cho công tác nghiên cứu và giảng dạy về cây chè + Kết quả của đề tài là cơ sở để phát triển rộng rãi việc đưa phân bón BMT18 vào sản xuất nông nghiệp. + Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập và xử lý thông tin của sinh viên trong quá trình điều tra nghiên cứu.
  12. 3 1.3.2 Ý nghĩa trong thực tiễn Đưa ra được liều lượng phân BMT18 thích hợp cho cây chè nhằm nâng cao năng suất và chất lượng chè ở vùng chè sản xuất chất lượng cao huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên Kết quả cho thấy phân BMT18 góp phần hạn chế gây ô nhiễm môi trường tốt hơn các loại phân vô cơ và phân hữu cơ khác,... Kết quả nghiên cứu của đề tài làm cơ sở khoa học xây dựng quy trình sử dụng phân bón cho cây chè. Hiệu quả của đề tài góp phần nâng cao chất lượng chè tại tỉnh Thái Nguyên, giúp tạo nên thương hiệu chè sạch và an toàn cho sức khỏe con người.
  13. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1. Cơ sở lý luận Nghiên cứu các nhu cầu của cây trồng, từ đó tìm các biện pháp kỹ thuật nhằm tác động nhằm đáp ứng nhu cầu đó để tạo ra nhiều nông sản có năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cao là nhiệm vụ cơ bản của khoa học Nông nghiệp. Một trong những nhu cầu cơ bản của cây trồng là các chất dinh dưỡng và để đáp ứng nhu cầu đó chủ yếu thông qua việc bón phân. Nhiệm vụ của việc bón phân là cung cấp cho cây phần dinh dưỡng ít nhất cũng đủ bù lượng mà cây lấy đi theo sản phẩm thu hoạch. Muốn xây dựng chế độ bón phân hợp lý cần nghiên cứu đặc tính của cây đồng thời phân tích khả năng dinh dưỡng trong đất. Việc bón phân hợp lý cho cây trồng vừa nhằm đạt năng suất cây trồng cao thoả đáng với chất lượng tốt, hiệu quả sản xuất cao, đồng thời để ổn định và bảo vệ được đất trồng trọt. Bên cạnh đó bón phân còn có thể làm môi trường tốt hơn, cân đối hơn 2.1.2. Cơ sở thực tiễn. Sản xuất chè tại xã Tân Thái, huyện Đại Từ ,tỉnh Thái Nguyên cũng như các vùng chè khác trong cả nước, đều thiếu phân bón hữu cơ trầm trọng. Trong canh tác chè truyền thống, phân chuồng là giải pháp chủ yếu của phân bón cho chè, tuy nhiên hiện nay, lượng phân chuồng trong chăn nuôi hiện có trong các nông hộ không thể đáp ứng nổi cho sự mở rộng diện tích trồng chè nhằm tăng tổng sản lượng cung cấp cho nhu cầu của thị trường ngày càng lớn. Quá trình thâm canh chè với sự có mặt tràn lan, mất cân đối của các chất hóa học như phân hóa học, phân chuồng tươi, thuốc bảo vệ thực vật đã làm tăng lượng Nitrat và các chất độc hại dư thừa trong rau, tạo ra sự mất vệ sinh an toàn thực phẩm, gây hại cho sức khỏe người sử dụng. Về lâu dài, đất
  14. 5 càng ngày càng bị chai cứng hơn do dung nhiều phân hóa học, tính đệm của đất giảm nhiều do thiếu mùn, sự ô nhiễm nặng nề về môi trường sản xuất đã dẫn đến hệ sinh vật đất và thiên địch có lợi cho cây trồng bị tiêu diệt. Nguồn nước ngầm đang dần dần bị ô nhiễm làm tăng nguy cơ thiếu tài nguyên nước sạch xung quanh đô thị. Vì vậy, việc sử dụng phân hữu cơ sinh học bón cho chè là biện pháp có hiệu quả nhất hiện nay để bổ sung chất hữu cơ cho đất, nâng cao hiệu quả sử dụng phân bón, tăng cường hoạt động của các chủng vi sinh vật hữu ích, thúc đẩy nhanh quá trình phân giải chất hữu cơ từ phế phụ phẩm nông nghiệp, cung cấp mùn cho đất, cải tạo và bồi dưỡng đất, tiến tới nền sản xuất nông nghiệp hữu cơ, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, nâng cao năng suất và chất lượng chè. 2.1.3. Nguồn gốc của cây chè Chè là loài cây có lịch sử thuộc vào hàng lâu đời nhất trên thế giới. Cây chè có tên khoa học là Camelia Sineusis, thuộc họ Theacae, khí hàn, vị khổ cam, không độc. Đây một loại cây xanh lá quanh năm, có hoa màu trắng. Cây chè là loại cây dài hạn, phải trồng từ 5 năm trở lên mới thu hoạch được và thu hoạch trong vòng 25 năm, có nhiều cây chè cổ thụ có tuổi đời lên tới vài trăm năm như cây Trà Tước ở chùa Hương Sơn Thái Nguyên nước ta có tuổi đời 300 năm. Dựa trên đặc tính và sự sinh trưởng của cây chè, những nhà thực vật học đưa ra các điều kiện để cây chè sinh trưởng và phát triển tốt như sau: 1) Quanh năm không có sương muối. 2) Có mưa đều quanh năm với lượng mưa trung bình khoảng 3000 mm/ năm. 3) Nằm ở độ cao 500-1000 mm so với mực nước biển, môi trường mát mẻ, không nắng quá hoặc ẩm quá.
  15. 6 Những vùng đất thỏa mãn các điều kiện trên là: tỉnh Vân Nam - Trung Quốc, Bắc Việt Nam, Bắc Miến Điện, Thái Lan và Lào, vùng núi phía đông bang Assam của Ấn Độ Như vậy có thể thấy cây chè chỉ tập trung sinh sống và phát triển được ở châu Á. Cây chè nguyên thủy được cho rằng có từ 4-5 nghìn năm trước đây. Các nhà khảo cổ học ở nước ta đã tìm thấy những dấu tích cổ đại của hoá thạch cây chè ở Phú Thọ. Ở Suối Giàng có cả một rừng chè hoang mấy vạn cây, có nhiều cây chè cổ thụ rất to lớn. 2.1.4. Một số đặc điểm sinh trưởng phát triển của cây chè Chè là loại cây thân gỗ, nếu để sinh trưởng tự nhiên có thể cao 5- 20m. Đường kính tán rộng. Thân và cành chè tạo nên bộ khung tán của cây chè, nếu cây chè có bộ khung tán khỏe, các cành phân bố hợp lý sẽ là tiền đề cho năng suất cao. Bộ rễ cây chè ăn sâu 1- 2m, ưa đất chua, chịu hạn tốt. Rễ nhánh và rễ hút phân bố ở tầng đất sâu từ 0- 40cm, rễ tập trung giữa hai hàng chè, nếu để sinh trưởng tự nhiên tán rễ so với tán cây lớn hơn 2- 2,5 lần. Trong kĩ thuật trồng chè theo hàng rào đa số rễ tập trung dưới hình chiếu của tán cây. Khác với cây trồng khác, ở cây chè, búp và lá vừa là cơ quan quang hợp vừa là sản phẩm cho thu hoạch. Để nâng cao năng suất cây chè cần phải kết hợp đồng thời việc thu hái búp với việc nuôi chừa bộ lá. Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến bộ lá chừa trong đó có đất đai và dinh dưỡng. Toàn bộ đời sống của cây chè được chia ra thành 2 chu kỳ phát triển: chu kỳ phát triển lớn và chu kỳ phát triển nhỏ. - Chu kỳ phát triển lớn: bao gồm suốt cả đời sống cây chè, kể từ khi tế bào trứng thụ tinh, bắt đầu phân chia cho đến khi cây chè già cỗi và chết. Cây chè thuộc nhóm cây nhiều đời quả, hàng năm đều ra hoa kết quả trong suốt mấy chục năm sinh trưởng phát triển. Chu kỳ phát triển lớn của cây chè
  16. 7 được các nhà khoa học Trung Quốc chia làm 5 giai đoạn: giai đoạn phôi thai (giai đoạn hạt giống), giai đoạn cây con, giai đoạn cây non, giai đoạn chè lớn, và giai đoạn già cỗi. - Chu kỳ phát triển nhỏ (chu kỳ phát triển hàng năm): bao gồm các giai đoạn sinh trưởng phát triển trong một năm như hạt nảy mầm, chồi mọc lá, ra hoa kết quả...và giai đoạn tạm ngừng sinh trưởng, cây không ra các lá non mới, hoa quả phát triển chậm, song bộ rễ lại phát sinh ra các rễ mới. Từ hạt mọc lên, đến khi chết vì già cỗi, cây chè trải qua những diễn biến về sinh trưởng phát triển nói trên, lặp đi lặp lại trong nhiều năm. Quá trình sinh trưởng sinh dưỡng và sinh trưởng sinh thực song song cùng tồn tại. Hai chu kỳ trên có quan hệ mật thiết với nhau, các chu kỳ phát triển nhỏ được thực hiện trên cơ sở của chu kỳ phát triển lớn. Các hiện tượng hàng năm như hạt nảy mầm, đâm chồi, nảy lộc, mọc lá, ra hoa kết quả đều tiến hành trên cơ sở của chu kỳ lớn tích luỹ hàng năm gọi là tuổi sinh vật (tuổi chung) của cây chè. Những đặc điểm sinh trưởng phát triển của cây chè là kết quả phản ánh tổng hợp giữa đặc điểm của giống (tính di truyền) với những điều kiện ngoại cảnh. Như vậy, nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng phát triển, năng suất và chất lượng của từng giống sẽ giúp chúng ta sẽ đánh giá được khả năng thích ứng của giống trong vùng sinh thái. Từ đó làm cơ sở xây dựng các biện pháp kỹ thuật canh tác thích hợp, tạo điều kiện cho cây chè sinh trưởng phát triển cho năng suất cao, chất lượng tốt. 2.1.4. Vai trò của phân khoáng đối với cây chè Sử dụng phân khoáng cho cây trồng nói chung và cây chè nói riêng là vô cùng phong phú. Mục đích của việc bón phân là nhằm bảo đảm dinh dưỡng cân đối cho cây trồng và không để các chất dự trữ trong đất giảm xuống dưới mức cây cần. Trên nguyên tắc duy trì độ phì sẵn có trong đất dễ dàng và đỡ tốn kém
  17. 8 hơn là khôi phục độ phì của đất do hậu quả của việc bón phân không hợp lý trong thời gian dài. Sử dụng phân bón cho chè là vấn đề khá phức tạp bởi tính đa dạng và phức tạp của đất đai vùng đồi núi. Xu thế hiện nay các tác giả đều cho rằng bón phân cho chè kết hợp 3 yếu tố N, P, K là cần thiết, song tỷ lệ và liều lượng bao nhiêu là hợp lý cũng rất phụ thuộc vào điều kiện đất đai, thời tiết và khí hậu của từng vùng. Nhu cầu dinh dưỡng của cây chè được nhiều nhà nghiên cứu nhìn nhận từ các khía cạnh khác nhau, hoặc hiệu suất thu hoạch trên đơn vị phân bón, hoặc với một đơn vị năng suất lấy đi một lượng dinh dưỡng cần thiết các yếu tố khác nhau. Những kết quả nghiên cứu về nhu cầu phân bón và các thực nghiệm về hiệu lực phân bón đã chứng minh: đạm là yếu tố chủ yếu đối với cây chè, có tương quan chặt chẽ với năng suất. Tương quan giữa năng suất chè với đạm là tuyến tính với cả mức bón phân cao hơn 120kg N/ha. Khi lượng bón trên 80 – 90kg N/ha thì tối thiểu phải bón làm 2 lần. Hiệu ứng của đạm là tác động tích lũy, vượt qua giới hạn của một năm mà phải tính qua các chu kỳ thu hái. Theo kết quả nghiên cứu ở Assam Ấn Độ thấy rằng hiệu lực đạm tăng đều đặn theo thời gian: hiệu suất của 1kg N của lần bón thứ 1, 2, 3 và 4 là 2kg, 4kg, 6kg và 8kg chè khô. Ở Đông Phi hiệu suất của 1kg N là từ 4 – 8kg chè khô. Nếu như hiệu suất dưới 4 kg chè khô/kg N thì đã xuất hiện yếu tố hạn chế P hoặc K. Tác dụng đầy đủ của đạm được thể hiện chỉ trên nền đảm bảo các yếu tố khác. (Willson K. C, 1992) [45] Trong nhiệm kỳ kinh tế vài chục năm của đời sống cây chè với các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học Willson K. C (1992) [45] đã xác định rằng cây chè ở giai đoạn đầu sau trồng (1 – 3 tuổi) sang giai đoạn cho thu búp (4 – 6 tuổi) lượng đạm được bón làm nhiều lần, bón từ 30 kg N/ha tăng dần nhưng không vượt quá 100kg N/ha. Hiệu lực của lượng đạm 100kg
  18. 9 N/ha đạt cao nhất ở độ tuổi 7 – 8 đến 10 – 12 tuổi. Thời kỳ 10 – 12 tuổi lượng đạm bón có hiệu lực cao nhất từ 200 – 300 kg N/ha, nhưng năng suất búp của 1 kg N cao nhất không quá 200 kg N/ha ở những nương chè có mức năng suất 5 – 8 tấn đọt tươi/ha, còn những nương chè có năng suất trên 10 tấn/ha đầu tư đến 300kg N/ha vẫn cho hiệu suất cao. Tất cả các liều lượng bón trên 300kg N/ha không làm tăng năng suất chè và hiệu suất giảm. Các nương chè trên 20 tuổi hiệu lực phân đạm tốt nhất với liều lượng không quá 200kg N/ha. Cũng theo Willson K.C and M.N. Lifford (1992) [45] để thu hoạch 1 tấn chè búp tươi cần phải bón 32,0 - 33,5 kg N; 16,5 - 18,0 kg P2O5; 2,0 – 10,0kg K2O. Trong đó chỉ một nửa dinh dưỡng bị lấy đi bởi thu hái búp, được tích lũy trong 25 – 28% lượng vật chất khô trong búp thu hoạch. Bởi vậy cung cấp lượng dinh dưỡng hằng năm cho cây chè cần quan tâm đến sự tiêu hao cho quá trình duy trì bộ khung tán cây chè, bộ rễ, sinh khối phần đốn hằng năm, và duy trì hệ sinh vật đất, các quá trình rửa trôi, bốc hơi, cỏ dại.... Qua kết quả nghiên cứu của một số tác giả cho thấy: Cây chè là loại cây thu hoạch lá nên yếu tố N là chất dinh dưỡng quan trọng hàng đầu, N có ảnh hưởng tốt đến năng suất búp chè. Bón N có thể làm tăng năng suất chè búp 40- 50%, hoặc có khi còn cao hơn nữa, nhưng khi bón N đơn độc kéo dài đã làm giảm năng suất và ảnh hưởng xấu đến chất lượng chè. Lân là yếu tố rất cần thiết trong đời sống cây chè, có tác dụng tăng cường sự phát triển của rễ mới, còn yếu tố N chỉ kích thích sự phát triển chiều dài của rễ. Bộ rễ chè có tương quan rất chặt chẽ với năng suất. Bón kết hợp lân và N đã làm tăng cường sự sinh trưởng của bộ rễ. Lân còn có tác dụng tích cực trong việc nâng cao chất lượng chè chế biến, làm tăng hương vị của chè đen. Vai trò của kali đối với sự sinh trưởng và năng suất chè còn nhiều ý kiến chưa được thống nhất, có tác giả cho rằng hiệu lực kali đối với chè là tùy thuộc vào từng loại đất. Trên các loại đất có hàm lượng kali tổng số và dễ tiêu thấp, bón kali cho chè đã làm tăng năng suất rõ rệt. Song cũng có những
  19. 10 nghiên cứu bón kali trong thời gian dài đã không làm tăng năng suất chè ở mức độ có ý nghĩa. Thậm chí, có thí nghiệm bón kết hợp N và kali kéo dài trong 21 năm cũng không thấy tăng năng suất đáng kể. (Wanyoko Othieno, 1987) [42]. Xu thế hiện nay các tác giả đều cho rằng bón phân cho chè kết hợp 3 yếu tố N,P, K là cần thiết, song tỉ lệ và liều lượng bao nhiêu là hợp lý cũng rất phụ thuộc vào điều kiện đất đai, thời tiết và khí hậu của từng vùng. Ở Ấn Độ, với những đất nghèo dinh dưỡng, K dễ bị rửa trôi, người ta đề nghị bón N:P:K theo tỉ lệ 1:2:2 hay 1:2:3 nhưng ở Indonesia chè được trồng ở vùng đất hình thành trên sản phẩm phong hóa của núi lửa nên không cần bón kali cho chè mà hàng năm chỉ cần bón khoảng 120- 150N và 30 P2O5/ha. Còn vùng đất thiếu kali có thể bón N:P:K theo tỷ lệ 2:1:2. Khác hơn nữa ở Kenya bón phân cho chè trưởng thành với tỷ lệ thích hợp là N:P:K=5:1:1 hoặc N:P:K:S = 5:1:1:1 (Hakawata, 1993 [34]; Darma Wijaya, 1985 [30]; Othieno, 1994) [38]. Ở Việt Nam vấn đề sử dụng phân khoáng cho chè còn gặp nhiều khó khăn, phần lớn đất trồng chè rất nghèo dinh dưỡng, địa hình đa dạng và phức tạp, khả năng đầu tư phân bón thâm canh cho chè rất hạn chế, kết quả nghiên cứu chưa nhiều. Một số kết quả nghiên cứu mới đề cập đến vấn đề bón N đơn độc cho chè đã cho năng suất tăng rõ rệt, nhưng cho đến năm thứ 7, thứ 8 năng suất giảm dần, tăng tỷ lệ chè bị chết. Bón đạm liều lượng cao (đã có ảnh hưởng đến chất lượng chè (Đỗ Ngọc Quỹ, 1979 [19]; Phạm Kiến Nghiệp,1984 [14]. Bón kali kết hợp với N cho chè đã tăng năng suất khoảng 13,3- 20,0%. Bón lân với các dạng supe lân Lâm Thao, lân chậm tan (lân nung chảy) đã có tác dụng tăng năng suất chè 23- 24%. (Hồ Quang Đức, 1994 [31]; Bùi Đình Dinh, Lê Văn Tiềm, Võ Minh Kha, 1993 [5]). Rải rác còn một số kết quả tương tự nhưng cũng chỉ mới là sơ khởi. Để
  20. 11 có thể góp phần nâng cao năng suất và chất lượng chè. Việc tiếp tục nghiên cứu các tỷ lệ và liều lượng N, P, K thích hợp cho từng loại đất trên từng vùng trồng chè ở những điều kiện khí hậu khác nhau là những vấn đề cần phải quan tâm. 2.2. Thực trạng đất trồng chè trên thế giới và Việt Nam 2.2.1. Sự phân bố của cây chè Sự phân bố của cây chè chịu ảnh hưởng rất lớn của điều kiện tự nhiên, khí hậu. Các công trình nghiên cứu trước đây đều đã có kết luận: vùng khí hậu nhiệt đới và á nhiệt đới đều thích hợp cho sự phát triển của cây chè. Cây chè đã có mặt ở cả những vùng cao nhất của bắc địa cầu như trên dãy núi Pôchi vùng Kratxnoda, đến những vùng thấp nhất ở nam địa cầu như vùng Miosiones của Achentina. Chè sinh trưởng tốt cả ở vùng có độ cao 20- 25m đến vùng có độ cao hàng nghìn mét so với mặt biển. Với đặc tính chung là ở vùng thấp cây chè sinh trưởng tốt, cho sản lượng búp cao nhưng chất lượng chè chế biến không ngon, còn ở vùng cao chè sinh trưởng chậm, năng suất búp không cao nhưng chất lượng chè chế biến lại ngon (Astika) [28]. Ở các nước nhiệt đới với những vùng có độ cao từ 20- 25m trở lên so với mặt biển, có lượng mưa từ 1500mm trở lên, phân bố đều trong năm, nắng nhiều là những nơi có điều kiện tối ưu để cây chè cho năng suất cao, phẩm chất tốt [12], [32]. Nhiều tài liệu ở các nước trồng chè cho thấy cây chè đòi hỏi đất chua, đất có trị số pHKCL từ 4 đến 6 là thích hợp cho cây chè phát triển và tối ưu là pHKCL khoảng 4,5 đến 5,6 [12]. Châu Á có 20 nước trồng chè bao gồm Trung Quốc, Ấn Độ, Srilanca, Inđônexia, Nhật Bản, Thổ Nhĩ Kì, Banglades, Iran, Myanma, Việt Nam, Thái Lan, Lào, Malaysia, Campuchia, Nêpan, Philippin, Triều Tiên, Apganistan và Pakistan. Châu Phi có 21 nước bao gồm Kenia, Malavi, Uganda, Tanzania,
nguon tai.lieu . vn